NGÂN
HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1454/HD-NHCS
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 05
năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ VỀ GIAO NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ,
GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-NHNN,
ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về “Quy định về giao nhận, bảo
quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá”;
Căn cứ văn bản số 929/NHNN-PHKQ, ngày
19/02/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Thông
tư số 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá;
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã
hội (NHCSXH) hướng dẫn thực hiện chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống NHCSXH như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG
GÓI, NIÊM PHONG TIỀN MẶT
I. ĐÓNG GÓI TIỀN MẶT
1. Đóng gói tiền cotton
a) Đóng thếp tiền: 100 (một trăm) tờ
tiền cùng mệnh giá, cùng chất liệu (không để lẫn tiền Polymer và tiền cotton)
đóng thành một thếp, buộc bằng dây (đay, gai,...) hoặc quấn bằng băng giấy ở vị
trí 1/3 chiều dài của thếp tiền.
b) Đóng bó tiền: sắp xếp đủ 10 thếp
tiền cùng mệnh giá, đặt 5 thếp có hàng dây buộc cùng phía và 5 thếp kia có hàng
dây buộc đối diện, ở mặt để dán niêm phong đặt thêm tờ lót niêm phong, đóng bó
bằng sợi dây se. Các loại mệnh giá từ 1.000 đồng trở lên, buộc 3 ngang 1 dọc,
các loại mệnh giá nhỏ từ 500 đồng trở xuống buộc 2 ngang 1 dọc. Tại các điểm
giao nhau giữa các dây ngang và dây dọc phải quấn vòng qua lại để giữ cho bó tiền
chắc chắn, nút buộc thắt hai đầu dây đặt trên bề mặt tờ lót niêm phong bó tiền.
c) Đóng gói bao tiền: Một bao tiền gồm
20 bó tiền cùng mệnh giá, cùng chất liệu (không lẫn tiền cotton vào bao tiền
polymer và ngược lại). Bao tiền đóng thành khối hình chữ nhật, miệng bao buộc
thắt nút chặt hoặc gấp miệng và khâu kín. Bao đóng tiền được sử dụng là bao vải
sợi loại tốt, dai, bền, may bằng chỉ tốt, chắc chắn, may dấu đường chỉ ở đáy
bao và thành bao.
2. Đóng gói tiền polymer
a) Đóng thếp tiền: 100 (một trăm) tờ
tiền polymer cùng mệnh giá (không để lẫn tiền cotton) đóng thành một thếp, quấn
bằng băng giấy rộng từ 2-3 cm ở vị trí 1/3 chiều dài của thếp tiền.
b) Đóng bó tiền: Sắp xếp đủ 10 thếp tiền cùng mệnh giá để chuẩn bị đóng bó như đối với tiền
cotton. Dùng 2 miếng bìa cứng, kích thước phù hợp với loại tiền để chặn giữ 2 mặt
bó tiền. Ở mặt để dán niêm phong, đặt thêm tờ lót niêm phong lên trên miếng bìa
cứng, dán giấy niêm phong lên trên nút buộc bó tiền.
c) Đóng gói bao tiền: thực hiện như
đóng bao tiền cotton
3. Đóng gói tiền kim loại
Thực hiện theo quy định tại điểm 1.3
công văn 929/NHNN-PHKQ ngày 19/2/2014 về Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 01/2014/TT-NHNN
quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
II. NIÊM PHONG TIỀN
MẶT
1. Giấy niêm phong bó tiền là loại giấy
mỏng, kích thước phù hợp với từng loại tiền, sử dụng giấy niêm phong màu trắng,
mực in màu đen.
2. Trên giấy niêm phong bó, túi, bao
tiền phải có đầy đủ, rõ ràng các nội dung sau: Ngân hàng
chính sách xã hội (Tỉnh hoặc Huyện); loại tiền; số lượng (tờ, miếng, bó, túi)
tiền; số tiền; họ tên và chữ ký của người kiểm đếm, đóng gói; ngày, tháng, năm
đóng gói niêm phong. Dùng bút bi mực tốt để ghi, không dùng mực dễ phai hoặc
bút chì.
3. Giấy niêm phong bó tiền phải dán
trên tờ giấy lót và mối dây buộc thắt nút hai đầu dây.
4. Người có tên, chữ ký trên giấy
niêm phong phải chịu trách nhiệm về bó, túi, bao tiền đã niêm phong.
5. Niêm phong bao, túi tiền: dùng dây
sợi se, không có mối nối để khâu và buộc chặt miệng bao, túi
hoặc có thể gấp miệng, khâu kín hai lần qua lại, mũi khâu dày, cách nhau 2-3
cm; dán tờ niêm phong sát nút buộc miệng túi, bao; khi dán giấy niêm phong phải
tách riêng cho hai đầu dây cách nhau.
III. ĐÓNG GÓI VÀ
NIÊM PHONG NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Giấy tờ có giá, bao gồm: Trái phiếu,
tín phiếu, sổ tiết kiệm, séc và các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
Việc đóng gói, niêm phong ngoại tệ,
giấy tờ có giá, thực hiện như đóng gói, niêm phong tiền mặt.
Phần II
KIỂM ĐIỂM VÀ
GIAO NHẬN TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
I. NGUYÊN TẮC KIỂM
ĐẾM, GIAO NHẬN VÀ THU, CHI TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
1. Mọi Khoản thu, chi tiền mặt, giấy
tờ có giá, ngoại tệ phải thực hiện thông qua quỹ của đơn vị. Khi thu, chi tiền
mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải kiểm đếm chính xác về số lượng và giá trị.
2. Người nộp tiền mặt, ngoại tệ, giấy
tờ có giá phải chứng kiến khi Thủ quỹ hoặc Giao dịch viên thu tiền mặt của Ngân
hàng kiểm đếm.
3. Người lĩnh tiền mặt, ngoại tệ, giấy
tờ có giá phải kiểm đếm lại trước khi rời khỏi quầy chi của Ngân hàng.
4. Tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
thu vào hay chi ra phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Trước khi thu, chi tiền mặt,
phải kiểm soát kỹ tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán (các yếu tố: ngày,
tháng, năm; họ và tên; địa chỉ; số tiền bằng số, bằng chữ; các chữ ký, con dấu
trên chứng từ...). Tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá thu vào hay chi ra phải đủ,
đúng với tổng số tiền (bằng số và bằng chữ), khớp đúng về thời gian (ngày,
tháng, năm) trên chứng từ kế toán, sổ kế toán. Sau khi thu và trước khi chi tiền
mặt, chứng từ kế toán phải có chữ ký của người nộp tiền hay lĩnh tiền và Thủ quỹ
hoặc Giao dịch viên thu, chi tiền mặt.
5. Không được chi bó (túi) tiền
nguyên niêm phong (trên niêm phong ghi tên Ngân hàng Nhà
nước, Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước) cho khách hàng.
6. Mỗi chứng từ kế toán thu (chi) tiền
mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải lập một bảng kê các loại
tiền thu (chi) hoặc một Biên bản giao nhận tiền.
II. BẢNG KÊ CÁC
LOẠI TIỀN THU (CHI) HOẶC BIÊN BẢN GIAO NHẬN
1. Ghi chép Bảng kê các loại tiền
thu hoặc chi
- Bảng kê các loại tiền thu (chi) hoặc
biên bản giao nhận phải có đầy đủ họ tên, địa chỉ khách
hàng; số lượng, giá trị từng loại tiền; tổng số tiền; ngày, tháng, năm phải đầy
đủ và khớp đúng với chứng từ kế toán, sổ quỹ. Sau khi thu (chi) tiền mặt, trên
bảng kê phải có chữ ký của khách hàng (người giao hoặc nhận tiền) và Thủ quỹ hoặc
Giao dịch viên.
- Trường hợp khách hàng không biết chữ, phải có điểm chỉ vân tay của ngón trỏ trái để thay cho
chữ ký của khách hàng.
- Bảng kê các loại tiền thu (chi) có
thể sử dụng theo các hình thức: Tờ rời (in sẵn hoặc được in ra từ Chương trình
Intellect) hoặc ghép chung với chứng từ kế toán giao dịch.
2. Sắp xếp, lưu trữ bảng kê các loại tiền thu hoặc chi
- Trường hợp sử dụng Bảng kê Tờ rời:
Hàng ngày các bảng kê đóng thành tập gồm hai Phần thu và chi, Phần thu xếp trên, Phần chi xếp dưới. Trong từng Phần xếp theo thứ tự chứng từ kế toán.
Các loại bảng kê này được bảo quản trong thời hạn 05 năm.
- Trường hợp đơn vị áp dụng kê
các loại tiền thu (chi) ghép chung với chứng từ kế toán giao dịch,
đóng cùng tập nhật ký chứng từ kế toán và được bảo quản lưu trữ theo chế độ lưu
trữ chứng từ kế toán.
III. QUY TRÌNH
THU, CHI TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ VỚI KHÁCH HÀNG
1. Thu tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
a) Trường hợp không tổ chức giao dịch
một cửa
Bước 1: Bộ
phận kế toán giao dịch, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục viết giấy nộp tiền, giấy
gửi tiền hoặc thông báo cho khách hàng biết tổng
số tiền phải nộp (nếu nộp tiền trả nợ gốc, lãi tiền vay...).
Bước 2:
Thủ quỹ hướng dẫn khách hàng sắp xếp tiền theo bó, thếp, tờ, miếng theo từng loại
mệnh giá; lập Bảng kê các loại tiền nộp hoặc kê các loại tiền nộp lên Phần quy
định trên chứng từ nộp tiền (nếu có), ký và ghi rõ họ tên người nộp trên bảng
kê và trên chứng từ nộp tiền (giấy nộp tiền, giấy gửi tiền).
Bước 3:
Thủ quỹ căn cứ Bảng kê các loại tiền nộp (đã có chữ ký của khách hàng) và chứng
từ nộp tiền (nếu có), tiến hành thu tiền mặt và thực hiện kiểm đếm. Việc chọn lọc
và kiểm đếm đối với tiền mặt do khách hàng nộp được thực hiện theo trình tự
sau:
- Kiểm đếm tổng số: phải nhận cùng một
lúc toàn bộ số tiền khách hàng nộp theo bảng kê, kiểm đếm tổng số bó (mỗi bó đủ
10 thếp), túi, sau đó kiểm đếm từng tờ (tiền giấy), miếng (tiền kim loại).
- Kiểm đếm tờ (miếng): mở bó (túi) tiền
ra kiểm đếm từng tờ (miếng). Trong lúc kiểm đếm, không để lẫn tiền đã kiểm đếm
với tiền chưa kiểm đếm.
Quá trình kiểm đếm, nếu phát hiện các
loại tiền, những tờ (miếng) không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền giả, tiền mẫu,...
Thủ quỹ phải báo cáo Thủ trưởng đem vị để lập biên bản, giữ lại hiện vật và xử
lý theo các quy định hiện hành.
Trường hợp phải thoái trả lại tiền thừa cho khách hàng, Thủ quỹ
ghi số tiền thoái trả vào phía dưới sau
dòng tổng cộng của Bảng kê các loại tiền nộp, ghi số âm (dấu -).
Hoàn thành công việc kiểm đếm tiền
theo bảng kê các loại tiền nộp do khách hàng nộp vào, Thủ quỹ ký tên lên bảng
kê và giấy nộp tiền, gửi tiền, chuyển bảng kê và giấy nộp tiền, gửi tiền sang
cho bộ phận kế toán.
Bước 4:
Giao dịch viên căn cứ bảng kê và giấy nộp tiền, gửi tiền đã có chữ ký của Thủ
quỹ, nhập đầy đủ các thông tin vào hệ thống, sau đó chuyển dữ liệu giao dịch,
giấy nộp tiền, gửi tiền sang Kiểm soát viên.
Bước 5:
Kiểm soát viên kiểm soát giao dịch và in chứng từ (các chứng từ thu tiền, chứng
từ giao dịch do NHCSXH in ra từ Chương trình Intellect), ký kiểm soát lên tất cả
các liên chứng từ in ra, chuyển toàn bộ chứng từ và bảng kê các loại tiền nộp
cho Giao dịch viên.
Bước 6:
Giao dịch viên kiểm tra lại các yếu tố trên chứng từ (giấy nộp tiền, giấy gửi
tiền, phiếu thu tiền, các chứng từ giao dịch khác như Sổ
tiết kiệm, Sổ vay vốn...), ký tên lên tất cả các liên chứng từ kế toán, sau đó
chuyển toàn bộ chứng từ và bảng kê các loại tiền nộp cho Thủ quỹ.
Bước 7:
Thủ quỹ nhận bộ chứng từ thu tiền và bảng kê các loại tiền nộp từ Giao dịch
viên, kiểm soát lại tính hợp pháp, hợp lệ của bộ chứng từ thu tiền, đối chiếu số tiền trên bảng kê nộp tiền (đã có chữ ký của Thủ quỹ) và số tiền trên chứng từ kế toán, Sổ tiết kiệm, Sổ vay vốn...Nếu đảm bảo khớp đúng, yêu cầu khách
hàng ký tên vào chỗ quy định của các liên chứng từ và hồ sơ có liên quan, đồng
thời phải ghi ngay vào Sổ quỹ tiền mặt, ký tên vào chỗ quy
định trên tất cả các liên chứng từ nộp tiền, thu tiền, trả lại khách hàng một
liên chứng từ nộp tiền, thu tiền kèm hồ sơ của khách hàng (Sổ tiết kiệm, Sổ vay vốn, Chứng minh thư...), chuyển một liên chứng từ sang bộ phận kế
toán bằng đường dây nội bộ.
b) Trường hợp tổ chức giao dịch một
cửa
Bước 1:
Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng lập chứng từ giao dịch: giấy nộp tiền, giấy
gửi tiền hoặc thông báo cho khách hàng biết tổng số tiền phải nộp. Hướng dẫn
khách hàng sắp xếp tiền theo bó, thếp, tờ, miếng theo từng loại mệnh giá, lập Bảng
kê các loại tiền nộp có đầy đủ các yếu tố (họ tên người nộp, địa chỉ, nội dung Khoản
tiền nộp, số tiền bằng số, bằng chữ, và chữ ký hoặc điểm
chỉ của người nộp tiền).
Bước 2:
Căn cứ chứng từ, bảng kê các loại tiền nộp, tiến hành thu tiền mặt và thực hiện
kiểm đếm như bước 3 tiết a điểm 1 Mục III Phần II văn bản này.
Bước 3:
Nhập dữ liệu từ Bảng kê, chứng từ thu tiền vào hệ thống theo quy định, trong phạm
vi thẩm quyền được phân cấp, sau đó chuyển dữ liệu, chứng
từ giấy (nếu có) sang Kiểm soát viên.
Bước 4: Kiểm
soát viên kiểm soát giao dịch, nếu đúng thì phê duyệt và in chứng từ (Phiếu thu
tiền, chứng từ giao dịch khác in ra từ Chương trình Intellect), ký kiểm soát
lên tất cả các liên chứng từ, chuyển bộ chứng từ thu tiền và bảng kê các loại
tiền nộp cho Giao dịch viên.
Bước 5:
Giao dịch viên kiểm tra lại các yếu tố trên bộ chứng từ nộp tiền, thu tiền, ký
tên lên tất cả các liên chứng từ kế toán, trả khách hàng một liên chứng từ nộp
tiền hoặc phiếu thu đã có đầy đủ chữ ký; liên chứng từ còn lại được lưu giữ để
đối chiếu cuối ngày với Nhật ký giao dịch và đóng lưu cùng Nhật ký chứng từ.
Giao dịch viên được sử dụng Nhật ký
giao dịch in ra từ Chương trình Intellect để thay thế cho sổ quỹ tiền mặt.
c) Thu tiền theo túi niêm phong
- Trường hợp, số lượng tiền mặt của
khách hàng nộp vào lớn, không thể kiểm đếm xong trong ngày
làm việc, NHCSXH thỏa thuận với khách hàng áp dụng phương thức thu tiền theo
túi niêm phong và tổ chức kiểm đếm số tiền mặt đã nhận theo túi niêm phong vào
ngày làm việc tiếp theo liền kề. Khách hàng nộp tiền mặt theo túi niêm phong phải
có các Điều kiện sau:
+ Có tín nhiệm về giao dịch tiền mặt
với NHCSXH (nộp tiền mặt thường xuyên, số tiền mặt không thừa, thiếu hoặc số tiền
thừa, thiếu không lớn).
+ Có tài Khoản tiền gửi tại NHCSXH.
+ Có hợp đồng với NHCSXH về việc thu
tiền mặt theo túi niêm phong, nhằm đảm bảo tính pháp lý, an toàn tài sản cho
khách hàng và NHCSXH.
- Thủ tục thu tiền: Khách hàng phải
làm đầy đủ thủ tục nộp tiền mặt vào Ngân hàng theo quy định hiện hành (giấy nộp
tiền, bảng kê các loại tiền...).
- Số tiền mặt
thu nhận qua túi niêm phong được hạch toán ghi Có ngay trong ngày vào tài Khoản
tiền gửi của khách hàng.
- Thủ quỹ nhận tiền, phải đếm tiền lẻ
bó (túi), lẻ thếp (thỏi) và đếm số bó (túi), số thếp (thỏi) theo số tiền đã ghi
trên bảng kê và chứng kiến khách hàng niêm phong tiền trước lúc đưa vào kho bảo
quản.
Đối chiếu số tiền đã ghi trên bảng kê
nộp tiền và chứng từ nộp tiền của khách hàng, nếu khớp đúng thì ký vào chỗ người
thu tiền sau đó chuyển chứng từ thu qua đường dây nội bộ sang bộ phận kế toán.
- Túi đựng tiền phải chắc chắn, niêm
phong miệng túi phải ghi rõ họ tên, địa chỉ khách hàng, loại tiền nộp, số bó
(túi), thành tiền, ngày... tháng... năm….. niêm phong và
ký tên. Các thủ tục trên do khách hàng nộp tiền thực hiện, có sự chứng kiến của
Thủ quỹ Ngân hàng (xác nhận loại tiền và số lượng bó (túi) trong mỗi túi).
- Các đơn vị chịu trách nhiệm bảo quản
nguyên niêm phong các túi tiền của khách hàng và cuối ngày phải đưa vào kho tiền
bảo quản, quản lý theo chế độ hiện hành. Trường hợp niêm phong túi tiền bị thay
đổi, tiền trong túi bị thiếu thì Thủ quỹ phải chịu trách nhiệm.
- Ngày làm việc tiếp theo, các đơn vị
phải tổ chức Hội đồng kiểm đếm số tiền thu theo túi niêm phong của khách hàng
ngày hôm trước và phải có sự chứng kiến của khách hàng.
Thành Phần của Hội đồng kiểm đếm gồm:
+ Giám đốc đơn vị hoặc người được ủy
quyền - Chủ tịch Hội đồng
+ Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ/ Tổ
trưởng tổ kế toán - Thành viên
+ Thủ quỹ (kiêm thủ kho tiền) - Thành
viên và là người trực tiếp kiểm đếm.
Nhiệm vụ của Hội đồng: Tổ chức kiểm đếm trước sự chứng kiến của
khách hàng (người nộp tiền), xác định thừa, thiếu và lập Biên bản kiểm đếm. (Mẫu số 13/NQ-NHCS đính kèm)
- Xử lý thừa, thiếu tiền trong túi
niêm phong: Việc thừa, thiếu tiền trong túi niêm phong phải được ghi vào Biên bản
kiểm đếm. Căn cứ Biên bản kiểm đếm của từng khách hàng, Hội
đồng kiểm đếm đồng ý cho từng khách hàng được bù trừ (số tiền thừa trong túi
niêm phong trừ số tiền thiếu trong túi niêm phong):
+ Trường hợp kiểm điểm thấy thừa tiền
so với giấy nộp tiền, nếu khách hàng đồng ý nộp thêm thì làm giấy nộp bổ sung
vào tài Khoản, nếu không đồng ý thì Ngân hàng trả lại số tiền thừa cho khách
hàng và ghi vào biên bản kiểm đếm.
+ Trường hợp kiểm đếm thấy thiếu tiền
so với giấy nộp tiền, nếu khách hàng có đủ tiền mặt bù vào thì không phải sửa
giấy nộp tiền, nếu không có tiền mặt bù thì căn cứ biên bản, Ngân hàng lập bút
toán ghi Nợ tài Khoản tiền gửi của khách hàng số tiền thiếu.
- Bộ phận kho, quỹ (nơi thu tiền qua
túi niêm phong) phải mở sổ theo dõi tiền của từng khách hàng (theo mẫu số 08/NQ-NHCS đính kèm).
2. Chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
Bước 1: Giao
dịch viên tiếp nhận thông tin và các chứng từ rút tiền do khách hàng lập (séc
lĩnh tiền mặt, giấy rút tiền) hoặc chứng từ chi tiền đã được Giám đốc (hoặc người
được ủy quyền) phê duyệt, hồ sơ khách hàng, giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân
dân, chứng minh quân nhân, hộ chiếu...), nhập dữ liệu giao dịch vào hệ thống,
ký ghi rõ họ tên vào chứng từ do khách hàng lập theo quy định, chuyển Kiểm soát viên phê duyệt.
Bước 2:
Kiểm soát viên kiểm soát giao dịch, nếu đúng thì phê duyệt, in các chứng từ (chứng
từ chi tiền, chứng từ giao dịch in ra từ Chương trình Phần mềm Intellect), ký kiểm soát lên tất cả các liên chứng từ, chuyển toàn bộ
chứng từ sang Giao dịch viên.
Bước 3: Căn
cứ chứng từ chi (séc lĩnh tiền mặt, giấy rút tiền, phiếu chi hoặc phiếu giao dịch)
đã có chữ ký của Kiểm soát viên, Giao dịch viên kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ
của chứng từ kế toán, chuẩn bị các loại tiền chi ra cho khách hàng (không được
chi theo bó, túi tiền còn nguyên niêm phong), lập Bảng kê các loại tiền chi,
vào hệ thống thực hiện Cash out (nếu giao dịch một cửa). Trường hợp không thực
hiện giao dịch một cửa, Giao dịch viên chuyển chứng từ sang cho Thủ quỹ, Thủ quỹ
chuẩn bị các loại tiền chi ra và lập bảng kê các loại tiền chi, vào Sổ quỹ tiền
mặt, ký tên người chi tiền lên tất cả các liên chứng từ chi.
Bước 4:
Yêu cầu khách hàng ký nhận tiền vào các liên chứng từ chi, sau đó giao tiền kèm
Bảng kê các loại tiền chi ra cho khách hàng kiểm đếm. Khách hàng phải kiểm đếm
lại tiền trước khi rời khỏi quầy chi của NHCSXH.
Bước 5:
Sau khi hoàn thành mỗi món chi tiền mặt, Thủ quỹ hoặc Giao dịch viên phải kiểm
soát lại yếu tố pháp lý về chữ ký của khách hàng, của cán bộ ngân hàng trên chứng
từ chi, đóng dấu “đã chi tiền” và chuyển trả khách hàng một liên chứng từ chi
kèm hồ sơ, giấy tờ của khách hàng (Chứng minh nhân dân, sổ vay vốn,...); lưu giữ
lại một liên chứng từ kèm theo chứng từ gốc hoặc chuyển trả Giao dịch viên theo
đường dây nội bộ (nếu không áp dụng giao dịch một cửa) để cuối ngày đối chiếu,
khóa sổ và đóng lưu nhật ký chứng từ.
Trường hợp đơn vị áp dụng hình thức
giao dịch một cửa: mỗi một Giao dịch viên có 1(một) quỹ tiền
mặt riêng, Giao dịch viên sử dụng Nhật ký quỹ giao dịch để thay cho Sổ quỹ.
IV. GIAO NHẬN, KIỂM
ĐẾM TIỀN MẶT TRONG NỘI BỘ NHCSXH
1. Nguyên tắc giao nhận, kiểm đếm
a) Việc giao nhận tiền mặt trong nội
bộ NHCSXH được thực hiện theo bó (đủ 10 thếp) đối với các loại tiền do Ngân
hàng Nhà nước mới in còn nguyên niêm phong của Ngân hàng Nhà nước. Các loại tiền
đã qua lưu thông kể cả các bó tiền có niêm phong (đủ 10 thếp)
của Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước..., phải kiểm
đếm theo tờ (miếng).
b) Đối tượng thực hiện giao nhận: cán
bộ được giao nhiệm vụ làm Thủ quỹ và các Giao dịch viên, cụ thể:
- Tại Phòng giao dịch cấp huyện hoặc
tại Hội sở chi nhánh NHCSXH tỉnh: việc giao nhận tiền mặt được thực hiện giữa
Thủ quỹ của quỹ nghiệp vụ với các Giao dịch viên hoặc với các Thủ quỹ, Giao dịch
viên của Tổ giao dịch tại xã và ngược lại. Việc giao nhận chỉ được thực hiện
khi có lệnh của Giám đốc hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
- Điều chuyển tiền mặt giữa Hội sở tỉnh
và Phòng giao dịch cấp huyện: Việc Điều chuyển và giao nhận tiền mặt cần hạn chế
tối đa, chỉ thực hiện khi thật cần thiết, việc giao nhận được thực hiện giữa Thủ
quỹ đơn vị Điều đi với Thủ quỹ đơn vị nhận Điều chuyển đến hoặc người được Giám
đốc giao nhiệm vụ đi giao nhận tiền mặt với các Phòng giao dịch cấp huyện.
2. Thủ tục, hình thức giao nhận,
kiểm đếm
a) Giao nhận trong nội bộ của một
đơn vị (cùng một POS)
Đầu ngày làm việc: căn cứ Giấy đề nghị tiếp quỹ kiêm tạm ứng đã được Giám đốc hoặc người
được ủy quyền phê duyệt để thực hiện giải ngân hoặc chi trả
khách hàng tại các Điểm giao dịch xã, Thủ quỹ của quỹ nghiệp vụ thực hiện Điều
quỹ tiền mặt cho một Giao dịch viên thuộc Tổ giao dịch xã được giao nhiệm vụ ứng
quỹ đi giao dịch. (Mẫu số 12/NQ-NHCS)
Việc giao nhận, kiểm đếm giữa Thủ quỹ
của quỹ nghiệp vụ và Giao dịch viên thuộc Tổ giao dịch xã, được thực hiện kiểm
đếm, giao nhận theo tờ, miếng.
Thực hiện các giao dịch trong
ngày:
- Tại trụ sở Ngân hàng: nếu thực hiện
giao dịch một cửa, các Giao dịch viên có thể nhận tiếp quỹ hoặc nộp tiền về quỹ
nghiệp vụ nhiều lần trong ngày. Việc kiểm đếm, giao nhận được thực hiện chi tiết
theo tờ, (miếng) theo bảng kê các loại tiền nộp, lĩnh mỗi lần.
- Tại các Điểm giao dịch xã: trong
ngày làm việc, các Giao dịch viên được Điều quỹ cho nhau, mỗi lần Điều quỹ phải có phê duyệt của Kiểm soát viên Tổ giao dịch xã. Việc
giao nhận được thực hiện chi tiết theo tờ, (miếng) theo bảng kê các loại tiền nộp,
lĩnh mỗi lần.
Cuối mỗi ngày làm việc:
Toàn bộ tiền mặt tồn cuối ngày của
các Tổ giao dịch xã và các Giao dịch viên, phải nộp về quỹ nghiệp vụ. Việc giao
nhận, kiểm đếm tiền mặt phải thực hiện chi tiết theo tờ (miếng), theo bảng kê
phân loại tiền nộp, lĩnh.
- Kết thúc buổi giao dịch phải thực
hiện kiểm quỹ và Điều tiền tồn quỹ của các Giao dịch viên (Teller) về quỹ
chính. Sau khi quỹ chính chấp nhận, Giao dịch viên (Teller) tiến hành đóng quỹ
Teller, đóng phiên giao dịch và khóa sổ cuối ngày của người sử dụng.
- Thủ quỹ nghiệp vụ (Quỹ chính) thực
hiện kiểm quỹ và đóng quỹ chính, đóng phiên giao dịch, khóa sổ cuối ngày của
người sử dụng.
b) Giao nhận trong Điều chuyển giữa
Hội sở NHCSXH tỉnh và Phòng giao dịch
Điều chuyển tiền mặt phải có lệnh Điều
chuyển của Giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh hoặc người được ủy
quyền phê duyệt. Hai bên kiểm đếm giao nhận xong, lập biên bản giao nhận kèm bảng
kê các loại tiền. (Mẫu lệnh Điều chuyển số 15/NQ-NHCS và Biên bản giao nhận 16/NQ-NHCS
kèm theo)
V. GIAO NHẬN, KIỂM
ĐẾM TIỀN MẶT GIỮA NHCSXH VỚI NHNN, KBNN VÀ CÁC TCTD KHÁC
Việc giao nhận, kiểm đếm tiền mặt giữa
NHCSXH với Ngân hàng Nhà nước, Kho Bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng, thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm 5 Mục I công văn số 929/NHNN-PHKQ ngày 19/02/2014
của Ngân hàng Nhà nước Việt nam, V/v hướng dẫn thực hiện thông tư số 01/2014/TT-NHNN
quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn.
Phần III
BẢO QUẢN TIỀN MẶT,
TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
I. SẮP XẾP BẢO
QUẢN TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI QUẦY GIAO DỊCH VÀ TRONG KHO TIỀN
1. Tại quầy giao dịch (gồm quầy giao dịch tại trụ sở và giao dịch tại
xã)
- Trong giờ làm việc, toàn bộ tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá phải được xếp gọn gàng, ngăn nắp theo từng loại tiền,
bảo quản trong két sắt để tại quầy giao dịch. Trường hợp đi giao dịch xã phải được bảo quản trong
hòm sắt theo tiêu chuẩn quy định, có then ngang và khóa hai bên.
- Trong thời gian nghỉ trưa, toàn bộ
tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải được đưa vào các hòm, két để trong kho đệm. Nơi
nào chưa có kho tiền thì để trong két nghiệp vụ.
- Cuối ngày làm việc, toàn bộ tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá phải được chuyển vào kho. Nơi nào chưa có kho thì nộp
vào tài Khoản tiền gửi tại các Ngân hàng, số tiền lẻ để lại phải đưa vào két sắt đủ Điều kiện đảm bảo an toàn. Đối với
các Tổ giao dịch xã, do địa bàn giao dịch quá xa không thể đi về trong ngày, phải
có phương án phối hợp với Công an xã và Chính quyền địa phương để bảo vệ an
toàn tiền mặt.
2. Trong kho tiền
- Tiền mặt bảo quản trong kho tiền phải
được cất trong két sắt. Trường hợp không
thể để hết trong két sắt thì những loại
tiền có mệnh giá nhỏ được để vào hòm sắt có then ngang và
khóa hai bên. Mỗi loại tiền được sắp xếp theo từng khu vực riêng, phân biệt rõ
tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền không
còn giá trị lưu hành để thuận tiện trong công tác kiểm kê và theo dõi tài sản.
- Từng loại ngoại tệ được bảo quản
trong túi có niêm phong để trong hộp tôn nhỏ, có số hiệu,
có khóa. Tất cả các túi, hộp tôn nhỏ có
niêm phong đều được đưa vào bảo quản trong két sắt
có khóa.
- Giấy tờ có giá được bảo quản ở khu
vực riêng trong kho tiền hay gian kho. Từng loại được đóng gói, niêm phong, bảo
quản riêng trong bao, tủ, két sắt.
- Trong thời gian chưa xây dựng được
kho tiền, các đơn vị NHCSXH có thể bảo quản tiền mặt, giấy tờ có giá, ngoại tệ
trong két sắt đủ Điều kiện an toàn. Giám
đốc hoặc Trưởng phòng Kế toán-Ngân quỹ\Trưởng kế toán, Thủ quỹ mỗi người quản
lý và giữ chìa khóa một ổ khóa của két sắt.
- Đối với các trường hợp đi giao dịch
tại xã: cuối ngày, Thủ quỹ trung tâm và Thủ quỹ hoặc Giao dịch viên các Tổ giao
dịch tại xã không kịp kiểm đếm giao nhận tiền mặt, thì phải làm thủ tục niêm
phong túi tiền, hòm tiền để đưa vào kho tiền bảo quản, quản
lý theo chế độ hiện hành. Đầu giờ làm việc ngày hôm sau,
thực hiện kiểm đếm, giao nhận theo chế độ quy định.
3. Bảo quản tài sản khi thực hiện
các dịch vụ ngân quỹ
Do chưa có đủ các Điều kiện về cơ sở
vật chất, kỹ thuật và lao động, vì vậy, các đơn vị trong hệ thống NHCSXH không
thực hiện cung cấp các dịch vụ ngân quỹ để bảo quản tài sản cho khách hàng.
Trường hợp tại địa bàn huyện, thị xã
nơi Kho bạc Nhà nước hoặc các Tổ chức tín dụng mới thành lập chưa kịp xây dựng
kho tiền. Nếu NHCSXH tại địa bàn đó có kho đảm bảo các yêu
cầu về kỹ thuật và an toàn theo tiêu chuẩn
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thì được phép cung cấp dịch vụ bảo quản tài sản cho Kho bạc Nhà nước hoặc các Tổ chức tín dụng.
Khi cung cấp dịch vụ bảo quản, phải lập hợp đồng; hợp đồng phải có các Điều Khoản
về tài sản gửi phải là tài sản pháp luật không cấm; giá trị cụ thể, tên đơn vị
gửi tài sản; quyền và trách nhiệm các bên; mức phí dịch vụ bảo quản (Giám đốc
NHCSXH nơi nhận bảo quản, quyết định mức phí dịch vụ, trên cơ sở bù đắp được
các chi phí có liên quan như: hao mòn tài sản, các chi phí liên quan khác), thời
hạn bảo quản. Tài sản của từng đơn vị phải được bảo quản trong hòm sắt có khóa
của đơn vị gửi và phải cử người thực hiện niêm phong, ký ghi rõ họ tên.
Khi giao nhận tài sản bảo quản, khi
niêm phong, mở, khóa đều do khách hàng thực hiện có sự chứng kiến của NHCSXH
nơi nhận bảo quản.
II. QUẢN LÝ TIỀN
MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ VÀ KHO TIỀN
1. Các thành viên tham gia quản lý
- Các thành viên tham gia quản lý tiền
mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá và kho tiền (sau đây gọi là Thành viên tham gia
quản lý) gồm:
+ Giám đốc chi nhánh\Giám đốc Phòng
giao dịch NHCSXH cấp huyện
+ Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ\ Trưởng Kế toán Phòng giao dịch
+ Thủ quỹ kiêm Thủ kho tiền
Trách nhiệm cụ thể của các thành viên
tham gia quản lý, thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục II Phần III văn bản
này.
- Đối với các đơn vị chưa có kho tiền
hoặc có kho nhưng không đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, cuối
ngày nộp tồn quỹ vào tài Khoản tiền gửi tại các Ngân hàng, số tiền lẻ còn lại
phải có két sắt bảo quản. Két phải có 2 ổ khóa, Giám đốc hoặc Kế toán giữ chìa khóa một ổ
khóa, Thủ quỹ giữ chìa khóa một ổ khóa.
- Đối với những đơn vị có giao dịch
tiền mặt vào ngày nghỉ, tồn quỹ cuối ngày không kịp nộp vào tài Khoản tiền gửi
tại các Ngân hàng thì phải có phương án bảo vệ đảm bảo an toàn tài sản.
2. Trách nhiệm của các thành viên
tham gia quản lý
a) Giám đốc đơn vị
Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức
quản lý, đảm bảo an toàn, bí mật tiền mặt, ngoại tệ, giấy
tờ có giá và hoạt động của kho tiền tại đơn vị mình.
- Trang bị những phương tiện, thiết bị
đảm bảo an toàn kho quỹ theo quy định;
- Áp dụng những biện pháp cần thiết để
chống mất mát, nhầm lẫn, để phòng trộm cướp, cháy nổ, lụt bão, ẩm mốc, mối mọt
và các nguyên nhân khác, đảm bảo chất lượng tiền, tài sản bảo quản trong kho tiền;
- Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa
lớp cánh ngoài cửa kho tiền;
- Trực tiếp mở, khóa cửa để giám sát
việc xuất, nhập, bảo quản tài sản trong kho tiền.
b) Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ\Trưởng Kế toán Phòng giao dịch
- Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát
việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền.
- Tổ chức hạch toán tiền mặt, ngoại tệ,
giấy tờ có giá theo chế độ kế toán.
- Quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa
lớp cánh ngoài cửa kho tiền. Trực tiếp mở, khóa cửa kho tiền để giám sát việc
xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán và sổ quỹ đảm bảo sự khớp đúng.
- Tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc
đột xuất đảm bảo sự khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với sổ
kế toán và sổ quỹ. Ký xác nhận tồn quỹ thực tế trên sổ quỹ,
sổ theo dõi từng loại tài sản, sổ kiểm kê.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi
chép sổ sách của Thủ quỹ, Thủ kho tiền.
c) Thủ kho tiền (Thủ quỹ kiêm thủ kho)
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại
tài sản bảo quản trong kho tiền, trong quỹ nghiệp vụ.
- Thực hiện việc xuất - nhập tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có
thẩm quyền, đúng chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.
- Giữ vai trò là Quỹ chính của
NHCSXH, Thu quỹ giao dịch, thực hiện thu chi tiền mặt trong ngày theo quy định.
Là người áp tải tiền khi thực hiện việc nộp, lĩnh tiền từ Ngân hàng Nhà nước hoặc
các Tổ chức tín dụng. Làm thủ kho ấn chỉ quan trọng, giấy tờ có giá.
- Mở, ghi chép và bảo quản các loại sổ
sách theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao đảm bảo đầy đủ, rõ ràng, chính xác.
- Sắp xếp tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ
có giá trong kho tiền gọn gàng khoa học, đảm bảo vệ sinh kho tiền. Đề xuất áp dụng
các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá bảo quản trong kho tiền.
- Quản lý, giữ chìa khóa một ổ khóa của
lớp cánh trong cửa kho tiền. Bảo quản tài sản được giao, các ổ khóa cửa gian
kho và các phương tiện bảo quản tài sản trong kho tiền (két, tủ sắt);
3. Tiêu chuẩn chức danh Thủ kho tiền,
Thủ quỹ, nhân viên giao dịch về tiền mặt
Giám đốc các đơn vị phải tuyển chọn để
bố trí những cán bộ có trách nhiệm, trung thực, thật thà, không vi phạm kỷ luật.
4. Các trường hợp không được bố
trí làm cán bộ quản lý kho quỹ
- Không bố trí vợ hoặc chồng; bố, mẹ
(kể cả bố mẹ vợ hoặc chồng); con đẻ; con nuôi; anh, chị, em ruột (kể cả anh, chị,
em ruột vợ hoặc chồng) của Giám đốc, Phó Giám đốc làm Thủ quỹ, Thủ kho tiền.
- Không bố trí những người có quan hệ
là vợ chồng, bố mẹ (kể cả bố mẹ vợ hoặc chồng), con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột
(kể cả anh, chị, em ruột vợ hoặc chồng) cùng tham gia giữ chìa khóa cửa kho tiền,
cùng tham gia kiểm kê, kiểm đếm tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ
có giá.
5. Quy định về ủy quyền của các
thành viên tham gia quản lý
a) Quy định về ủy quyền của các thành
viên tham gia quản lý
- Giám đốc:
+ Được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, ngoại tệ,
giấy tờ có giá và kho tiền trong một
thời gian nhất định. Trường hợp Phó giám đốc được ủy quyền
vắng mặt thì Giám đốc được ủy quyền bằng văn bản cho Phó giám đốc khác thực hiện
nhiệm vụ quản lý tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá và kho tiền.
+ Người được ủy quyền, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về việc quản lý tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá, kho tiền
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHCSXH. Khi hết thời hạn ủy quyền hoặc
khi vắng mặt (nghỉ, đi công tác...), không được ủy quyền tiếp cho người thứ 3
mà phải bàn giao lại nhiệm vụ cho Giám đốc.
- Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ:
Được ủy quyền bằng văn bản cho Phó
Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ để thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định.Văn bản ủy quyền phải được
Giám đốc đơn vị chấp thuận.
- Trưởng Kế toán Phòng giao dịch:
Trưởng kế toán vắng mặt (nghỉ làm việc
theo chế độ, đi công tác, đi học...) dưới một (01) tháng phải có văn bản đề xuất
người thay thế, gửi Giám đốc Phòng giao dịch xem xét quyết định. Nếu được Giám
đốc Phòng giao dịch đồng ý thì lập văn bản ủy quyền theo quy định. Trường hợp
Giám đốc Phòng giao dịch không nhất trí với đề xuất của Trưởng kế toán, Giám đốc
Phòng giao dịch có văn bản cử người thay thế. Mỗi khi ủy quyền hoặc thay thế,
phải tổ chức kiểm kê, bàn giao tài sản. Trường hợp, thời gian vắng mặt của Trưởng
kế toán trên một (01) tháng, thì Giám đốc Phòng giao dịch phải báo cáo bằng văn
bản gửi Giám đốc chi nhánh để ra Quyết định cử người thay thế.
- Thủ kho tiền kiêm Thủ quỹ:
Khi vắng mặt (nghỉ làm việc theo chế
độ, đi công tác, đi họp, đi học...) dưới một (01) tháng,
phải có văn bản đề nghị Giám đốc đơn vị cử người thay thế. Khi bàn giao công việc
giữa Thủ kho tiền kiêm Thủ quỹ với người thay thế và ngược lại, hai bên phải thực
hiện việc kiểm kê, bàn giao tài sản theo quy định trước sự chứng kiến của Giám
đốc đơn vị và Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ\Trưởng Kế toán. Người thay thế chịu
trách nhiệm đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối tài sản và hoạt động nghiệp vụ
bình thường trong thời gian được giao nhiệm vụ. Trường hợp Thủ kho kiêm Thủ quỹ
vắng mặt trên (01) tháng, phải báo cáo bằng văn bản (tại Hội
sở tỉnh do Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ báo cáo, tại Phòng giao dịch do Giám
đốc Phòng giao dịch báo cáo) gửi Giám đốc chi nhánh để ra Quyết định cử người
thay thế.
b) Thời hạn ủy quyền
Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán-Ngân
quỹ, tùy theo yêu cầu công tác và sự tin cần với người được
ủy quyền, trong năm có thể ủy quyền có thời hạn một hoặc nhiều lần
(1,3,6...tháng, từ ngày... đến ngày...) nhưng không quá ngày 31/12.
III. SỬ DỤNG VÀ
BẢO QUẢN CHÌA KHÓA KHO TIỀN, KÉT SẮT
1. Bảo quản chìa khóa cửa kho tiền,
két sắt
Mỗi ổ khóa cửa kho tiền, gian kho, két sắt phải có đủ và đúng
hai chìa khóa; một chìa sử dụng hàng ngày và một chìa dự phòng. Chìa khóa của ổ
khóa số là một tổ hợp gồm mã số và chìa khóa định vị (nếu có)
- Từng thành viên giữ chìa khóa cửa
kho tiền phải bảo quản an toàn chìa khóa sử dụng hàng ngày trong két sắt riêng đặt tại nơi làm việc trong trụ sở
cơ quan.
- Cửa kho tiền có khóa mã số, từng
thành viên quản lý ổ khóa số tự đặt mã số và ghi lại mã số chính xác, dễ đọc
lên giấy. Phải ghi hai đến ba mã số để sử dụng hàng ngày
và thay đổi thường xuyên. Từng mã số được niêm phong trong một phong bì riêng,
bảo quản tại két sắt riêng cùng với chìa
định vị đang dùng. Nếu quên mã số được phép mở niêm phong, sau đó tự niêm phong
mới để bảo quản. Trường hợp muốn sử dụng mã số khác ngoài
các mã số đã được niêm phong, phải có văn bản báo cáo Giám đốc; khi được cho
phép bằng văn bản phải làm thủ tục mở hộp chìa khóa dự phòng, thay mã số khác
và gửi chìa khóa dự phòng cửa kho tiền theo quy định tại điểm 3 Mục III Phần
III văn bản này.
2. Bàn giao chìa khóa cửa kho tiền,
két sắt
Mỗi lần bàn giao chìa khóa cửa kho tiền,
người giao và người nhận trực tiếp giao nhận chìa khóa và ký nhận vào sổ giao
nhận chìa khóa kho tiền. Đối với khóa mã số, khi bàn giao chìa khóa cửa kho tiền,
cả ba thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền phải có mặt để mở cửa kho tiền. Người
giao xóa mã số, giao chìa khóa định vị. Người nhận phải đổi
mã số.
3. Niêm phong và gửi chìa khóa dự
phòng khóa cửa kho tiền, két sắt
- Từng thành viên giữ chìa khóa cửa
kho tiền phải tự tay đưa chìa khóa của ổ khóa do mình quản lý vào phong bì hoặc
túi vải niêm phong lại, kèm theo bảng kê ghi rõ, chính xác (số lượng chìa khóa,
số hiệu từng chìa khóa, họ và tên, chức vụ, ngày tháng năm, ký tên). Nếu khóa
mã số, thì từng thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền phải ghi từ 2 đến 3 mã số
trùng với mã số đang sử dụng hàng ngày và đưa vào niêm phong cùng chìa khóa dự
phòng. Trên niêm phong phải ghi đầy đủ các yếu tố cần thiết như họ và tên, chức vụ, ngày tháng năm, ký tên của các thành viên giữ chìa khóa kho
tiền.
- Cả ba thành viên giữ chìa khóa kho
tiền đưa túi niêm phong chìa khóa dự phòng vào một hộp tôn khóa lại, niêm
phong, lập biên bản và cùng ký tên trên niêm phong. Hộp
chìa khóa dự phòng được gửi ở kho tiền Ngân hàng Nhà nước, Tổ chức tín dụng hay
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn ngay trong ngày.
- Giao nhận và tổ chức vận chuyển, bảo
vệ hộp chìa khóa dự phòng phải thực hiện đúng quy định vận chuyển tiền mặt, ngoại
tệ, giấy tờ có giá. Giám đốc cử 2 thành viên tham gia giữ chìa khóa cửa kho tiền
trực tiếp áp tải.
- Trường hợp nhận bảo quản hộp chìa
khóa dự phòng cho các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn: Đơn vị
nhận căn cứ vào giấy đề nghị, biên bản niêm phong hộp chìa
khóa dự phòng, biên bản giao nhận do bên gửi lập để lập
phiếu nhập kho, làm thủ tục giao nhận, ghi sổ sách theo dõi và có nhiệm vụ bảo
quản an toàn
4. Mở hộp chìa khóa dự phòng
Hộp chìa khóa dự phòng chỉ được mở
trong các trường hợp sau và phải được Giám đốc đơn vị chấp thuận bằng văn bản:
- Khi mất chìa khóa đang dùng hàng
ngày hoặc cần phải mở cửa kho trong trường hợp khẩn cấp.
- Lưu giữ thêm các chìa khóa dự phòng
của các ổ khóa mới, thay mã số khác hoặc các trường hợp thay đổi người quản lý,
giữ chìa khóa.
- Rút các chìa khóa dự phòng của các ổ
khóa đã được thay mới.
- Kiểm tra, kiểm kê chìa khóa dự
phòng theo lệnh bằng văn bản của Giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền.
- Mỗi lần cần mở hộp chìa khóa dự
phòng cửa kho tiền, Giám đốc có văn bản đề nghị gửi Giám đốc đơn vị nơi gửi hộp
chìa khóa dự phòng. Giám đốc có chỉ định 1 trong 3 thành viên giữ chìa khóa kho
tiền mở hộp chìa khóa dự phòng. Trường hợp khẩn cấp phải mở hộp chìa khóa dự
phòng mà người giữ chìa khóa vắng mặt thì Giám đốc chỉ định
người được ủy quyền của người đó chứng kiến việc mở hộp chìa khóa dự phòng.
5. Sửa chữa thay thế khóa cửa kho
tiền
Nghiêm cấm làm thêm hoặc sao chụp
chìa khóa cửa kho tiền, két sắt. Trường hợp
ổ khóa hoặc chìa khóa cửa kho tiền bị hỏng, cần sửa chữa,
thay thế phải có văn bản được Giám đốc đơn vị chấp nhận. Giám đốc đơn vị chịu
trách nhiệm khi quyết định chọn đối tác (thợ) sửa chữa, thay thế khóa cửa kho
tiền, két sắt. Khi thực hiện thay thế, sửa
chữa khóa cửa kho tiền phải có sự chứng kiến của người giữ chìa khóa hoặc người
được ủy quyền.
6. Trách nhiệm của cán bộ được
giao nhiệm vụ quản lý sử dụng chìa khóa kho tiền, két sắt
Bảo đảm an toàn bí mật chìa khóa được
giao, không làm thất lạc, mất mát, hư hỏng. Tuyệt đối không cho người khác xem,
cầm, cất giữ hộ. Không mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan.
7. Trách nhiệm bảo mật chìa khóa kho tiền
Không để xảy ra tình trạng lần lượt
các chìa của các ổ khóa cửa kho tiền giao vào tay một người. Nếu xảy ra tình trạng này, coi như tất cả các ổ khóa
cửa kho tiền đã bị lộ bí mật, bị mất chìa thì Giám đốc phải cho thay thế ổ khóa
mới hoặc mã số mới.
8. Xử lý khi làm mất, lộ bí mật chìa khóa kho tiền, két
sắt
Các chìa khóa cửa kho tiền, gian kho,
két sắt không bảo quản theo đúng quy định
được coi là đã bị lộ bí mật. Khi bị lộ bí mật chìa khóa phải thay thế ổ khóa mới
hoặc mã số mới. Việc thay khóa mới phải thực hiện kịp thời trong thời gian
không quá 36 giờ. Trong thời gian này, phải tăng cường các biện pháp bảo vệ, bảo
đảm tuyệt đối an toàn tài sản.
Trường hợp chìa khóa cửa kho tiền
đang dùng hàng ngày bị mất, người làm mất chìa khóa phải báo cáo ngay với Giám
đốc đơn vị và báo cáo bằng văn bản gửi NHCSXH cấp trên, nêu rõ nguyên nhân, thời
gian và địa điểm mất chìa khóa, đồng thời làm thủ tục xin lấy lại hộp chìa khóa
dự phòng để sử dụng. Người làm lộ, làm mất chìa khóa phải kiểm điểm nghiêm túc
và phải bồi thường chi phí thay ổ khóa mới, phải chịu kỷ luật hoặc bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
9. Xử lý cửa kho tiền trong trường
hợp khẩn cấp
Trường hợp khẩn cấp, nếu thiếu một
hay hai người giữ chìa khóa cửa kho tiền thì Giám đốc đơn vị cho phép sử dụng
chìa khóa dự phòng hoặc quyết định cho phá kho để cứu tài sản và báo cáo Ngân
hàng cấp trên kịp thời.
IV. RA VÀO KHO
TIỀN
1. Đối tượng được vào kho tiền
- Thống đốc, Phó thống đốc Ngân hàng
Nhà nước kiểm tra kho tiền.
IV. RA VÀO KHO
TIỀN
1. Đối tượng được vào kho tiền
- Thống đốc, Phó thống đốc Ngân hàng
Nhà nước kiểm tra kho tiền.
- Cục trưởng Cục phát hành và kho quỹ
vào kho tiền để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Cán bộ được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước cho phép bằng văn bản vào kiểm tra hoặc thanh tra kho tiền.
- Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, cán bộ được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản cho phép kiểm
tra kho tiền của NHCSXH trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc NHCSXH, những người được Chủ tịch, Tổng giám đốc NHCSXH cho phép thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra.
- Giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh. Những
người được Giám đốc chi nhánh cho phép thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các kho tiền
của các Phòng giao dịch NHCSXH trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Giám đốc và các thành viên có trách nhiệm giữ chìa khóa cửa kho tiền.
- Các thành viên của Hội đồng kiểm kê
tài sản kho quỹ định kỳ, đột xuất.
- Cán bộ giám sát và cán bộ kỹ thuật,
công nhân sửa chữa kho tiền; sửa chữa, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị, các ổ
khóa trong kho tiền, có giấy đề nghị, được Giám đốc chấp thuận
cho phép vào kho tiền.
2. Các trường hợp được vào kho tiền
- Thực hiện lệnh, phiếu xuất, nhập tiền
mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá.
- Nhập tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có
giá vào bảo quản trong kho tiền hoặc xuất ra để sử dụng trong ngày.
- Kiểm tra, kiểm kê tài sản trong kho
tiền theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Vệ sinh kho tiền, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt trang thiết bị trong kho tiền.
- Cứu tài sản trong kho tiền trong
các trường hợp khẩn cấp.
- Các trường hợp khác theo quy định của
cấp có thẩm quyền
3. Quy định vào, ra kho tiền và kiểm
tra trước khi vào, ra kho tiền
- Trước khi mở khóa, các thành viên giữ
chìa khóa phải quan sát kỹ tình trạng bên ngoài ổ khóa và cửa kho. Nếu thấy có vết tích nghi vấn, phải ghi đầy đủ nghi vấn trước khi mở khóa. Nếu thấy
vết tích có kẻ gian xâm nhập, phải giữ nguyên hiện trường
và thông báo cho cơ quan Công an đến xem xét, lập biên bản; sau đó mới mở khóa
vào kho tiền.
- Khi vào, Thủ kho tiền vào đầu tiên.
Khi ra, Thủ kho tiền ra cuối cùng. Việc mở và đóng các ổ khóa
cửa kho tiền theo nguyên tắc từng người một và theo đúng thứ tự. Khi mở cửa kho
tiền: Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ\Trưởng Kế toán, Thủ kho tiền.
Ngược lại, khi đóng cửa kho tiền: Thủ kho tiền, Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ\Trưởng
Kế toán, Giám đốc. Mỗi lần vào, ra kho tiền mọi người phải ký tên xác nhận trên
Sổ đăng ký vào kho tiền.
- Trước khi vào và sau khi ra khỏi
kho tiền, các thành viên vào kho tiền
phải có mặt đầy đủ để chứng kiến các thành viên giữ chìa khóa kho tiền mở, đóng
cửa kho tiền. Các thành viên giữ chìa khóa kho tiền phải tự bảo vệ bí mật mã số,
chìa khóa cửa kho tiền khi mở, đóng cửa kho tiền.
- Trước khi ra khỏi kho tiền, Thủ kho
chịu trách nhiệm kiểm tra lại các thiết bị an toàn trong kho lần cuối cùng.
V. CANH GÁC BẢO
VỆ KHO TIỀN, QUẦY GIAO DỊCH
1. Nội quy kho tiền, quầy giao dịch
tiền mặt
- Chỉ có cán bộ NHCSXH có nhiệm vụ hoặc
người có quyết định của cấp có thẩm quyền mới được vào trong khu vực giao dịch
tiền mặt và kho tiền.
- Nơi làm việc, thu - chi tiền mặt của
bộ phận kho, quỹ nghiệp vụ phải ngăn cách với nơi làm việc khác.
- Thủ kho kiêm Thủ quỹ vào nơi làm việc
phải mặc áo choàng không túi, không được mang theo người tiền, túi xách, ví, cặp...
Trước khi ra khỏi nơi làm việc phải cất hết tiền vào hòm, két, tủ... và phải khóa
hòm, két, tủ
cẩn thận.
- Trong giờ làm việc, tất cả tiền mặt
phải được xếp gọn gàng, ngăn nắp trong các hòm, két, ô kéo, tủ có khóa chắc chắn theo từng loại tiền. Hết giờ làm việc, tiền mặt phải được bảo quản trong kho tiền.
- Chìa khóa các hòm, két, tủ... đựng tiền mặt do
ai sử dụng, người đó có trách nhiệm bảo quản trong két sắt tại nơi làm việc, không được mang ra khỏi cơ quan.
- Tại quầy giao dịch, kho tiền phải
có nội quy do giám đốc đơn vị ban hành
2. Về
làm việc ngoài giờ tại trụ sở kiêm kho tiền
Hết giờ làm việc, phải khóa cửa quầy
giao dịch và các cửa thuộc khu vực kho tiền. Ngoài lực lượng bảo vệ, không ai
được tự ý ở lại một mình tại nơi làm việc trong trụ sở kiêm kho tiền. Nếu có yêu cầu làm việc ngoài giờ, ít nhất phải có 2 người, được Giám đốc
đơn vị cho phép bằng văn bản và thông báo cho bộ phận bảo vệ biết.
3. Canh gác, bảo vệ kho tiền và
trách nhiệm của bảo vệ
- Việc canh gác, bảo vệ trụ sở nhà
làm việc kiêm kho tiền do lực lượng bảo vệ chuyên trách phối hợp với cán bộ
nhân viên trong cơ quan thực hiện và phải đảm bảo thường xuyên, liên tục 24 giờ/ngày,
kể cả các ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết. Giám đốc đơn vị phải chủ động phối hợp
chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan công an cùng cấp để thống nhất phương án bảo vệ,
hỗ trợ huấn luyện phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ, tổ chức diễn tập
cho bảo vệ chuyên trách về phòng chống tội phạm trộm cướp tiền tại nơi giao dịch,
chống cháy, nổ...
- Giám đốc đơn vị hoặc người được ủy
quyền và những cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ bảo vệ chuyên trách; cán bộ nhân
viên được huy động trực và bảo vệ cơ quan, tùy theo chức trách nhiệm vụ đều phải
chịu trách nhiệm về an toàn trụ sở nhà làm việc kiêm kho tiền trong phạm vi nhiệm
vụ được giao.
Phần IV
VẬN CHUYỂN TIỀN
MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
I. VẬN CHUYỂN TỪ
HỘI SỞ TỈNH XUỐNG CÁC PHÒNG GIAO DỊCH VÀ NGƯỢC LẠI
- Giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh,
thành phố hoặc người được ủy quyền là người ra quyết định Điều chuyển và vận
chuyển tiền mặt từ Hội sở tỉnh xuống các Phòng giao dịch và ngược lại.
- Việc Điều chuyển, vận chuyển tiền mặt,
cần hạn chế tối đa và chỉ áp dụng trong trường hợp đặc biệt, cụ thể như sau:
+ Tại những địa bàn không có chi
nhánh của Tổ chức tín dụng nên NHCSXH không mở được tài Khoản tiền gửi.
+ Khi khả năng chi trả tiền mặt của
các Tổ chức tín dụng nơi NHCSXH mở tài Khoản tiền gửi không đáp ứng đầy đủ, kịp
thời mà nhu cầu chi trả tiền mặt của NHCSXH không thể trì hoãn được.
- Khi vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ,
giấy tờ có giá phải có ít nhất 3 người gồm: người Điều khiển phương tiện, người
áp tải, người bảo vệ.
- Người tham gia vận chuyển tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá, phải là người ký hợp đồng có thời hạn từ 01 năm trở
lên; phẩm chất đạo đức tốt; không vi phạm kỷ luật. Trên chuyến xe vận chuyển
hàng đặc biệt nhất thiết phải có điện thoại di động để liên lạc khi cần thiết. Phải có giấy ủy quyền áp tải hàng đặc biệt của Giám đốc đơn vị.
- Phương tiện vận chuyển và các công
cụ, dụng cụ phục vụ cho vận chuyển: Sử dụng xe ôtô của đơn vị được trang bị để
vận chuyển. Xe vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có
giá phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ, như: các thiết bị chống
cháy nổ, hòm, khóa, két, các công cụ, dụng cụ trang bị cho bộ phận bảo vệ được cơ quan công an
cấp phép cho sử dụng: roi điện, súng, đạn hơi cay... Tùy theo khối lượng, giá
trị và tính chất của mỗi chuyến hàng, tình hình an ninh, trật tự tại địa
phương. Giám đốc đơn vị cần xây dựng phương án bảo vệ an toàn tài sản, có thể
thuê xe chuyên dùng của Ngân hàng Nhà nước để vận chuyển và thuê đơn vị cảnh
sát của địa phương để bố trí người bảo vệ đảm bảo an toàn tuyệt đối.
II. VẬN CHUYỂN
KHI ĐI GIAO DỊCH XÃ, NỘP TIỀN, LĨNH TIỀN MẶT TỪ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG, NHNN TRÊN CÙNG ĐỊA BÀN
- Khi đi giao dịch tại xã hoặc nộp tiền,
lĩnh tiền mặt từ tài Khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước
trên cùng một địa bàn, thì sử dụng các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi tiền
mặt; phiếu Điều chuyển tiền mặt; séc lĩnh tiền mặt thay cho lệnh Điều chuyển tiền
mặt và giấy ủy quyền vận chuyển của Giám đốc đơn vị, không
cần phải lập lệnh Điều chuyển và giấy ủy quyền vận chuyển.
- Việc vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ,
giấy tờ có giá từ trụ sở NHCSXH đến các Điểm giao dịch tại xã, phường và ngược
lại do Giám đốc đơn vị tổ chức thực hiện theo Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
Tổ giao dịch tại xã.
- Việc vận chuyển tiền mặt, giấy tờ
có giá từ trụ sở NHCSXH đến Ngân hàng Nhà nước, các Tổ chức tín dụng, Kho bạc
Nhà nước (KBNN) trên địa bàn và ngược lại, phải có Phiếu Điều chuyển tiền mặt
được giám đốc hoặc người được ủy quyền phê duyệt (theo
mẫu 14/NQ-NHCS đính kèm công văn này). Thủ quỹ là người áp tải tiền, các thành Phần là Bảo vệ, Lái xe do
Giám đốc đơn vị bố trí cho phù hợp để đảm bảo an toàn trong vận chuyển.
- Phương tiện vận chuyển:
+ Sử dụng xe ôtô của đơn vị được
trang bị để vận chuyển. Xe vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ,
giấy tờ có giá phải được trang bị các phương tiện bảo vệ, như: các thiết bị chống
cháy nổ, hòm, khóa, két, các dụng cụ trang bị cho bộ phận bảo vệ được cơ quan công an cấp phép
cho sử dụng: roi điện, súng, đạn hơi cay...Tùy theo khối lượng, giá trị và tính
chất của mỗi chuyến hàng, tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, Giám đốc
các đơn vị xây dựng phương án bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản.
+ Đối với vận chuyển tiền đi giao dịch
xã, những địa bàn xã có giao thông khó khăn, xe ôtô không thể đến được, thì sử
dụng các phương tiện vận chuyển như quy định tại công văn hướng dẫn tổ chức và
hoạt động của Tổ giao dịch lưu động tại xã.
III. ĐẢM BẢO BÍ
MẬT VÀ AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG VẬN CHUYỂN
1. Tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
khi vận chuyển phải đóng gói, niêm phong để trong két
sắt, hòm sắt có cài then ngang và khóa chắc chắn. Phải tổ chức vận chuyển
vào ban ngày.
2. Những người tổ chức và tham gia vận
chuyển tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải tuyệt đối giữ bí mật các thông
tin về thời gian, hành trình, loại hàng, khối lượng, giá trị, phương tiện vận
chuyển, phương tiện bảo quản tài sản theo quy định bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Người không có nhiệm vụ không được
đi cùng trên phương tiện vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá.
4. Các văn bản liên quan đến công tác
vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá sử dụng cụm từ “hàng đặc biệt”
thay cho cụm từ “tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá” để đảm
bảo bí mật thông tin vận chuyển.
IV. TRÁCH NHIỆM
CỦA ÁP TẢI, BẢO VỆ, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
1. Người áp tải: là người phụ trách
chung trên đường vận chuyển, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền mặt, ngoại tệ,
giấy tờ có giá; tổ chức thực hiện việc giao nhận, vận chuyển.
2. Người Điều khiển phương tiện: chịu
trách nhiệm về kỹ thuật của phương tiện vận chuyển, chấp hành đúng quy định vận
chuyển tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá, chấp hành luật giao thông; chủ động
xin giấy ưu tiên hoặc mua vé qua cầu, phà nhanh chóng.
3. Người bảo vệ: có trách nhiệm bảo vệ
hàng, người và phương tiện từ khi bắt đầu nhận hàng đến giao xong và trở về trụ
sở cơ quan an toàn; chấp hành quy định vận chuyển và bảo mật thông tin trong vận
chuyển hàng đặc biệt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Khi xảy ra sự cố mất an toàn, phải trực tiếp chiến đấu và phân công các thành
viên trong đoàn cùng phối hợp bảo vệ người, tiền mặt, ngoại tệ và phương tiện.
V. SỔ SÁCH THEO
DÕI VẬN CHUYỂN
Mở sổ sách theo dõi vận chuyển tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá theo dõi từng lần vận chuyển, từ bố trí nhân lực,
phương tiện, lịch trình vận chuyển (mẫu số 06/NQ-NHCS).
Phần V
KIỂM TRA, KIỂM
KÊ, BÀN GIAO, XỬ LÝ THỪA THIẾU TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
I. ĐỊNH KỲ KIỂM
TRA, KIỂM KÊ
1. Kiểm tra
Hàng năm các đơn vị thực hiện kiểm
tra toàn diện hoặc từng mặt việc chấp hành văn bản quy phạm pháp luật, chỉ thị,
các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và của NHCSXH về công tác an toàn
kho quỹ; kiểm tra về sự chính xác của việc ghi chép sổ sách, chấp hành quy định
sửa chữa số liệu do ghi chép sai, sự khớp đúng số liệu trên chứng từ, số quỹ với
sổ sách kế toán. Sau mỗi đợt kiểm tra phải lập báo cáo hoặc Biên bản kiểm tra,
trong đó ghi rõ ý kiến nhận xét, đánh giá và nêu rõ những tồn tại và kiến nghị
biện pháp khắc phục.
2. Kiểm kê
a) Kiểm kê định kỳ: hàng năm, thực hiện
tổng kiểm kê tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá trong kho 2 lần vào thời điểm 0
giờ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7.
b) Kiểm tra, kiểm kê đột xuất trong các trường hợp:
- Khi thay đổi các thành viên giữ
chìa khóa cửa kho tiền;
- Khi thay đổi ổ khóa hoặc bị mất
chìa khóa cửa kho tiền;
- Khi nghi có kẻ gian xâm nhập kho tiền,
quầy thu chi tiền mặt hoặc tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá vận chuyển trên
đường; phát hiện có nhầm lẫn về tài sản trong khi xuất nhập kho tiền và thu chi
tiền mặt;
- Khi có lệnh hoặc văn bản kiểm tra
kho tiền của cấp có thẩm quyền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
c) Ngoài những trường hợp nêu trên,
Giám đốc đơn vị có quyền tổ chức kiểm kê, tổng kiểm kê đột xuất tiền mặt, ngoại
tệ, giấy tờ khi thấy cần thiết.
3. Kiểm quỹ tiền mặt tồn quỹ cuối
ngày
- Tổ giao dịch tại xã, cuối mỗi ngày
làm việc phải kiểm kê tiền mặt tồn quỹ và nộp tiền về trụ sở NHCSXH (quỹ trung
tâm).
- Tại trụ sở NHCSXH (quỹ trung tâm),
sau khi các Tổ giao dịch xã đã hoàn tất công việc nộp tiền tồn quỹ cuối ngày,
Giám đốc đơn vị tổ chức công tác khóa sổ kiểm quỹ cuối ngày tại trung tâm.
II. PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ, KIỂM ĐẾM
1. Các thành viên tham gia kiểm kê
kho phải trực tiếp kiểm đếm từng bó, túi, bao, hộp, thùng tiền nguyên niêm
phong đối với tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá đã đóng gói theo quy định; xem
xét tình trạng nguyên niêm phong bó, túi, bao, hộp, thùng tiền hoặc ngoại tệ,
giấy tờ có giá. Trường hợp có nghi vấn, phải mở ra kiểm đếm hiện vật bên trong
hoặc kiểm đếm lại từng tờ (đối với tiền mặt). Phải ghi kết quả kiểm kê (chi tiết
các loại tài sản theo số lượng, giá trị) vào sổ sách theo
quy định. Đối chiếu tài sản thực tế đã kiểm kê (số lượng, giá trị) với số dư
trên sổ sách của kế toán và thủ quỹ, nếu có chênh lệch (thừa hoặc thiếu) thì phải
lập biên bản và xử lý theo chế độ quy định.
2. Kiểm kê tồn quỹ cuối ngày, cuối giờ
làm việc hàng ngày, khi đã ngừng giao dịch với khách hàng, phải thực hiện khóa
sổ kiểm quỹ, đối chiếu với sổ sách kế toán và tổ chức kiểm
kê tiền mặt tồn quỹ, ngoại tệ, giấy tờ có giá để xử lý kịp thời những sai sót
theo quy định. Các thành viên kiểm kê phải trực tiếp xem xét kỹ việc đóng và
niêm phong bó (túi) theo quy định. Đối với tiền chưa chẵn bó (túi) phải kiểm đếm
tờ (miếng). Khi thấy cần thiết có thể mở một số bó (túi) hoặc tất cả các bó
(túi) để kiểm đếm từng tờ (miếng). Sau khi kiểm đếm xong phải đóng bó (túi),
niêm phong lại theo đúng quy định.
III. HỘI ĐỒNG KIỂM
KÊ, KIỂM ĐẾM
1. Kiểm kê định kỳ, đột xuất kho tiền;
bàn giao tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá trong kho; kiểm
quỹ cuối ngày tại trụ sở NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện. Thành Phần và nhiệm vụ của
Hội đồng kiểm kê, kiểm đếm, gồm:
- Giám đốc hoặc người được ủy quyền:
Là người trực tiếp tổ chức kiểm đếm.
- Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ/
Trưởng Kế toán hoặc người được ủy quyền:
là người thực hiện ghi chép trong quá trình kiểm kê kho,
ghi chép Sổ kiểm quỹ hàng ngày.
- Thủ quỹ, Thủ kho tiền: là người chuẩn
bị đầy đủ Điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm kê, kiểm đếm. Có mặt tại chỗ để bảo
quản tài sản, sổ sách và chứng kiến việc kiểm tra, kiểm
kê, kiểm đếm, tạo Điều kiện cho việc kiểm kê, kiểm đếm chính xác, đầy đủ nhưng
không trực tiếp tham gia kiểm đếm.
Mỗi lần kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất
kho tiền, phải lập biên bản kiểm kê. Biên bản được thông qua công khai và có đầy
đủ chữ ký xác nhận của các thành viên tham gia quản lý.
2. Kiểm quỹ cuối ngày tại các điểm
giao dịch xã. Thành Phần và nhiệm vụ của các thành viên gồm:
- Tổ trưởng Tổ giao dịch: Là người trực
tiếp kiểm đếm.
- Giao dịch viên chính (quản lý tiền
mặt tại điểm giao dịch): là người chuẩn bị đầy đủ Điều kiện
cho việc kiểm quỹ cuối ngày. Có mặt tại chỗ để bảo quản tài sản, sổ sách và chứng
kiến việc kiểm đếm, không trực tiếp tham gia kiểm đếm.
- Một thành viên còn lại của Tổ giao
dịch xã: là người thực hiện ghi chép Sổ kiểm quỹ cuối
ngày.
IV. BÀN GIAO TIỀN
MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
- Khi thay đổi một trong ba thành
viên giữ chìa khóa cửa kho tiền (Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ\Trưởng
Kế toán, Thủ kho (Thủ quỹ kiêm thủ kho) phải tiến hành kiểm kê, bàn giao tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá.
- Trường hợp Giám đốc, Trưởng phòng Kế
toán - Ngân quỹ\Trưởng Kế toán ủy quyền có thời hạn cho một cấp phó của mình về
việc quản lý kho tiền, thì hết thời hạn ủy quyền phải kiểm kê bàn giao tài sản.
- Trong bất kỳ trường hợp nào, khi
thay thế Thủ kho tiền đều phải tiến hành kiểm kê, bàn giao tiền mặt, ngoại tệ,
giấy tờ có giá thuộc phạm vi Thủ kho tiền được giao quản lý. Tùy theo yêu cầu
công việc, thời gian nghỉ của Thủ kho tiền, Giám đốc đơn vị có thể quyết định bằng
văn bản việc bàn giao từng Phần hay toàn bộ tài sản. Người nhận phải trực tiếp
xem xét, kiểm tra, kiểm đếm, không được ủy quyền cho người khác làm thay.
- Nội dung bàn giao toàn bộ như sau:
+ Tất cả các loại tiền mặt, ngoại tệ,
giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản được cất giữ trong kho tiền.
+ Tất cả sổ sách, tài liệu, chứng từ,
số liệu về tiền và tài sản.
+ Tất cả sổ sách, giấy tờ về công tác
quản lý tiền mặt, tài sản bảo quản trong kho tiền.
+ Chìa khóa cửa kho tiền, các gian
kho, chìa khóa két, tủ sắt.
+ Tất cả các phương tiện chuyên dùng
cho công tác kho quỹ.
+ Tình hình cán bộ làm công tác kho
quỹ.
+ Các công việc khác về kho quỹ đang
làm dở.
V. XỬ LÝ THỪA,
THIẾU TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
1. Xử lý thừa thiếu tiền mặt, ngoại
tệ, giấy tờ có giá bảo quản trong kho, quầy giao dịch, trên đường vận chuyển
Các trường hợp phát hiện thừa hoặc
thiếu tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá trong kho tiền, trong quá trình vận
chuyển, tại quầy giao dịch, Giám đốc phải quyết định kiểm kê toàn bộ tài sản có
liên quan. Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ\Trưởng Kế toán, Trưởng
phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, phải trực tiếp xem xét, kiểm tra, lập biên bản,
ghi sổ sách và truy cứu trách nhiệm cá nhân của người được giao nhiệm vụ bảo quản
tài sản, trách nhiệm của những người có liên quan để kịp thời thu hồi toàn bộ
giá trị tài sản thiếu, mất.
Những vụ thiếu, mất tiền mặt, ngoại tệ,
giấy tờ có giá có giá trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên, phải điện báo
cáo về NHCSXH cấp trên trong 12 giờ (Tổ giao dịch xã điện
báo về Phòng giao dịch, Phòng giao dịch NHCSXH huyện điện báo về NHCSXH tỉnh,
NHCSXH tỉnh điện báo về Hội sở chính) đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh.
Những vụ mất tiền có dấu hiệu do kẻ
gian đột nhập lấy cắp, cướp tài sản; do tham ô, lợi dụng phải giữ nguyên hiện
trường và báo cáo cơ quan công an.
2. Xử lý thừa thiếu mất tiền do sơ
suất trong nghiệp vụ
a) Trường hợp, do sơ suất trong nghiệp
vụ, khi giao nhận, kiểm đếm, bảo quản
dẫn đến thiếu, mất tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá, người gây ra phải bồi
hoàn toàn bộ thiệt hại. Giám đốc đơn vị, Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ\Trưởng
Kế toán, Thủ kho hoặc Thủ quỹ phải xem xét, kiểm tra xác định ngay nguyên nhân,
đồng thời lập biên bản ghi sổ sách kịp thời và truy cứu
trách nhiệm cá nhân của người gây ra thiếu, mất.
Nếu số tiền và tài sản thiếu, mất trị
giá từ 5 triệu đồng trở lên, thì Giám đốc quyết định đình chỉ công tác đối với
những người có liên quan đến việc thiếu, mất tài sản, đồng thời phải báo cáo NHCSXH cấp trên. Số tiền thiếu mất có giá trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên, phải
điện báo cáo về NHCSXH cấp trên, đồng thời NHCSXH cấp tỉnh báo cáo Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh.
b) Trường hợp thiếu tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá theo Biên bản kiểm đếm của Hội đồng kiểm
đếm thì người có tên trên niêm phong bao, bó tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải bồi thường 100% giá trị tài sản thiếu. Nếu tái phạm thì tùy theo mức độ, phải chịu kỷ luật
theo quy định. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo pháp luật.
- Các trường hợp thừa tiền trong bó
(túi), trong quỹ nghiệp vụ...., được ghi thu nghiệp vụ của NHCSXH.
3. Xử lý thiếu mất tiền do nguyên
nhân chủ quan khác
a) Giám đốc và những người có trách
nhiệm quản lý, giám sát, bảo quản tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá, nếu không
hoàn thành nhiệm vụ để xảy ra thiếu mất
tiền trong kho hoặc quỹ hoặc để cán bộ thuộc quyền quản lý tham ô, lợi dụng lấy
cắp tài sản thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật; có liên đới trách
nhiệm vật chất đến vụ mất tiền, mất tài sản thì phải bồi hoàn hoặc chịu trách
nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật
b) Đối với cán bộ,
nhân viên làm công tác kho, quỹ, Giao dịch viên kiểm đếm
thu chi tiền mặt, nếu tham ô lợi dụng, lấy cắp tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có
giá phải bồi thường 100% giá trị tài sản thiếu và buộc thôi việc hoặc phải chịu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Phần VI
QUYỀN LỢI ĐỐI VỚI
CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC KHO QUỸ
1. Đối với
các cán bộ tham gia quản lý kho quỹ, được hưởng phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp độc
hại, nặng nhọc; bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật; trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân và các quyền lợi khác theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội.
2. Những
cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ quản lý, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá có thành tích xuất sắc, dũng cảm bảo
vệ tài sản thì được khen thưởng theo quy định của NHCSXH.
Phần VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
CÔNG TÁC AN TOÀN KHO QUỸ
Các loại báo cáo công tác an toàn kho
quỹ, báo cáo thống kê tiền mặt, thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn thực hiện của NHCSXH.
Phần VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên đây là hướng dẫn của Tổng giám đốc
NHCSXH về thực hiện chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá trong hệ thống NHCSXH. Văn bản này thay thế văn bản số 132/NHCS-HĐQT
ngày 23/7/2007 của HĐQT NHCSXH; văn bản số 1669/NHCS-KT ngày 29/10/2003 của Tổng giám đốc NHCSXH về Mở sổ sách các loại báo
cáo nghiệp vụ Ngân quỹ.
Những nội dung khác không nêu trong
văn bản này, các đơn vị thực hiện theo Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014
của Thống đốc NHNN và văn bản hướng dẫn số 929/NHNN-PHKQ ngày 19/02/2014 của Cục
trưởng Cục phát hành kho quỹ NHNN.
Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày
20/05/2014. Căn cứ văn bản này, Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh NHCSXH
tỉnh, thành phố, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Quá trình thực hiện có vướng mắc, báo cáo về Hội sở chính (Ban Kế toán và Quản
lý tài chính) để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Tổng giám đốc (để báo
cáo);
- Trưởng BKS, các Phó TGĐ, KTT;
- chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố, PGD cấp huyện; (để
thực hiện)
- Văn phòng, các Ban CMNV tại
HSC;
- TTĐT, TTCNTT, SGD;
- Lưu: VT, KTTC.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đức Hải
|
Mẫu sổ 01/NQ-NHCS
Trang bìa (mặt ngoài)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH,
THÀNH PHỐ …………………………………….
Phòng giao dịch: …………………………………………………………………………………….
SỔ
QUỸ ……………………………………
QUYỂN SỐ………………………………………………
NĂM…………………
Sử dụng sổ từ
ngày………/……../………đến
ngày………/……../………
Mẫu sổ 01/NQ-NHCS
Trang bìa (mặt trong)
CHỨNG NHẬN
Quyển sổ này gồm 100 trang (không
kể bìa) được đóng dấu giáp lai và đánh số trang liên tục từ 01 đến 100
|
………,
ngày …… tháng …… năm…….
Giám đốc
|
Quy định:
- Kích thước sổ: 21cm x 30 cm
- Sổ này mở riêng về tiền mặt VNĐ và
ngoại tệ
- Giữ sổ sạch sẽ, không được tẩy xóa
- Nếu sai, nhầm
dùng bút mực xanh, đen gạch bỏ bằng một gạch sau đó viết đúng
vào dòng mới (không dùng bút mực đỏ, bút xóa)
- Sau một ngày thực hiện khóa sổ, cộng
Tổng thu - chi trong ngày và rút tồn quỹ cuối ngày, kiểm tra cân số. Cách thức ghi theo mẫu dưới đây:
Số
Phiếu
|
Diễn giải
|
Thu
|
Chi
|
Thu
|
Chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[Cộng trong ngày]
|
(Tổng thu trong ngày)(1)
|
(Tổng
chi trong ngày)(2)
|
|
|
[Tồn đầu ngày]
|
(Tồn
quỹ đầu ngày)(3)
|
-
|
|
|
[Tồn cuối ngày]
|
-
|
(Tồn
quỹ đến cuối ngày khóa sổ)(4)
|
|
|
[Cộng cân số]
|
(1)+(3)
|
(2)+(4)
|
Thủ
quỹ
(ký ghi rõ họ tên)
|
TP
Kế toán (hoặc người được ủy quyền)
(ký ghi rõ họ tên)
|
Giám
đốc (hoặc người được ủy quyền)
(ký ghi rõ họ tên)
|
- Người không có trách nhiệm không được
xem hoặc lấy số liệu trong số
- Ghi chép, bảo quản sổ theo chế độ.
Mẫu sổ 01/NQ-NHCS
Từ trang 1 đến trang 100 đều in theo mẫu
dưới đây
Trang
1...
Số Phiếu
|
Diễn
giải
|
Thu
|
Chi
|
Thu
|
Chi
|
|
|
Mang sang
|
đ
|
đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng sang trang
|
|
|
Mẫu số 02/NQ-NHCS
Trang bìa (mặt ngoài)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH,
THÀNH PHỐ……………………………………..
Phòng giao dịch NHCSXH…………………………………………………………………………
SỔ
KIỂM QUỸ CUỐI NGÀY
QUYỂN SỐ…………………………….
NĂM……………………………
Sử dụng sổ từ ngày……../……../…….đến ngày……./……../………
Mẫu sổ 02/NQ-NHCS
Trang bìa (mặt trong)
CHỨNG NHẬN
Quyển
sổ này gồm 100 trang (không kể bìa) được đóng dấu giáp lai và đánh số trang liên
tục từ 01 đến 100
|
……., ngày……tháng…….năm…………
Giám đốc
|
Quy định:
- Kích thước sổ: 21cm x 30 cm
- Sử dụng sổ để kiểm quỹ tiền mặt VNĐ
và ngoại tệ
- Giữ sổ sạch sẽ, không được tẩy xóa
- Nếu sai, nhầm dùng bút mực xanh, đen
gạch bỏ bằng một gạch sau đó viết đúng vào dòng mới (không dùng bút mực đỏ, bút
xóa)
- Sau một ngày gạch ngang sổ, rồi mới ghi tiếp ngày sau
- Người không có trách nhiệm không được
xem hoặc lấy số liệu trong sổ
- Ghi chép, bảo quản sổ theo chế độ
Nội dung:
1. Ghi đầy đủ các loại tiền mặt VNĐ
và ngoại tệ theo số lượng tờ, thành tiền của từng loại theo kết quả kiểm quỹ (gồm
tiền đủ Tiêu chuẩn lưu thông và tiền không đủ Tiêu chuẩn lưu thông)
2. Tổng số tiền thực tế tại quỹ bằng
số: ………………………………………………………….
Bằng chữ:……………………………………………………………………………………………..
3. Tổng số tồn quỹ theo sổ sách bằng
số:…………………………………………………………
Bằng chữ:……………………………………………………………………………………………..
4. Chênh lệch (thừa hoặc thiếu) giữa
thực tế với sổ sách:……………………………………..
5. Lý do:……………………………………………………………………………………………….
6. Sau khi kiểm quỹ tiền mặt VNĐ và
ngoại tệ xong, các thành Phần tham gia kiểm quỹ ký xác nhận
trên sổ.
Mẫu sổ 02/NQ-NHCS
Từ trang 1 đến trang 100 đều in theo mẫu
dưới đây
Trang
1...
Loại
Tiền
|
Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông
|
Tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông
|
Số tờ
|
Thành tiền
|
Số tờ
|
Thành tiền
|
500.000
|
|
|
đ
|
đ
|
200.000
|
|
|
|
|
100.000
|
|
|
|
|
50.000
|
|
|
|
|
20.000
|
|
|
|
|
10.000
|
|
|
|
|
5.000
|
|
|
|
|
2.000
|
|
|
|
|
1.000
|
|
|
|
|
500
|
|
|
|
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
(Tổng
số tiền)(1)
|
|
(Tổng
số tiền)(2)
|
Tổng số tiền tồn quỹ thực tế
(1+2):
|
|
|
Tổng số tiền tồn quỹ trên sổ sách kế toán:
|
|
|
Chênh lệch:
(thừa)…………(thiếu)…………….
|
|
|
Nguyên nhân: ……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
Thủ
quỹ
(ký ghi rõ họ tên)
|
TP
Kế toán (hoặc người được ủy quyền)
(ký ghi rõ họ tên)
|
Giám
đốc (hoặc người được ủy quyền)
(ký ghi rõ họ tên)
|
Mẫu sổ 03/NQ-NHCS
SỔ THEO DÕI VÀO, RA KHO TIỀN
Quy định:
- Kích thước sổ như sổ quỹ, chỉ thay
tên sổ
- Ghi chép, theo dõi đầy đủ từng lần,
từng người vào, ra kho
- Mỗi lần vào, ra lấy đủ các chữ ký của
người vào, ra kho
- Sau 1 ngày gạch ngang sổ rồi mới
ghi tiếp ngày sau
Ngày,
tháng, năm
|
Thời
gian
|
Nội
dung công việc
|
Họ
tên người vào, ra kho
|
Chức
danh
|
Chữ
ký
|
Giờ
vào
|
Giờ
ra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu sổ 04/NQ-NHCS
SỔ BÀN GIAO CHÌA KHÓA CỬA KHO TIỀN
Quy định:
- Kích thước sổ
như sổ quỹ, chỉ thay tên sổ
- Mở 3 sổ, mỗi thành viên quản lý kho
tiền giữ một sổ (riêng sổ của Thủ kho ghi bàn giao cả các
chìa khóa két)
- Các thành viên quản lý kho tiền ghi
chép, ký tên đầy đủ từng lần bàn giao
Số
TT
|
Ngày,
tháng, năm
|
Lý
do bàn giao
|
Thời
gian bàn giao Từ ngày...đến ngày...
|
Họ
tên người giao
|
Chữ
ký người giao
|
Họ
tên người nhận
|
Chữ
ký người nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu sổ 05/NQ-NHCS
SỔ TRẢ TIỀN THỪA CHO KHÁCH HÀNG
Quy định:
Kích thước sổ như sổ quỹ, chỉ thay tên sổ
Ngày,
tháng, năm trả thừa tiền
|
Họ
tên cán bộ trả lại tiền thừa
|
Số
tiền thừa
|
Diễn
giải
|
Họ
tên, địa chỉ người nhận tiền thừa
|
Chữ
ký người nhận tiền thừa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu sổ 06/NQ-NHCS
SỔ THEO DÕI VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, NGOẠI
TỆ
Quy định:
Kích thước sổ như sổ quỹ, chỉ thay tên sổ
Ngày,
tháng, năm vận chuyển
|
Họ
tên cán bộ vận chuyển (áp tải, bảo vệ, lái xe)
|
Chức
danh
|
Phương
tiện sử dụng
|
Tuyến
đường vận chuyển
|
Nơi
đi
|
Nơi
đến
|
Nội
dung vận chuyển
|
Tổng
số tiền vận chuyển
|
Ký
tên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu sổ 07/NQ-NHCS
SỔ THEO DÕI GỬI VÀO, LẤY RA GIẤY TỜ
CÓ GIÁ
Quy định:
Kích thước sổ như sổ quỹ, chỉ thay tên số
Nhập
giấy tờ có giá
|
Xuất
giấy tờ có giá
|
Ngày
tháng năm
|
Họ
tên người gửi
|
Địa
chỉ
|
Loại
giấy tờ
|
Đặc
điểm (Số sêri, số sổ,..)
|
Chữ
ký người gửi
|
Chữ
ký người nhận
|
Ngày
tháng năm
|
Họ
tên người lấy ra
|
Địa
chỉ
|
Loại
giấy tờ
|
Đặc
điểm (Số sêri, số sổ,..)
|
Chữ
ký người giao
|
Chữ
ký người nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu sổ 08/NQ-NHCS
SỔ THEO DÕI GỬI TÚI, HÒM TIỀN NIÊM
PHONG
Quy định:
- Kích thước sổ như sổ quỹ, chỉ thay
tên sổ
- Chỉ nhận gửi vào kho tiền những hòm, túi niêm phong đúng quy định
Gửi
túi, hòm tiền niêm phong
|
Lấy
túi, hòm tiền niêm phong
|
Ngày
tháng năm
|
Họ
tên người gửi
|
Địa
chỉ
|
Tổng số hòm, túi gửi vào
|
Chữ
ký người gửi
|
Chữ
ký người nhận
|
Ngày
tháng năm
|
Họ
tên người lấy ra
|
Địa
chỉ
|
Số
hòm, túi lấy ra
|
Số
hòm túi còn lại
|
Chữ
ký người giao
|
Chữ
ký người nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu sổ 9/NQ-NHCS
SỔ THEO DÕI TIỀN GIẢ
Quy định:
Kích thước sổ như sổ quỹ, chỉ thay tên sổ
Ngày
Tháng năm
|
Họ
tên Người nộp Tiền giả
|
Địa
chỉ Người nộp Tiền giả
|
Số
Tiền Giả
|
Loại
Tiền Giả
|
Xê
ri Tiền Giả
|
Họ
tên Người Phát Hiện
|
Nguồn
gốc tiền Giả
|
Biện
Pháp Xử lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu sổ 10/NQ-NHCS
SỔ LÝ LỊCH KHO TIỀN
(Dùng
cho các NHCSXH có kho tiền)
Quy định:
- Kích thước sổ
như sổ quỹ, chỉ thay tên sổ
- Bảo quản cẩn thận, bí mật
- Sổ này do Giám đốc bảo quản tại két sắt ở nơi làm việc trong trụ sở cơ quan.
Nội dung:
1.
|
Tên kho tiền:
|
|
2.
|
Thời gian xây dựng:
|
Địa điểm
|
3.
|
Tổng diện tích: ……….m2
|
Số gian kho
|
4.
|
Kết cấu nền:
|
Độ an toàn
|
5.
|
Kết cấu trần:
|
Độ an toàn
|
6.
|
Kết cấu tường:
|
Độ an toàn
|
7.
|
Lỗ thông hơi: chiều dài, chiều rộng
và lớp lưới sắt, chấn song sắt của các lỗ thông hơi:
|
Độ an toàn
|
8.
|
Cửa kho:
|
|
|
a/ Cánh cửa ngoài
|
Ổ khóa
|
Loại khóa
|
Độ an toàn
|
|
b/ Cánh cửa trong
|
Ổ khóa
|
Loại khóa
|
Độ an toàn
|
9.
|
Diễn biến cải tạo, nâng cấp kho:
|
|
|
|
Giám
đốc
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu sổ 11/NQ-NHCS
SỔ THEO DÕI THIẾU, MẤT TIỀN QUỸ
Quy định:
- Kích thước sổ như sổ quỹ, chỉ thay
tên sổ
- Mở theo dõi từng vụ việc mất tiền
quỹ
Tóm tắt vụ việc: ……………………………..
………………………………
Phần I:
- Ngày……..tháng…….năm……. thiếu mất tiền quỹ
- Họ và tên người gây mất tiền quỹ
- Chức danh:
- Số tiền thiếu mất:
- Nguyên nhân:
- Biện pháp xử lý cụ thể:
Phần II:
Theo dõi diễn biến kết quả thu hồi
Ngày,
tháng, năm
|
Số
tiền thu hồi
|
Số
còn phải thu tiếp
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu sổ 12/NQ-NHCS
NGÂN
HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
tỉnh\
huyện………..
|
…. ….., ngày… … tháng… … năm…. ….
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ TIẾP QUỸ
KIỂM TẠM ỨNG TIỀN
Kính gửi:
Giám đốc NHCSXH tỉnh\ huyện……………………
- Thủ quỹ\GDV:……………………………..; ID:…………………………………………………….
- Đơn vị:…………………………………………………………………………………………………..
- Đề nghị giám đốc phê duyệt cho tạm ứng,
tiếp quỹ lần thứ (trong ngày):…………………………..
- Mục đích:……………………………………………………………………………………………
- Số tiền đề nghị cho tạm ứng, tiếp
quỹ:…………………………….đ;
(Bằng chữ……………………………………………….).
Người
đề nghị
(Thủ quỹ/GDV)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng/Phó
phòng kế toán
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Giám
đốc/PGĐ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Giấy này được lập 01 bản để hạch toán và lưu nhật ký chứng từ.
Mẫu số 13/NQ-NHCS
NGÂN
HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
KIỂM ĐẾM TIỀN MẶT THEO TÚI NIÊM PHONG
Hôm nay, ngày…… tháng……
năm……. tại trụ sở Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh\ huyện………. Chúng tôi gồm có:
I. Hội đồng kiểm đếm tiền mặt của
NHCSXH tỉnh\huyện……………
1. Ông (Bà): …………Chức vụ: Giám đốc - Chủ tịch hội đồng
2. Ông (Bà): ………..Chức vụ: Trưởng Kế toán - thành viên
3. Ông (Bà): ………….Chức vụ: Thủ quỹ - Thành viên (Người kiểm đếm)
II. Khách hàng chứng kiến (người nộp tiền)
Ông (Bà):…………………..Chức vụ (nếu có):……………
Số tài Khoản tiền gửi:………………………………………
Địa chỉ người nộp tiền:………………………………………………………………
Đã cùng nhau tiến hành kiểm đếm các
loại tiền mặt thu theo túi niêm phong ngày…… tháng…..
năm………Cụ thể như sau:
I- Tình trạng niêm phong:
Túi tiền niêm phong: Nêu thực tế
túi tiền niêm phong……….
II- Kiểm đếm thực tế:
1. Số tiền
kiểm đếm thực tế cụ thể như sau:
Loại
tiền (Mệnh giá)
|
Số
bó
|
Số tờ
|
Thành
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
(Bằng chữ………………………………………………………………………………………………)
|
2. Số tiền
thừa, thiếu giữa kiểm đếm thực tế so với số tiền trên giấy nộp tiền
- Tiền thừa (ghi
rõ từng loại tiền):
Loại
tiền (Mệnh giá)
|
Số tờ
|
Thành
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
(Bằng
chữ………………………………………………………)
|
- Tiền thiếu (ghi rõ từng loại tiền):
Loại
tiền (Mệnh giá)
|
Số tờ
|
Thành
tiền
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
(Bằng chữ……………………………………………………………………..)
|
3. Số tiền
khách hàng (người nộp tiền) viết bổ sung giấy nộp tiền hoặc nhận lại:…………đồng (Trong trường hợp kiểm đếm
xác định thừa so với giấy nộp tiền)
4. Số tiền
khách hàng (người nộp tiền) nộp bù vào hoặc ghi nợ tài Khoản tiền gửi của khách
hàng ………….đồng (Trong trường hợp kiểm đếm xác định thiếu so với giấy nộp tiền)
Biên bản này được lập 02 bản, nội
dung như nhau khách hàng (người nộp tiền) và Hội đồng kiểm đếm của NHCSXH………..
đã thông qua hồi:………..giờ cùng ngày, thống
nhất ký tên.
01 bản khách hàng (người nộp tiền) giữ
01 bản lưu tại Ngân hàng Chính sách
xã hội………..(lưu tại bộ phận
kho quỹ)
|
Hội
đồng kiểm đếm NHCSXH………..
|
Người
nộp tiền
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ
quỹ (người kiểm đếm nhận)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng
phòng Kế toán\Trưởng kế toán
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Giám
đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 14/NQ-NHCS
NGÂN
HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐIỀU CHUYỂN TIỀN MẶT
(áp dụng
trong Điều chuyển tiền giữa các giao dịch viên hoặc Điều chuyển để nộp tiền vào
tài Khoản mở tại NHNN hoặc các TCTD)
Ngày giao dịch:
……………………………………………………………………………………
Số tham chiếu:
……………………………………………………………………………………
Phương thức Điều chuyển:
………………………………………………………………………
Từ………………………………………………………đến………………………………………
Loại tiền:………………………………………………..Số tiền bằng số:………………………
Mệnh
giá
|
Số tờ
(miếng)
|
Thành
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
Số tiền bằng chữ:
…………………………………………………………………………………………..
Diễn giải:
…………………………………………………………………………………………………….
Người
giao
|
Người
nhận
|
Kiểm
soát
|
Giám
đốc
|
Mẫu số 15/NQ-NHCS
NGÂN
HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/NHCS-TM
|
… ……., ngày… … tháng… … năm……..
|
LỆNH ĐIỀU CHUYỂN TIỀN
KIÊM GIẤY ỦY QUYỀN ÁP TẢI HÀNG ĐẶC
BIỆT
(Dùng
trong trường hợp Điều chuyển tiền mặt từ tỉnh xuống huyện và ngược lại)
GIÁM
ĐỐC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ………….
QUYẾT
ĐỊNH:
I. Điều chuyển tiền:
1. Nơi Điều chuyển đi: ………………………………………
2. Nơi nhận Điều chuyển đến………………………………..
3. Số tiền Điều chuyển: …………………….đồng
II. Thành Phần Điều chuyển hàng đặc
biệt (ghi rõ họ tên từng người, kể cả cán bộ an ninh và lái xe):
1…………………………………………………………………………………………………
2…………………………………………………………………………………………………
3…………………………………………………………………………………………………
4…………………………………………………………………………………………………
Những người có tên trên, chịu trách
nhiệm bảo quản, áp tải, vận chuyển hàng đặc biệt đảm bảo
tuyệt đối an toàn, bí mật. Nếu mất mát, hư hỏng phải bồi
thường theo quy định.
Người
áp tải tiền
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
lập lệnh
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng
phòng kế toán….
(ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM
ĐỐC/PGĐ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Lệnh này được lập thành 03 bản (01
bản giao cho người áp tải hàng đặc biệt và khi kết thúc nộp lại bộ phận kế toán
để đóng lưu chứng từ kế toán khi tất toán tài Khoản
tiền đang chuyển tại
nơi Điều đi, 01 bản lưu nhật ký chứng từ nơi Điều chuyển đi, 01 lưu nhật ký chứng
từ nơi Điều chuyển đến).
Mẫu số 16/NQ-NHCS
NGÂN
HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TIỀN
(Dùng
trong trường hợp Điều chuyển tiền mặt từ tỉnh xuống huyện và ngược lại)
Hôm nay, ngày... ... tháng…
… năm……. Căn cứ lệnh Điều chuyển
tiền số… …. ngày… …tháng
……. năm…….. của giám đốc
hoặc người được ủy quyền
I. Bên giao (nơi Điều đi)
Ngân hàng Chính sách xã hội
………………
1. Ông (Bà):……………..Chức vụ: Giám đốc hoặc người được ủy quyền
2. Ông (Bà):………….…Chức vụ: Trưởng Phòng Kế toán\Trưởng Kế toán
3. Ông (Bà):…………….Chức vụ: Thủ kho kiêm Thủ quỹ
II. Bên nhận (nơi Điều chuyển đến)
Ngân hàng Chính sách xã hội…………….
1. Ông (Bà): ………………….Chức vụ: Giám đốc hoặc người được ủy quyền
2. Ông (Bà): …………………..Chức vụ: Trưởng Phòng Kế toán\Trưởng Kế toán
3. Ông (Bà):………………….Chức vụ: Thủ kho kiêm Thủ quỹ
III. Người áp tải tiền:
Ông (Bà): …………………….Chức vụ: ……………..áp tải tiền
theo lệnh Điều chuyển tiền số ……../ĐC - TM ngày …… tháng……. năm …………
IV- Nội dung giao nhận
Loại tiền (ghi rõ từng loại tiền):
………………………….
Mệnh
giá
|
Số tờ
|
Số
bó
|
Thành
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
(Bằng
chữ…………………………………………………………………………….)
|
Bên
giao
|
Người
áp tải
|
Bên
nhận
|
Thủ
quỹ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Tr
phòng kế toán...
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Giám
đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
áp tải
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ
quỹ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Tr
phòng kế toán...
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Giám
đốc (ký, ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú: Biên bản này được lập thành 2 bản; mỗi bên giao/nhận giữ 01 bản và được đóng cùng tập nhật ký chứng từ.