HIỆP ĐỊNH ký ngày 22.4.1999
giữa Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây được gọi là Bên vay) và
Quỹ Phát triển Quốc tế OPEC (sau đây được gọi là Quỹ).
Bởi vì các nước thành viên của OPEC
hiểu rõ nhu cầu tăng cường đoàn kết với tất cả các nước đang phát triển và tầm
quan trọng của sự hợp tác tài chính với các nước này, đã lập Quỹ nhằm cung cấp
sự hỗ trợ tài chính cho các nước đang phát triển với điều khoản ưu đãi ngoài
các kênh song phương và đa phương hiện có mà thông qua chúng các nước thành
viên của OPEC cung cấp sự giúp đỡ về tài chính cho các nước đang phát triển
khác;
Và bởi vì Bên vay đã đề nghị Quỹ
cho vay để cung cấp một Hạn mức tín dụng cho Ngân hàng Phục vụ người nghèo phục
vụ cho những mục đích liên quan;
Và bởi vì Hội đồng quản trị của quỹ
đã chấp thuận cho Bên vay vay khoản mười triệu đô-la Mỹ (US$ 10.000.000) với những
điều khoản và điều kiện được quy định dưới đây;
Do đó, các Bên của Hiệp định này thỏa
thuận như sau:
Điều 1. Các định
nghĩa
1.01 Trong Hiệp định này, trừ trường
hợp ngữ cảnh yêu cầu khác đi, các thuật ngữ dưới đây có ý nghĩa như sau:
(a) “Quỹ” nghĩa là Quỹ phát
triển quốc tế OPEC được lập bởi các nước thành viên của tổ chức xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC) theo Hiệp định đã được sửa đổi và ký ngày 28/01/1979 tại Pari.
(b) “Ban quản lý Quỹ” nghĩa
là Tổng giám đốc của Quỹ hoặc người được Tổng giám đốc ủy quyền.
(c) “Khoản vay” nghĩa là khoản
vay theo Hiệp định này và “Hạn mức tín dụng” nghĩa là khoản vay phụ được quy định
tại khoản (f) của Mục này.
(d) “Đô la” hoặc ký hiệu “$”
nghĩa là đồng tiền của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
(e) “VBP” nghĩa là Ngân hàng
Phục vụ người nghèo Việt Nam được thành lập tháng 08 năm 1995 bởi Bên vay
(f) “Hợp đồng vay phụ” nghĩa
là hợp đồng phụ được ký kết giữa Bên vay và VBP theo Mục 3.01 và có thể được
các bên sửa đổi tại từng thời điểm, và “Khoản vay phụ” là khoản vay được cung cấp
theo Hợp đồng vay phụ.
(g) “Khoản cho vay lại”
nghĩa là một khoản cho vay được VBP thực hiện hoặc đề nghị thực hiện từ nguồn vốn
của “Khoản vay phụ” theo Mục 3.02 của Hiệp định này và “Tiểu dự án” nghĩa là bất
kỳ một khoản đầu tư nào được cấp vốn thông qua một Khoản cho vay lại.
(h) “Nhóm đối tượng” nghĩa
là những người có quyền thụ hưởng nguồn vốn từ Khoản vay phụ, có đủ tiêu chuẩn
do VBP quy định.
(i) “Ngày đóng cửa” nghĩa là
ngày được quy định tại Mục 2.10 của Hiệp định này.
(j) “Ngày hiệu lực” nghĩa là
ngày Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 2. Khoản
vay
2.01 Một khoản cho vay Mười triệu
Đô-la ($10.000.000) được Quỹ cho Bên vay vay theo những điều khoản và điều kiện
được quy định trong Hiệp định này.
2.02 Bên vay sẽ trả lãi suất một phần
trăm (1%) một năm tính trên số vốn gốc của Khoản vay đã rút và đang dư nợ tại từng
thời điểm.
2.03 Bên vay sẽ trả phí dịch vụ là
một phần trăm (1%) một năm tính trên số vốn gốc của Khoản vay đã rút và đang dư
nợ nhằm trang trải các chi phí của Khoản vay.
2.04 Lãi và phí dịch vụ được trả bằng
Đô-la theo bán niên vào các ngày 22/4 và 22/10 hàng năm vào tài khoản của Quỹ
do Ban quản lý Quỹ chỉ định phục vụ cho mục đích này.
2.05 Sau khi Hiệp định này được
công bố có hiệu lực theo Mục 7.01, và trừ khi Bên vay và Quỹ có thỏa thuận khác
đi, nguồn vốn của Khoản vay có thể được rút tùy từng thời điểm để đáp ứng các
khoản chi đã được thực hiện sau ngày 22/9/1998, hoặc được thực hiện sau đó theo
Hiệp định này và để phục vụ những mục đích được quy định tại Biểu 2 của Hiệp định
này và tại những sửa đổi của Biểu đó được phê duyệt hợp lệ với Ban quản lý Quỹ.
2.06 Trừ khi Ban quản lý Quỹ có sự
thỏa thuận khác đi các đợt rút vốn từ Khoản vay có thể được thực hiện bằng các
loại đồng tiền mà các khoản chi được đề cập ở Mục 2.05 đã hoặc sẽ được thực hiện.
Trong trường hợp việc thanh toán được yêu cầu bằng một loại đồng tiền không phải
Đô-la thì Quỹ sẽ đáp ứng trên cơ sở dùng Đô-la để mua đồng tiền đó. Ban quản lý
Quỹ sẽ làm đại lý của Bên vay trong việc mua các loại đồng tiền. Các đợt rút vốn
cho các khoản chi bằng đồng tiền của Bên vay, nếu có, sẽ được thực hiện bằng
Đô-la theo tỷ giá chính thức tại thời điểm rút vốn, và nếu không có tỷ giá
chính thức đó thì sẽ tính theo tỷ giá hợp lý do Ban quản lý Quỹ quyết định tại
từng thời điểm.
2.07 Đơn xin rút vốn được đại diện
theo chỉ định của Bên vay nộp cho Ban quản lý Quỹ hoặc thực hiện theo Mục 8.02.
Mỗi đơn xin rút vốn nộp cho Ban quản lý Quỹ sẽ kèm theo các tài liệu và chứng từ
đầy đủ về hình thức và nội dung chúng minh được với Ban quản lý Quỹ rằng Bên
vay có quyền rút vốn như đề nghị trong đơn và rằng vốn được rút sẽ chỉ được sử
dụng cho những mục đích được quy định trong Hiệp định này.
2.08 Bên vay sẽ hoàn trả vốn gốc bằng
Đô-la hoặc bằng đồng tiền có thể tự do chuyển đổi khác được Ban quản lý Quỹ chấp
thuận với số tiền tương đương với khoản Đô-la đến hạn phải trả theo tỉ giá thị
trường phổ biến tại thời điểm và nơi hoàn trả vốn. Việc trả nợ gốc sẽ thực hiện
bằng 24 đợt trả dần theo bán niên bắt đầu từ ngày 22.4.2004 sau khi thời kỳ ân
hạn kết thúc theo Lịch trả nợ dần được đánh kèm Hiệp định này. Mỗi đợt trả nợ sẽ
là Bốn trăm mười sáu nghìn sáu trăm sáu mươi Đô-la ($ 416.660), riêng đợt cuối
cùng (thứ 24) sẽ là Bốn trăm mười sáu nghìn tám trăm hai mươi Đô-la ($
416.820). Tất cả các đợt trả nợ sẽ được thực hiện vào ngày thanh toán và được
chuyển vào Tài khoản của Quỹ theo yêu cầu của Ban quản lý Quỹ.
2.09 (a) Bên vay cam kết bảo đảm rằng
không có khoản nợ nước ngoài nào khác được quyền ưu tiên hơn khoản vay này về
phương diện phân bổ, thực hiện và phân bổ ngoại hối do Bên vay kiểm soát hoặc
phục vụ cho lợi ích của Bên vay. Do đó, nếu có một trái quyền nào đó được tạo lập
đối với bất kỳ một công sản nào (như được định nghĩa tại Mục 2.09 (c)), như là
một hình thức bảo đảm cho khoản nợ nước ngoài sẽ hoặc có thể dẫn tới sự ưu tiên
cho lợi ích của chủ nợ của khoản nợ nước ngoài đó trong việc phân bổ, thực hiện
và phân phối ngoại hối, thì trái quyền đó sẽ (chính bởi lý do đó và Quỹ không
phải chịu bất kỳ phí tổn nào) bảo đảm một cách bình đẳng đối với vốn gốc và các
khoản phải thu từ Khoản vay và Bên vay, trong khi tạo lập hoặc cho phép tạo lập
trái quyền như vậy phải có quy định rõ ràng về vấn đề này; Tuy nhiên, nếu vì lý
do hiến pháp hoặc pháp luật mà quy định đó không thể thực hiện được đối với
trái quyền được tạo lập đối với tài sản của các đơn vị chính trị hoặc hành
chính của mình, thì Bên vay phải khẩn trương (và Quỹ không phải chịu bất kỳ phí
tổn nào) bảo đảm cho vốn gốc và các khoản phải thu từ khoản vay bằng một trái
quyền tương đương như đối với các công sản khác, thỏa mãn yêu cầu của Quỹ.
(b) Cam kết trên đây không áp dụng
với:
(i) mọi trái quyền được tạo lập đối
với bất động sản mà vào thời điểm mua bất động sản đó chúng chỉ đảm bảo cho việc
thanh toán theo giá mua của bất động sản đó; và
(ii) mọi trái quyền phát sinh trong
quá trình giao dịch nghiệp vụ ngân hàng bình thường và bảo đảm cho một khoản nợ
có kỳ hạn không quá một năm.
(c) Trong mục này, thuật ngữ “công
sản” nghĩa là các tài sản của Bên vay, hoặc của các đơn vị chính trị hoặc hành
chính của nó hoặc của các tổ chức được Bên vay, hoặc các đơn vị của nó quản lý
hoặc kiểm soát, hoạt động vì lợi ích của Bên vay hoặc các đơn vị của nó, bao gồm
cả vàng và các tài sản ngoại hối khác của Bên vay được quản lý bởi các định chế
thực thi các chức năng của một ngân hàng trung ương hoặc quỹ bình ổn ngoại hối
hoặc thực thi các chức năng tương tự.
2.10 Quyền rút vốn của Bên vay từ
Khoản vay sẽ kết thúc vào ngày 31/12/2003 hoặc vào thời gian muộn hơn do Ban quản
lý Quỹ quy định. Ban quản lý Quỹ sẽ khẩn trương thông báo cho Bên vay về thời
gian rút vốn muộn hơn đó.
Điều 3. Thực hiện
khoản vay
3.01 Bên vay sẽ cho VBP vay lại từ
nguồn vốn của Khoản vay theo một Hợp đồng vay phụ được Ban quản lý Quỹ chấp thuận
và, trừ khi Ban quản lý Quỹ có thỏa thuận khác đi, Hợp đồng vay phụ đó sẽ:
(a) quy định việc cho VBP vay khoản
vay phụ với cùng các điều khoản và điều kiện được áp dụng cho Khoản vay cấp cho
Bên vay; và
(b) quy định việc VBP phải chịu rủi
ro về hối đoái.
Bên vay sẽ không chuyển nhượng, hủy
bỏ hoặc sửa đổi Hợp đồng vay phụ nếu không được sự đồng ý trước của Ban quản lý
Quỹ.
3.02 Bên vay sẽ buộc VBP phải sử dụng
vốn vay từ Khoản vay phụ chỉ để cho vay lại các Nhóm đối tượng, phục vụ cho các
hoạt động nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến
nông sản, lâm nghiệp và các hoạt động khác có bản chất tương tự như các hoạt động
nói trên, cùng với các dịch vụ và vật tư đầu vào cần thiết cho các hoạt động
đó.
3.03 Trừ khi Ban quản lý Quỹ có thỏa
thuận khác đi, Bên vay sẽ buộc VBP phải áp dụng các điều khoản và điều kiện quy
định tại đây trong các nghiệp vụ cho vay được phép nêu tại Mục 3.02 của Hiệp định
này:
(a) với lãi suất, bao gồm các khoản
hoa hồng và phí do Bên vay quy định, được áp dụng trong việc cho vay trong phạm
vi lãnh thổ của Bên vay tại thời điểm cho vay lại được thực hiện;
(b) kỳ hạn không quá 12 tháng đối với
các khoản cho vay ngắn hạn;
(c) kỳ hạn không quá 5 năm, kể cả
thời gian ân hạn 3 tháng đối với những khoản cho vay trung hạn; và
(d) tài trợ cho các phí tổn bằng nội
tệ của các tiểu dự án có tối thiểu 10% chi phí do nhà tài trợ chịu.
3.04 Sau khi trừ các khoản phí quản
lý của VBP từ lãi mà Ngân hàng thu được theo Mục 3.03 (a), mọi số dư còn lại sẽ
được trả vào và tạo nên một tài khoản đặc biệt ở Ngân hàng phù hợp với những mục
đích được quy định tại Mục 3.05.
3.05 Số tiền của tài khoản đặc biệt
được đề cập tại Mục 3.04, kể cả các khoản lãi dồn của chúng, sẽ được sử dụng để
củng cố cơ sở vốn của VBP hoặc phục vụ cho những mục đích khác có thể được Bên
vay và Ban quản lý Quỹ thỏa thuận tại từng thời điểm.
3.06 Bên vay sẽ cho phép VBP cho vay
quay vòng theo các điều khoản và điều kiện áp dụng đối với cho vay nội tệ của
VBP những khoản cho vay đã thu về nếu những khoản đó không dùng để hoàn trả khoản
vay phụ.
3.07 Việc mua sắm hàng hóa theo Hiệp
định này nói chung sẽ tuân theo các quy định của “Những hướng dẫn mua sắm thuộc
các Khoản vay của Quỹ OPEC” được phê duyệt ngày 2.11.1982, mà các bản sao của
nó đã được gửi cho Bên vay và VBP và, nếu hoàn cảnh thấy cần phải làm khác so với
hướng dẫn đó thì tuân theo quy trình thủ tục khác không mâu thuẫn với nó, được
Ban quản lý Quỹ chấp thuận.
3.08 Bên vay sẽ buộc VBP:
(a) Phải duy trì đầy đủ các sổ sách
và thủ tục để ghi lại và theo dõi tiến độ của Hạn mức tín dụng (kể cả các phí tổn
và lợi ích thu được từ Hạn mức tín dụng), để xác định các hàng hóa và dịch vụ
được tài trợ từ nguồn vốn của Khoản vay, và cho thấy mục đích sử dụng của
chúng;
(b) Tạo điều kiện để các đại diện của
Quỹ được thăm các cơ sở và công trình thuộc phạm vi Hạn mức tín dụng và kiểm
tra các hàng hóa và công trình được tài trợ từ Khoản vay và các hồ sơ, tài liệu
liên quan;
(c) Với những khoảng thời gian đều
đặn gửi cho Quỹ toàn bộ thông tin liên quan đến Hạn mức tín dụng với phạm vi và
mức độ chi tiết theo yêu cầu hợp lý của Ban quản lý Quỹ; và
(d) Ngay sau khi hoàn thành Hạn mức
tín dụng, nhưng trong mọi trường hợp không chậm quá 6 tháng kể từ ngày Đóng cửa
hoặc thời hạn muộn hơn có thể được thỏa thuận giữa Bên vay và Bên quản lý Quỹ,
Bên vay phải soạn thảo và gửi cho Ban quản lý Quỹ một báo cáo với phạm vi và mức
độ chi tiết theo yêu cầu hợp lý của Ban quản lý Quỹ về việc thực hiện và hoạt động
ban đầu của HMTD, chi phí và lợi nhuận đã và sẽ thu được từ HMTD, việc thực thi
các nghĩa vụ tương ứng của Bên vay, VBP và Quỹ theo Hiệp định này và việc thực
hiện các mục đích của Khoản vay.
3.09 Bên vay bảo đảm rằng, mỗi năm
tài chính, các tài khoản của VBP liên quan đến Khoản vay sẽ được kiểm toán theo
những nguyên tắc kiểm toán phù hợp được áp dụng đầy đủ bởi các tổ chức kiểm
toán độc lập được Quỹ chấp thuận và gửi cho Quỹ một bản sao báo cáo kiểm toán,
có xác nhận càng sớm càng tốt, song trong mọi trường hợp không được chậm quá 6
tháng sau khi kết thúc mỗi năm tài chính.
3.10 Bên vay sẽ hợp tác và buộc VBP
hợp tác với Ban quản lý Quỹ nhằm bảo đảm rằng các mục đích của Khoản vay sẽ được
thực hiện và tại từng thời điểm:
(a) trao đổi quan điểm với Ban quản
lý Quỹ về tiến độ thực hiện của Hiệp định và Hợp đồng vay phụ, lợi nhuận thu được
và các vấn đề khác liên quan đến các mục đích của chúng; và
(b) khẩn trương thông báo cho Ban
quản lý Quỹ về mọi điều kiện cản trở hoặc đe dọa cản trở việc thực hiện Khoản
vay hoặc việc thực thi các nghĩa vụ tương ứng của Bên vay và Tổ chức thực hiện
theo Hợp đồng vay phụ.
3.11 Theo các điều khoản của Hiệp định
và Hợp đồng vay phụ, các bên của Hiệp định này có thể ký kết và thực hiện một bản
ghi nhớ hoặc một văn bản pháp lý khác mà các bên thấy phù hợp nhằm tạo điều kiện
cho việc thực hiện Hạn mức tín dụng và nói chung cho các mục đích của Hiệp định
này và Hợp đồng vay phụ.
Điều 4. Miễn trừ
4.01 Hiệp định này và mọi thỏa thuận
bổ sung giữa các Bên của nó sẽ được miễn trừ các loại thuế, thuế quan trên phạm
vi lãnh thổ của Bên vay hoặc liên quan đến việc thực hiện, giao nhận hoặc đăng
ký chúng.
4.02 Vốn gốc, lãi và các khoản phí
dịch vụ của Khoản vay sẽ được trả đầy đủ không bị khấu trừ và được miễn mọi loại
phí và hạn chế áp dụng trên lãnh thổ của Bên vay.
4.03 Mọi tài liệu, hồ sơ, sổ sách,
công văn và các tài liệu tương tự của Quỹ sẽ được Bên vay coi như tài liệu mật
trừ khi Quỹ có thỏa thuận khác đi.
4.04 Quỹ và các tài sản của nó sẽ
không chịu bất kỳ một biện pháp tước đoạt, sung công, quốc hữu hóa hoặc giam giữ,
tịch biên nào trên lãnh thổ của Bên vay.
Điều 5. Rút ngắn
thời hạn; đình chỉ và hủy bỏ
5.01 Nếu xảy ra các trường hợp sau
đây và chúng tiếp tục diễn ra trong một thời gian được nêu dưới đây thì vào bất
cứ thời điểm nào trong thời gian xảy ra trường hợp đó, Ban quản lý Quỹ có thể gửi
thông báo cho Bên vay tuyên bố Khoản gốc của Khoản vay đang dư nợ và đến hạn phải
trả ngay cùng với lãi suất và phí dịch vụ và trong trường hợp đó khoản gốc, lãi
và phí dịch vụ đó sẽ trở nên đến hạn phải trả ngay:
(a) Trường hợp không thực hiện
nghĩa vụ xảy ra và tiếp tục trong thời gian 30 ngày liên quan đến việc chi trả
các đợt trả dần vốn gốc hoặc lãi hoặc phí dịch vụ theo Hiệp định này hoặc theo
các thỏa thuận khác và theo đó Bên vay đã hoặc sẽ nhận một khoản vay từ Quỹ;
(b) Trường hợp không thực hiện
nghĩa vụ về phía Bên vay theo Hiệp định này hoặc về phía VBP theo Hiệp định vay
phụ xảy ra và tiếp tục trong thời gian 60 ngày kể từ khi Quỹ đã gửi thông báo
cho Bên vay.
5.02 Bên vay có thể gửi thông báo
cho Quỹ hủy bỏ mọi Khoản vay mà Bên vay đã không rút vốn trước khi gửi thông
báo đó. Quỹ có thể gửi thông báo cho Bên vay đình chỉ hoặc chấm dứt quyền rút vốn
của Bên vay nếu xảy ra các trường hợp ở Mục 5.01 (a) và (b) hoặc nếu Bên vay hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác quyết định giải thể VBP hoặc đình chỉ hoạt động của
nó hoặc nếu xảy ra tình hình đặc biệt làm cho cơ sở của Hiệp định này không thể
thực hiện thành công hoặc Bên vay không thể thực thi các nghĩa vụ theo Hiệp định
này.
5.03 Mặc dù có sự rút ngắn thời hạn
Khoản vay theo Mục 5.01 hoặc việc đình chỉ hoặc hủy bỏ Khoản vay theo Mục 5.02,
mọi quy định của Hiệp định này sẽ tiếp tục có đầy đủ hiệu lực trừ khi được quy
định riêng trong Điều này.
5.04 Trừ khi được thỏa thuận khác
đi giữa Bên vay và Ban quản lý Quỹ, mọi sự hủy bỏ sẽ được áp dụng theo tỉ lệ đối
với một số thời hạn của khoản gốc của Khoản vay sẽ đến hạn sau ngày hủy bỏ đó.
Điều 6. Khả
năng thực hiện, sự chấm dứt của Quỹ, Trọng tài
6.01 Các quyền và nghĩa vụ của các
Bên trong Hiệp định này sẽ có giá trị hiệu lực và có khả năng thực hiện theo
các điều khoản quy định dù có sự trái ngược với pháp luật địa phương. Trong bất
kỳ hoàn cảnh nào và với bất kỳ lý do nào, không Bên nào của Hiệp định này có
quyền khiếu nại rằng các quy định của Hiệp định này không có giá trị hoặc không
khả thi.
6.02 Ban quản lý Quỹ sẽ khẩn trương
thông báo cho Bên vay nếu bất cứ khi nào có quyết định giải thể Quỹ theo Hiệp định
thành lập Quỹ. Trong trường hợp giải thể như vậy, Hiệp định vay này sẽ vẫn có
hiệu lực và Ban quản lý Quỹ sẽ thông báo cho Bên vay những biện pháp thay thế để
hoàn trả Khoản vay theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Quỹ trong trường
hợp đó.
6.03 Các Bên của Hiệp định này sẽ cố
gắng giải quyết với nhau mọi tranh chấp hoặc khác biệt phát sinh, hoặc liên
quan đến Hiệp định này bằng con đường hòa giải. Nếu tranh chấp hoặc khác biệt
đó không thể giải quyết bằng con đường hòa giải thì sẽ đường đưa ra Trọng tài
giải quyết tại tòa theo quy định dưới đây:
(a) Quá trình tố tụng có thể được
tiến hành bởi Bên vay chống lại Quỹ hoặc ngược lại. Trong mọi trường hợp, quá
trình tố tụng sẽ được bắt đầu bằng một thông báo của bên nguyên đơn gửi bên bị
đơn.
(b) Tòa sẽ gồm 3 trọng tài được chỉ
định như sau: một trọng tài do Bên nguyên chỉ định, một trọng tài do Bên bị chỉ
định và trọng tài thứ ba (sau đây gọi là người phân xử) được chỉ định do sự thỏa
thuận của 2 trọng tài trên. Nếu trong vòng 30 ngày kể từ khi gửi thông báo khởi
kiện mà Bên bị không chỉ định trọng tài của mình thì trọng tài đó sẽ được Chủ tịch
Tòa án quốc tế chỉ định theo yêu cầu của Bên nguyên. Nếu trong vòng 60 ngày kể
từ ngày chỉ định trọng tài thứ hai mà 2 trọng tài này không thỏa thuận được việc
chỉ định Người phân xử thì Người phân xử sẽ được chỉ định bởi Chủ tịch Tòa án
quốc tế.
(c) Tòa sẽ họp vào thời gian và tại
địa điểm do Người phân xử quyết định. Sau đó, Tòa sẽ quyết định thời gian và địa
điểm xét xử. Tòa sẽ quyết định mọi thủ tục và vấn đề liên quan đến thẩm quyền của
mình.
(d) Mọi quyết định của Tòa sẽ được
thông qua bằng đa số phiếu. Quyết định của Tòa sẽ có tính tối hậu và ràng buộc
cả hai bên của quá trình tố tụng dù cho một bên có thể vắng mặt.
(e) Tống đạt các thông báo hoặc thủ
tục liên quan đến tố tụng nói trong Mục này hoặc liên quan đến tố tụng để thực
hiện quyết định ban hành theo Mục này sẽ được tiến hành theo phương thức được
quy định trong Mục 8.01.
(f) Tòa sẽ quyết định phương thức
mà phí tổn xét xử sẽ do một hoặc cả hai bên tranh chấp gánh chịu.
Điều 7. Ngày hiệu
lực; chấm dứt Hiệp định này
7.01 Hiệp định này sẽ có hiệu lực
vào ngày mà Quỹ gửi cho Bên vay thông báo chấp thuận các chứng từ được yêu cầu ở
Mục 7.02 và 7.03.
7.02 Bên vay sẽ gửi cho Quỹ các chứng
từ thỏa mãn yêu cầu rằng:
(a) Việc ký kết và giao nhận Hiệp định
này thay mặt cho Bên vay đã được ủy quyền hợp lệ và phê chuẩn theo đúng các yêu
cầu của hiến pháp Bên vay; và
(b) Hợp đồng vay phụ đã được ký kết
theo đúng các quy định của Hiệp định này.
7.03 Tuân theo Mục 7.02, Bên vay sẽ
gửi cho Quỹ một văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Viên chưởng lý
hoặc cơ quan pháp luật có thẩm quyền của Chính phủ cho thấy (a) rằng Hiệp định
này đã được ủy quyền hợp lệ và được phê chuẩn bởi Bên vay và tạo nên một nghĩa
vụ có giá trị pháp lý và ràng buộc đối với Bên vay theo các điều khoản của nó,
và (b) rằng Hợp đồng vay phụ có giá trị pháp lý và ràng buộc đối với các bên
tham gia theo các điều khoản của nó.
7.04 Nếu Hiệp định này không có hiệu
lực trước ngày 31.7.1999 thì Hiệp định này và các nghĩa vụ của các bên tham gia
sẽ chấm dứt, trừ khi công Quỹ quy định một thời hạn muộn hơn để phục vụ các mục
đích của Mục này sau khi xem xét các lý do chậm trễ.
7.05 Khi toàn bộ vốn gốc, lãi và
phí phát sinh của Khoản vay được trả hết, Hiệp định này cùng toàn bộ nghĩa vụ của
các Bên tham gia sẽ lập tức chấm dứt.
Điều 8. Thông
báo; cam kết, sửa đổi
8.01 Mọi thông báo hoặc yêu cầu cần
thiết hoặc được phép gửi hoặc thực hiện theo Hiệp định này phải bằng văn bản.
Các thông báo hoặc yêu cầu đó sẽ được coi là gửi hoặc thực hiện đúng quy định nếu
chúng được giao nhận bằng tay, đường máy bay, điện tín, telex hoặc fax cho bên
cần phải nhận theo địa chỉ được quy định dưới đây hoặc theo địa chỉ được các
bên đó thông báo bằng văn bản cho bên gửi thông báo hoặc yêu cầu nói trên.
8.02 Mọi hành động cần thiết hoặc
được phép thực hiện, và mọi tài liệu cần thiết hoặc được phép ký kết theo Hiệp
định này thay mặt cho Bên vay sẽ được thực hiện hoặc ký kết bởi Bộ trưởng – Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc bởi quan chức khác được người này ủy quyền
bằng văn bản.
8.03 Mọi sửa đổi các quy định của
Hiệp định này có thể được đồng ý bởi Chủ tịch Hội đồng quản trị của Quỹ thay mặt
cho Quỹ và Đại diện được ủy quyền bằng văn bản của Bên vay hoặc theo Mục 8.02;
với điều kiện là theo quan điểm của Đại diện đó thì sự sửa đổi là hợp lý trong
hoàn cảnh đó và sẽ không làm tăng đáng kể các nghĩa vụ của Bên vay theo Hiệp định
này. Quỹ có thể chấp thuận để Đại diện đó ký kết các văn bản và coi đó là chứng
từ có tính kết luận rằng theo quan điểm của Bên vay thì việc sửa đổi hoặc mở rộng
thông qua văn bản như vậy sẽ không làm tăng đáng kể các nghĩa vụ của Bên vay.
8.04 Mọi tài liệu được giao nhận
theo Hiệp định này sẽ dùng tiếng Anh. Các văn bản dùng ngôn ngữ khác phải kèm
theo bản dịch tiếng Anh có xác nhận và bản dịch như vậy được coi là văn bản có
tính kết luận giữa các bên liên quan.
ĐỂ LÀM BẰNG CHỨNG, các bên tham gia
Hiệp định này thông qua các đại diện được ủy quyền hợp lệ của mình đã cho ký và
giao nhận Hiệp định này tại Viên làm ba bản bằng tiếng Anh, mỗi bản đều được
coi là bản gốc và có giá trị như nhau và có hiệu lực và ngày ghi ở đầu Hiệp định
này.
THAY MẶT BÊN VAY
(đã ký)
Ngài Nguyễn Xuân Hồng
Đại sứ Việt Nam tại Cộng hòa Áo
Địa chỉ:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
47_49 Lý Thái Tổ, Hà Nội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cable: VIETBANK
Telex: 412 248 NHTW VY
Fax: 84-42-50612
THAY MẶT QUỸ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ
OPEC
(đã ký)
Ngài Dr. Salch – AL - Omair
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Địa chỉ:
The OPEC Fund for International
Development
P.O.Box 995
A.1011 Vienna
Austria
Cable: OPECFUND
Telex: 131734 FUND A
Telefax: 5139238
CÁC BIỂU
BIỂU 1: Các mục tiêu của Hạn mức
tín dụng
BIỂU 2: Kế hoạch tài trợ
BIỂU 3: Lịch trả nợ dần
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HẠN
MỨC TÍN DỤNG DO NGÂN HÀNG PHỤC VỤ NGƯỜI NGHÈO VIỆT NAM
BIỂU 1
CÁC MỤC TIÊU CỦA HẠN MỨC TÍN DỤNG
Hạn mức tín dụng nhằm thực hiện một
bộ phận hợp thành của Chương trình xóa đói giảm nghèo của Bên vay để nâng cao
điều kiện của người nghèo ở nông thôn tại 18 tỉnh khu vực miền Bắc và miền
Trung của Việt Nam (vùng chương trình) và tạo cơ hội cho họ cải thiện đời sống.
Đặc biệt, các cấu phần của Hạn mức tín dụng được thiết kế nhằm:
(a) Tạo điều kiện cho người nghèo cải
thiện địa vị kinh tế - xã hội thông qua việc cấp Hạn mức tín dụng cho họ để tài
trợ cho những hoạt động ngành nghề được nêu tại Mục 3.02 của Hiệp định này;
(b) Tăng cường năng lực của VBP
trong việc củng cố và phát triển các dịch vụ tài chính nông thôn bền vững, bảo
trợ chi phí của Ngân hàng để phát triển các tổ nhóm Tiết kiệm và Tín dụng cũng
như chi phí cho việc nghiên cứu liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ tài
chính trong vòng chương trình, trợ giúp kỹ thuật và các chi phí hoạt động; và
(c) Giúp thành lập và phát triển
các tổ chức quần chúng ở làng xã như là phương tiện để cung cấp trợ giúp tài
chính cho người nghèo ở nông thôn.
BIỂU 2
KẾ HOẠCH TÀI TRỢ
Trừ khi Bên vay và Ban quản lý Quỹ
có sự thỏa thuận khác đi, Khoản vay 10.000.000 Đô-la Mỹ sẽ được sử dụng để tài
trợ cho 90% các khoản cho vay lại được thực hiện theo Hạn mức tín dụng này để
phục vụ cho những mục đích được nêu ở đoạn (a) của Biểu 1 của Hiệp định này.
BIỂU 3
LỊCH TRẢ NỢ
Ngày
trả nợ
|
Số
tiền đến hạn
(đô-la Mỹ)
|
22.4.2004
22.10.2004
22.4.2005
22.10.2005
22.4.2006
22.10.2006
22.4.2007
22.10.2007
22.4.2008
22.10.2008
22.4.2009
22.10.2009
22.4.2010
22.10.2010
22.4.2011
22.10.2011
22.4.2012
22.10.2012
22.4.2013
22.10.2013
22.4.2014
22.10.2014
22.4.2015
22.10.2015
|
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,660
416,820
|
Tổng
số:
|
10.000.000
|