ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2396/HD-LĐTBXH
|
Tp.Hồ
Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2006
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHO VAY VỐN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA QUỸ QUỐC GIA VỀ
VIỆC LÀM
Căn cứ Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều
hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09/12/2005 của Liên Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số
điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố phối hợp cùng Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội hướng dẫn thực hiện cho vay vốn giải quyết việc làm của Quỹ
quốc gia về việc làm như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHO VAY VỐN CỦA QUỸ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1. Mục đích cho
vay:
Nhiệm vụ cho vay vốn để giải quyết
việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ
cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu
làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Đối tượng được
vay vốn:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh: bao
gồm hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp tác; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác
xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động-Xã hội.
- Hộ, nhóm hộ gia đình.
3. Nguyên tắc
vay vốn:
3.1- Sử dụng vốn đúng mục đích
xin vay được duyệt.
3.2- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn
vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
4. Điều kiện được
vay vốn:
4.1- Đối với đối tượng là cơ sở
sản xuất kinh doanh:
- Phải có dự án vay vốn khả thi,
phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao
động vào làm việc ổn định;
- Dự án phải có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án;
- Có tài sản thế chấp, cầm cố
theo quy định của pháp luật.
4.2- Đối với đối tượng là hộ,
nhóm hộ gia đình:
- Phải có hộ khẩu thường trú tại
địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án;
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu
01 chỗ làm việc mới;
- Phải có dự án vay vốn hoặc
tham gia dự án nhóm hộ được chủ dự án tổng hợp xây dựng thành dự án chung (sau
đây gọi là dự án nhóm hộ). Dự án phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện thực
tế hộ, nhóm hộ và có xác nhận của chính quyền địa phương (UBND cấp phường, xã)
về hộ khẩu của chủ dự án.
5. Mục đích sử
dụng vốn vay:
5.1- Mua sắm vật tư, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thủy hải sản, mở rộng nhà
xưởng; nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh.
5.2- Mua sắm nguyên liệu, giống
cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
6. Mức vốn, thời
hạn và lãi suất cho vay:
6.1- Mức vốn vay:
- Đối với đối tượng là cơ sở sản
xuất kinh doanh: mức vốn vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án;
- Đối với đối tượng là hộ gia
đình: mức vốn vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.
6.2- Thời hạn vay vốn:
6.2.1- Thời hạn cho vay tối đa
12 tháng, áp dụng đối với:
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm;
+ Trồng cây lương thực, hoa màu
có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng;
+ Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.
6.2.2- Thời hạn cho vay từ trên
12 tháng đến 24 tháng, áp dụng đối với:
+ Trồng cây công nghiệp ngắn
ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng;
+ Nuôi thủy, hải sản, con đặc sản;
+ Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại
gia súc lấy thịt;
+ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
chế biến (nông, lâm, thổ, hải sản).
6.2.3- Thời hạn cho vay từ trên
24 tháng đến 36 tháng, áp dụng đối với:
+ Chăn nuôi đại gia súc sinh sản,
lấy sữa, lấy lông, lấy sừng;
+ Đầu tư mua thiết bị máy móc phục
vụ sản xuất, phương tiện vận tải thủy bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng,
đánh bắt thủy, hải sản;
+ Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn
trái, cây công nghiệp.
6.2.4- Thời hạn cho vay từ trên
36 tháng đến 60 tháng, áp dụng đối với:
Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên
liệu, cây công nghiệp dài ngày
6.3- Lãi suất cho vay:
6.3.1- Lãi suất cho vay do Thủ
tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ.
6.3.2- Kể từ ngày 01/01/2006 trở
đi, lãi suất cho vay được áp dụng như sau:
- Lãi suất cho vay: 0,65%/tháng;
- Riêng đối tượng vay vốn là người
tàn tật, mức lãi suất cho vay là: 0,5%/tháng;
6.3.3- Khi lãi suất thị trường
thay đổi từ 15% trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
chỉnh lãi suất cho vay.
6.3.4- Lãi suất nợ quá hạn được
tính bằng 130% lãi suất khi cho vay, mức lãi suất nợ quá hạn này được áp dụng
cho những dự án cho vay mới kể từ ngày 01/01/2006 trở đi.
7. Xây dựng dự
án, lập hồ sơ vay vốn:
7.1- Xây dựng dự án:
Các đối tượng có nhu cầu vay vốn
phải xây dựng dự án trình bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án
và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, thu hút số lao động vào làm việc. Dự án
vay vốn được xây dựng theo mẫu quy định của Liên Bộ tại Thông tư số
34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09/12/2005, cụ thể:
- Đối tượng là cơ sở sản xuất
kinh doanh: chủ dự án là chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, phải xây dựng dự án
theo mẫu số 1a (đính kèm).
- Đối tượng là hộ, nhóm hộ gia
đình: chủ dự án xây dựng dự án theo mẫu số 1b (đính kèm), cụ thể:
+ Đối với các hộ cùng tham gia 1
dự án (dự án nhóm hộ): người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu số 2
(đính kèm) gởi chủ dự án (là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc đại diện
chính quyền hoặc đại hiện Hội đoàn thể quần chúng);
+ Đối với hộ gia đình tự xây dựng
dự án: người vay làm dự án theo mẫu số 1b (không phải làm đơn tham gia dự án
theo mẫu số 2).
7.2- Lập hồ sơ vay vốn:
7.2.1- Đối tượng là cơ sở sản xuất
kinh doanh: hồ sơ vay vốn gồm 3 loại giấy tờ:
- Dự án có xác nhận của Ủy ban
nhân dân phường-xã về trụ sở của đối tượng hiện đang đóng trên địa bàn;
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản dùng để thế chấp, cầm cố và bảo lãnh thế chấp (có công chứng);
- Ngoài ra, tùy theo từng trường
hợp cụ thể cần có một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao Hợp đồng hợp tác sản
xuất, kinh doanh có chứng nhận của Ủy ban nhân dân phường-xã (đối với Tổ hợp sản
xuất);
+ Bản sao Giấy tờ chứng minh có
đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định tại mục III Thông tư liên tịch số
69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Tổng
cục Thống kê “Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại” (đối với chủ
trang trại);
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (đối với hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác
xã; Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Cơ sở sản xuất
kinh doanh của người tàn tật);
+ Bản sao Quyết định thành lập
(đối với Trung tâm Giáo dục Lao động-Xã hội);
7.2.2- Đối tượng là hộ, nhóm hộ
gia đình: hồ sơ vay vốn gồm:
- Dự án có xác nhận của Ủy ban
nhân dân phường-xã về hộ khẩu của chủ dự án;
- Đơn tham gia dự án của từng hộ
có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường-xã về hộ khẩu của đối tượng thường trú
trên địa bàn (trong trường hợp là dự án nhóm hộ)
8. Thẩm định và
phê duyệt dự án:
8.1- Phân cấp thẩm định và phê
duyệt dự án:
- Dự án có mức vốn vay đến 100
triệu đồng: phòng Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với phòng
Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận-huyện phê duyệt;
- Dự án có mức vốn vay trên 100
triệu đến 300 triệu đồng và dự án do các hội đòan thể thực hiện triển khai trên
địa bàn quận-huyện có mức vốn vay đến 300 triệu đồng: Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội ủy nhiệm cho phòng Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với
phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận-huyện thẩm định dự án, sau đó
gởi về Bộ phận thẩm định dự án của thành phố xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt;
- Dự án có mức vốn vay trên 300
triệu đồng đến 500 triệu đồng (chủ yếu là dự án của các cơ sở sản xuất kinh
doanh): Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố chủ trì phối hợp với Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố (có sự tham gia của phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội và phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận-huyện nơi thực
hiện dự án) thẩm định, xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
8.2- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
và phê duyệt dự án:
- Cơ quan chủ trì thẩm định (Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc phòng Lao động-TBXH quận-huyện) có trách
nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn và ghi giấy biên nhận
trao cho chủ dự án (hoặc người được ủy quyền). Giấy Biên nhận ghi rõ ngày,
tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ; số bộ hồ sơ và thời hạn trả
lời.
- Cơ quan chủ trì thẩm định phối
hợp với cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thẩm định dự án và ghi vào
phiếu thẩm định theo mẫu số 3a hoặc 3b (đính kèm), trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đối với dự án vay vốn thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt thì trong thời hạn tối đa 15
ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội quận-huyện phải tiến hành phối hợp với cơ quan Ngân hàng Chính
sách xã hội cùng cấp tổ chức thẩm định dự án và trình Ủy ban nhân dân quận-huyện
phê duyệt.
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thì quy trình xét duyệt dự án được thực
hiện trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày cơ quan chủ
trì thẩm định quận-huyện nhận được hồ sơ vay vốn hợp lệ.
Trong thời hạn nêu trên, nếu
không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận-huyện kèm theo biểu tổng hợp dự án mẫu số 4 (đính kèm) và
hồ sơ dự án đã thẩm định được lập thành 4 bộ, gởi: 01 bộ cho chủ dự án để thực
hiện; 01 bộ lưu tại cơ quan chủ trì thẩm định; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi phân cấp giải ngân dự án; 01 bộ gởi Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội thành phố để theo dõi, tổng hợp và kiểm tra thực hiện.
8.3- Trách nhiệm của các cơ quan
tham gia thẩm định dự án:
- Cơ quan chủ trì thẩm định chịu
trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn, tính khả thi của dự án và mục tiêu giải
quyết việc làm
- Cơ quan Ngân hàng Chính sách
xã hội chịu trách nhiệm chính trong việc xem xét đánh giá dự án về phương diện
tài chính và phương án trả nợ vốn vay của khách hàng. Trường hợp Ngân hàng
Chính sách xã hội không nhất trí với cơ quan chủ trì thẩm định thì bảo lưu ý kiến
để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Trường hợp cho vay có đảm bảo
bằng tài sản (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh), Ngân hàng Chính sách xã hội
nơi phân cấp thẩm định dự án phối hợp với cơ quan Tài chính định giá tài sản thế
chấp của đối tượng vay (có chữ ký xác nhận của đại diện cơ quan Tài chính trên
Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm).
9. Tổ chức chuyển
vốn và giải ngân:
- Chi nhánh Ngân hàng chính sách
xã hội thành phố chuyển vốn về Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận,
huyện để tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã được duyệt;
- Trong thời hạn 10 ngày (tính
theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt cho vay và hồ sơ
hợp lệ, Ngân hàng Chính sách xã hội hoàn thiện thủ tục giải ngân và phát tiền
vay trực tiếp đến người vay tại điểm giao dịch;
- Đối với các dự án đã được duyệt
nhưng không giải ngân được hoặc giải ngân không hết số vốn được duyệt, cơ quan
Ngân hàng Chính sách xã hội phải báo cáo rõ lý do và hướng xử lý với Ủy ban
nhân dân ra quyết định phê duyệt dự án xem xét, giải quyết.
10. Thu hồi và
sử dụng vốn thu hồi:
- Cơ quan Ngân hàng Chính sách
xã hội xây dựng kế hoạch thu nợ, tiến hành thu hồi nợ đến hạn. Trong quá trình
cho vay, phòng Giao dịch tiến hành kiểm tra nếu phát hiện người vay sử dụng vốn
vay không đúng mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định
thu hồi nợ trước hạn.
- Đối với các dự án đến hạn trả
nợ, nhưng do nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến người vay
chưa có khả năng trả nợ và xin gia hạn nợ, thì người vay phải làm đơn giải
trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục gởi đến Ngân hàng Chính sách xã hội
nơi cho vay để xem xét, giải quyết. Căn cứ đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi cho vay phối hợp với cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội tiến
hành kiểm tra và giải quyết gia hạn nợ theo quy định.
- Ngân hàng Chính sách xã hội sử
dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án đã được phê duyệt.
11. Xử lý nợ bị
rủi ro:
Thực hiện theo Quyết định số
69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế xử lý nợ bị rủi
ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng
Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ; và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
II. KINH PHÍ
QUẢN LÝ:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước
cấp thành phố và quận-huyện: Kinh phí quản lý bố trí trong dự toán chi quản lý
hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- Đối với các cơ quan thực hiện
chương trình: được hưởng phí do Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả, mức và cơ
chế chi trả áp dụng thống nhất như ủy thác cho vay đối với hộ nghèo nhưng không
vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dự nợ có thu được lãi; Số tiền phí được hưởng
dùng để chi theo nội dung và mức chi quy định tại điểm 3, mục II Thông tư số
107/2005/TT-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc
làm.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn
vốn cấp mới và vốn thu hồi của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
ra quyết định giao chỉ tiêu cho các cơ quan thực hiện; hướng dẫn phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội quận-huyện thực hiện theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố thẩm định các dự án vay vốn được
phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; trong đó chịu
trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn; tính khả thi của dự án, mục tiêu giải
quyết việc làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi
ro theo quy định; kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của Quỹ;
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách Xã hội thành phố xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn;
- Tổng hợp kết quả cho vay các dự
án do địa phương quản lý, gửi báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
2. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố:
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội thẩm định và xét duyệt dự án, chuẩn bị nguồn vốn để giải ngân;
- Chỉ đạo các Phòng Giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
quận-huyện thẩm định dự án theo phân cấp; thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ,
xử lý nợ theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các trường hợp
bị rủi ro để báo cáo và trình Ủy ban nhân dân thành phố và Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam xử lý rủi ro;
- Giám sát tình hình thực hiện
cho vay vốn, tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và hàng năm về Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính
theo mẫu số 06, 07, 08 và 09 ban hành kèm theo Thông tư số
34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09/12/2005;
3. Ủy Ban nhân dân quận-huyện:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
trực thuộc xây dựng dự án vay vốn từ nguồn Quỹ quốc gia về việc làm khả thi, sử
dụng vốn có hiệu quả. Giao chỉ tiêu vốn vay và giải quyết việc làm mới từ Quỹ
quốc gia về việc làm cho các phường-xã và ra quyết định phê duyệt các dự án được
phân cấp đảm bảo quy trình thẩm định chặc chẽ theo đúng quy định;
- Chỉ đạo phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội quận-huyện, Ủy ban nhân dân phường-xã và phòng Giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kết quả cho
vay của Quỹ quốc gia về việc làm trên địa bàn.
4. Các tổ chức hội đoàn thể:
- Chỉ đạo theo hệ thống các đơn
vị trực thuộc xây dựng dự án vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo chỉ tiêu được
thành phố giao hàng năm, bảo đảm nhanh chóng thuận lợi cho các hộ là hội viên,
đoàn viên các đoàn thể được vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Phối hợp với phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội, phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định các dự án
vay vốn; ra quyết định cử chủ dự án để gởi hồ sơ về thành phố xét duyệt.
- Tham gia kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện cho vay vốn, đôn đốc thu hồi nợ và nợ quá hạn.
5. Phòng Lao động-Thương binh và
Xã hội quận-huyện:
- Chủ trì, phối hợp với phòng
Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt giải ngân; hoặc các dự án
vay vốn được ủy nhiệm thẩm định trình cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện đảm
bảo tín chấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; chịu trách nhiệm
chính về đối tượng vay vốn, tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc
làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo
quy định; kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của Quỹ.
- Phối hợp với phòng Giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội quận-huyện xem xét việc thu hồi và sử dụng nguồn vốn.
6. Phòng Tài chính quận-huyện:
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
kinh phí quản lý, điều hành Quỹ quốc gia về việc làm tại địa phương theo quy định;
- Phối hợp với phòng Giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội quận-huyện định giá tài sản thế chấp của đối tượng
được vay vốn.
7. Phòng Giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội quận-huyện:
- Phối hợp với phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội quận-huyện thẩm định dự án được phân cấp; thực hiện giải ngân dự
án, thu hồi nợ, xử lý nợ theo quy định của pháp luật;
- Trong quá trình thẩm định, chịu
trách nhiệm chính về phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của khách
hàng để làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân quận-huyện xem xét khi thẩm định và ra
quyết định cho vay theo thẩm quyền.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
thành phố đề nghị các quận-huyện, hội đoàn thể thành phố tổ chức hướng dẫn cho
các đơn vị thực hiện dự án thực hiện đúng theo quy định của chương trình cho
vay giải quyết việc làm của Quỹ quốc gia về việc làm. Trong quá trình thực hiện,
nếu đơn vị có khó khăn vướng mắc, đề nghị thông tin ngay với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội thành phố (Văn phòng Ban chỉ đạo XĐGN và việc làm thành phố) để
được hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận:
- Đ/c Nguyễn Thành Tài, PCT UBND/TP (để
thay b/c);
- TTB XĐGN-VL/Tp (Đ/c Tâm, Xê, Bốn);
- Sở Tài chính/TP (Đ/c Trí, PGĐ) (để chỉ đạo các phòng Tài chính q-h phối hợp
thực hiện);
- Sở KH-ĐT/TP (Đ/c Hòa, PGĐ);
- CN NH CSXH/TP (Đ/c Dân, GĐ);
- VP HĐND-UBND/TP (Đ/c L.Cúc);
- UBND quận-huyện;
- Phòng LĐTBXH, TC, GD NH CSXH q-h;
- Lưu VP Sở, VP Ban.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Xê
|