|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
01/CT-NHNN
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Bình
|
Ngày ban hành:
|
31/01/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 01/CT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 01 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
AN TOÀN, HIỆU QUẢ NĂM 2013
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
7/01/2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 (Nghị quyết số 01) và
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu (Nghị quyết số 02) của
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các đơn vị trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau
đây gọi là tổ chức tín dụng) thực hiện tốt các giải pháp điều hành chính sách
tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2013 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, góp phần
tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM
VỤ TỔNG QUÁT
1. Điều
hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, gắn kết chặt chẽ với
chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát thấp hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế cao hơn năm 2012, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; sử dụng chủ động, linh
hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng
phương tiện thanh toán hợp lý, đáp ứng yêu cầu thanh toán của nền kinh tế; điều
hành lãi suất và tỷ giá phù hợp với diễn biến tiền tệ và các cân đối vĩ mô, đặc
biệt là diễn biến lạm phát. Trước mắt, định hướng tổng phương tiện thanh toán
tăng khoảng 14-16%, tín dụng tăng khoảng 12% và căn cứ vào diễn biến, tình hình
thực tế để điều chỉnh phù hợp. Triển khai đồng bộ các giải pháp về quản lý,
thanh tra, giám sát, hoàn thiện thể chế để củng cố trật tự, kỷ cương trên thị
trường tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, tỷ giá, thị trường vàng, bảo đảm hoạt động
của hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, tuân thủ theo quy định của pháp luật
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
2. Triển
khai quyết liệt các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị
quyết số 02.
3. Tập
trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp về tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012
và Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai Đề án cơ cấu lại hệ thống
tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015.
II. ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ TẠI TRỤ SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước và chủ động triển khai các giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm:
1. Khẩn
trương hoàn thành việc ban hành theo thẩm quyền, trình Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, Luật Bảo hiểm
tiền gửi, Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2012; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ
chế chính sách tín dụng, các quy định an toàn hoạt động tín dụng nhằm hoàn thiện
cơ sở pháp lý cho điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng an toàn,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với
chuẩn mực quốc tế. Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật đã đăng ký nhưng chưa hoàn thành trong năm 2012, đồng thời
ban hành đúng thời hạn các văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình năm
2013.
2. Bám
sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ để chủ động điều hành các công cụ chính
sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo thanh khoản của các tổ chức
tín dụng, đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013, kiểm soát tốc độ
tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng theo định hướng đề ra:
a) Điều
hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng và lãi suất hợp lý phù hợp
với tình hình vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, lãi suất thị trường liên
ngân hàng và mục tiêu của chính sách tiền tệ.
b) Thực
hiện cho vay tái cấp vốn với khối lượng, lãi suất và thời hạn hợp lý đối với
các tổ chức tín dụng để hỗ trợ thanh khoản, phát triển kinh tế theo các lĩnh vực
ưu tiên của Chính phủ, hỗ trợ việc giải quyết nợ xấu và thực hiện cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng.
c) Điều
hành các mức lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát, thị trường tiền tệ, kiểm
soát và điều tiết lãi suất thị trường ở mức hợp lý nhằm đảm bảo khả năng huy động
vốn của tổ chức tín dụng, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và tháo gỡ khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Điều
hành các giải pháp tín dụng linh hoạt theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với an
toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý:
a) Tiếp tục
kiểm soát tăng trưởng tín dụng đối với các tổ chức tín dụng để đảm bảo mở rộng
tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn của tổ chức tín dụng và định hướng
tín dụng cả năm tăng khoảng 12%, đồng thời với việc kiểm soát chất lượng tín dụng
và xử lý nợ xấu. Thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với các tổ chức tín
dụng phù hợp với quy mô, chất lượng tín dụng, khả năng quản lý thanh khoản, khả
năng quản trị điều hành của tổ chức tín dụng và chủ trương của Chính phủ về
tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
b) Tiếp tục
thực hiện các giải pháp hỗ trợ các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng có hiệu quả,
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn tiêu dùng thiết yếu và bảo
đảm an sinh xã hội; chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn
hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động, các dự án hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay bằng
ngoại tệ phù hợp với chủ trương của Chính phủ về hạn chế đô la hóa trong nền
kinh tế, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.
4. Thực
hiện quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường, giải quyết nợ xấu theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số
02:
a) Tiếp tục
chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp tín dụng, lãi suất đã triển
khai trong năm 2012 để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường;
chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ
và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Phối hợp
chặt chẽ với các bộ, ngành có liên quan và chính quyền địa phương đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản
phẩm tồn kho của các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng..., cũng
như các khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, trên cơ
sở đó triển khai các giải pháp về tín dụng, lãi suất phù hợp nhằm tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích đầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh đối với các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế trong lĩnh
vực nông nghiệp, dịch vụ.
c) Trong
quý I/2013, phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn việc cho vay đối
với các đối tượng mua nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án
đầu tư sang dự án nhà ở xã hội phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết
số 02.
d) Dành một
phần lượng tiền cung ứng để tái cấp vốn với lãi suất và thời hạn hợp lý để hỗ
trợ các ngân hàng thương mại của Nhà nước cho vay đối với các đối tượng mua nhà
ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở
xã hội theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Xây dựng.
đ) Tiếp tục
chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng triển khai các chương trình, chính sách
tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, như chính sách tín
dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chính sách cho vay đối với chăn
nuôi cá tra; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản,
thủy sản; cho vay thu mua, tạm trữ lương thực, cà phê...; triển khai có hiệu quả
và kịp thời các chương trình, chính sách tín dụng khác theo chỉ đạo của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ trong năm 2013; xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc
phát sinh để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng
có hiệu quả đối với các ngành, lĩnh vực này.
e) Thực hiện
rà soát, đánh giá lại nợ xấu; tiến hành phân loại các khoản nợ xấu theo loại
hình doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đối tượng vay vốn và theo các loại tài sản
bảo đảm, nợ xấu trong bất động sản, nợ xây dựng cơ bản... và đánh giá thực trạng
tài sản đảm bảo, tình trạng pháp lý, giá trị thị trường, khả năng thanh khoản của
các tài sản này để triển khai các giải pháp xử lý phù hợp với từng loại hình nợ
xấu.
g) Hoàn
thiện Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và Đề án thành lập
Công ty quản lý tài sản Việt Nam để báo cáo Bộ Chính trị, trên cơ sở ý kiến chỉ
đạo của Bộ Chính trị, hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trình
Chính phủ xem xét ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của Công ty quản
lý tài sản Việt Nam và các văn bản hướng dẫn triển khai Nghị định; quyết liệt
triển khai các nhóm giải pháp trong Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức
tín dụng và Đề án thành lập Công ty quản lý tài sản Việt Nam nhằm khơi thông
nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của nền kinh tế.
5. Điều
hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, đảm bảo giá trị đồng tiền Việt
Nam; thực hiện các biện pháp đồng bộ để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và
tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước:
a) Rà
soát và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý ngoại hối để tạo điều
kiện thuận lợi thu hút kiều hối, vốn đầu tư nước ngoài, kiểm soát việc sử dụng
thẻ thanh toán quốc tế ở nước ngoài và tạo cơ sở pháp lý cho các cá nhân, tổ chức
thực hiện, góp phần ổn định thị trường ngoại hối trong nước.
b) Phối hợp
với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát và có
biện pháp quản lý chặt chẽ các luồng vốn vào-ra, đặc biệt là vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài, phục vụ công tác quản lý điều hành thị trường ngoại hối, tỷ giá.
c) Phối hợp
với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng
cường quản lý, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ, vàng và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm, kiên quyết khắc phục dần tình trạng đô la hóa.
6. Khẩn
trương hoàn thiện cơ chế quản lý, ổn định thị trường vàng, đảm bảo giá vàng
trong nước sát với giá vàng quốc tế:
a) Đẩy
nhanh tiến độ gia công vàng miếng SJC từ vàng miếng thương hiệu khác để hỗ trợ cho
các tổ chức tín dụng có nguồn vàng chi trả cho các khoản huy động, giữ hộ đến hạn.
b) Tổ chức
sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để
sản xuất vàng miếng; cấp phép kinh doanh mua bán vàng miếng cho các tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện, hồ sơ và thủ tục.
c) Theo
dõi, giám sát chặt chẽ quá trình tất toán số dư huy động và cho vay vốn bằng
vàng của các tổ chức tín dụng; áp dụng các biện pháp hỗ trợ cần thiết để quá
trình tất toán này được thực hiện đúng tiến độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
d) Triển
khai thực hiện cơ chế mua bán vàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm mục
tiêu kiến tạo và đảm bảo sự lưu thông của thị trường. Theo dõi sát diễn biến thị
trường vàng để xử lý kịp thời, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp được phép kinh doanh mua, bán vàng.
đ) Kiểm
tra, thanh tra, giám sát hoạt động kinh doanh vàng của các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp được cấp phép.
7. Tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng để
có biện pháp xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm và các vấn đề phát sinh, đảm
bảo an toàn hệ thống, tránh rủi ro và giảm nợ xấu:
a) Tăng
cường kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức tín dụng, trong đó tập trung vào
các nội dung: thực trạng tài chính, sở hữu; chuyển nhượng cổ phần, vốn góp; quản
trị, điều hành; kinh doanh ngoại tệ, vàng; huy động vốn; cấp tín dụng; phân loại
nợ, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro; chấp hành quy định an toàn hoạt động ngân hàng, quy định về lãi
suất; hoạt động phòng, chống rửa tiền và đánh giá các rủi ro trọng yếu. Phát hiện,
xác định rõ trách nhiệm cá nhân và xử lý nghiêm các hành vi gian lận, tiêu cực,
vi phạm pháp luật, cản trở quá trình tái cơ cấu, báo cáo thông tin, số liệu
không trung thực.
b) Thực
hiện kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro của đối tượng thanh tra, giám sát
ngân hàng để phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ
thống. Phối hợp với các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tăng cường
giám sát xử lý sau thanh tra đối với tổ chức tín dụng trên phạm vi toàn hệ thống.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc quản lý, thanh tra, giám
sát các tổ chức tín dụng và tăng cường đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm trong ngành Ngân hàng.
c) Tiếp tục
kiện toàn đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân
hàng; đổi mới nội dung, phương pháp thanh tra, giám sát phù hợp với yêu cầu thực
tiễn. Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống chỉ tiêu giám sát mới và quy trình
giám sát, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát, tích cực triển
khai Đề án hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng.
d) Quản
lý chặt chẽ việc thành lập mới các tổ chức tín dụng và mở rộng mạng lưới của tổ
chức tín dụng; hạn chế mở rộng mạng lưới của tổ chức tín dụng ở các khu vực đô
thị; chỉ cho phép mở chi nhánh, phòng giao dịch đối với các tổ chức tín dụng có
khả năng quản trị tốt, hoạt động có hiệu quả, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật và có nhu cầu mở chi nhánh tại các địa bàn thực sự có nhu cầu về
dịch vụ ngân hàng; không cho phép, thậm chí thu hồi giấy phép chi nhánh, phòng
giao dịch của các tổ chức tín dụng có nhiều yếu kém về quản trị, vi phạm các
quy định an toàn và đặt ở những địa điểm không mang lại hiệu quả thiết thực. Bảo
đảm tổ chức tín dụng có khả năng kiểm soát một cách có hiệu quả các rủi ro tiềm
ẩn trong hoạt động nghiệp vụ được phép.
đ) Xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật hỗ trợ cho đổi mới công tác thanh tra, giám sát
và thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu. Hoàn thiện và đưa
vào áp dụng một số chính sách, quy chế an toàn theo hướng chặt chẽ và thận trọng
hơn; nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mực về quản trị ngân hàng, đặc biệt là quản
trị rủi ro phù hợp thông lệ quốc tế và điều kiện thực tế của Việt Nam; nâng cao
tính minh bạch, công khai trong hoạt động ngân hàng.
e) Tiếp tục
thực hiện các giải pháp về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai Kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trong ngành Ngân hàng giai đoạn 2012-2015.
Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
g) Tổ chức
triển khai đồng bộ Luật Phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn; tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố.
8. Tiếp tục
triển khai phương án tái cơ cấu các ngân hàng thương mại yếu kém theo đúng Đề
án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-TTg:
a) Trên
cơ sở kết quả thanh tra và kết quả rà soát, đánh giá thực trạng tài chính, hoạt
động của tổ chức tín dụng, các quy định mới về an toàn hoạt động ngân hàng được
ban hành trong quý I/2013, chỉ đạo các tổ chức tín dụng xây dựng và triển khai
phương án cơ cấu lại phù hợp với từng tổ chức tín dụng cụ thể nhằm khắc phục những
yếu kém, hạn chế và vi phạm của tổ chức tín dụng. Triển khai đồng bộ các giải
pháp cơ cấu lại về tài chính, hoạt động và quản trị của các tổ chức tín dụng,
trong đó tập trung kiên quyết xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém và tổ chức tín
dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật. Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức tín dụng chủ động sáp nhập, hợp nhất, mua lại, đồng
thời sẵn sàng áp dụng các biện pháp can thiệp bắt buộc để xử lý các tổ chức tín
dụng yếu kém theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm
tra, theo dõi, giám sát chặt chẽ các tổ chức tín dụng trong việc xây dựng, triển
khai phương án cơ cấu lại, đặc biệt là các ngân hàng đã được phê duyệt trong
năm 2012 để bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu, giải pháp và lộ trình đã đề ra
trong phương án.
9. Điều
hòa linh hoạt lượng tiền mặt trong lưu thông đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cả
về cơ cấu, giá trị và đảm bảo tốt dự trữ phát hành; tăng cường các biện pháp
phòng, chống tiền giả, đảm bảo an toàn kho quỹ.
10. Nâng
cao chất lượng thống kê, dự báo phục vụ cho hoạch định và điều hành chính sách
tiền tệ: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện đúng chế độ hạch
toán kế toán, báo cáo thống kê; tổ chức hệ thống thu thập thông tin, số liệu hiệu
quả đảm bảo việc thu thập, tổng hợp số liệu chính xác và kịp thời hơn. Phối hợp
với các bộ, ngành để nâng cao chất lượng lập, phân tích, dự báo cán cân thanh
toán quốc tế phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá. Theo dõi
sát diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế
để cập nhật kịp thời và chủ động đưa ra các dự báo về kinh tế vĩ mô, diễn biến
các chỉ tiêu tiền tệ phục vụ cho việc đề xuất kịp thời các giải pháp điều hành
chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
11. Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù
hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác khu vực
và quốc tế, thực hiện tốt vai trò đại diện của Chính phủ tại các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành trong việc đàm phán,
ký kết và hoàn tất các thủ tục giải ngân các chương trình, dự án vay vốn của
Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á...; xây dựng và hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý cho quá trình quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức và các nguồn vốn vay ưu đãi khác cho Việt Nam, nghiên cứu và sử dụng có hiệu
quả kết quả, kiến nghị trong Báo cáo của Chương trình Đánh giá Khu vực Tài
chính tại Việt Nam.
12. Hoàn
thiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 và kế hoạch triển khai
thực hiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020; thực hiện đồng bộ
các giải pháp để nâng cao chất lượng và tăng khả năng ứng dụng trong thực tế của
các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong ngành ngân hàng.
13. Tiếp
tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011; hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động
thanh toán trong nền kinh tế; khuyến khích phát triển hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt, ứng dụng các phương tiện thanh toán mới, hiện đại phù hợp
với điều kiện thực tế ở Việt Nam; nâng cao chất lượng và năng lực về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.
14. Vận
hành tốt hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Nhà nước gắn với việc
đổi mới phương thức điều hành nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính công khai,
minh bạch trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đổi mới công nghệ,
xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin theo định hướng tập trung, sử dụng và vận
hành có hiệu quả công nghệ tiên tiến, tiếp nhận và xử lý kịp thời, chính xác
thông tin để đáp ứng tốt các yêu cầu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
15. Bố
trí đủ nguồn lực tham gia tích cực và hiệu quả vào việc triển khai Dự án Hệ thống
thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay
Ngân hàng Thế giới theo đúng mục tiêu, tiến độ của Dự án và cam kết với nhà tài
trợ; rà soát, nghiên cứu để đề xuất các yêu cầu kỹ thuật theo chuẩn quốc tế và
phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.
16. Tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương và giải pháp điều hành
chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng qua chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch thông tin, tuyên truyền trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền về chủ trương, định hướng điều hành, kết quả đạt được của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; tổ chức họp báo theo định kỳ và đột xuất để cung cấp kịp
thời các thông tin về thay đổi cơ chế, giải pháp điều hành cũng như các định hướng
điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng; công bố kịp thời, đầy đủ
các thông tin, số liệu về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định tại
Thông tư số 35/2011/TT-NHNN ngày 11/11/2011 quy định việc công bố và cung cấp
thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thực hiện có hiệu quả công tác báo
cáo giải trình, cung cấp thông tin, trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội.
17. Tập
trung thực hiện có kết quả kế hoạch cải cách hành chính của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam giai đoạn 2012-2015, trong đó chú trọng vào công tác cải cách thể chế,
cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, cải cách thủ tục
hành chính. Hoàn thành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong
công tác xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và sử dụng kinh phí thường
xuyên. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam nhằm phát hiện, ngăn chặn các sai phạm, đảm bảo hoạt động của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được an toàn, hiệu quả.
III. ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Chủ động
nghiên cứu, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp
về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn theo đúng chức năng tham mưu, giúp
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động
Ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Tập
trung lực lượng để hoàn thành kế hoạch thanh tra số 16/NHNN-TTGSNH ngày
2/1/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc chấp hành quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ, tỷ giá, ngoại hối, lãi suất, thu phí,
tín dụng... Giám sát chặt chẽ việc thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối
với từng tổ chức tín dụng và các chi nhánh trên địa bàn theo chỉ tiêu tăng trưởng
tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho các tổ chức tín dụng và
chỉ tiêu phân bổ của các tổ chức tín dụng cho các chi nhánh. Xử lý nghiêm đối với
các vi phạm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; trường hợp phát sinh các vướng
mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử
lý.
3. Chủ động
nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn để báo
cáo và đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về biện pháp quản lý hoạt động, mạng lưới tổ chức tín dụng và sửa đổi các cơ chế,
chính sách phù hợp với điều kiện thực tế; tăng cường sự phối hợp trao đổi thông
tin với các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Chủ động
làm việc với Đoàn đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố, các sở, ban, hiệp hội doanh nghiệp và ngành nghề trên địa bàn để
tuyên truyền, phổ biến, giải đáp các thắc mắc liên quan đến các giải pháp điều
hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn
về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Định kỳ
báo cáo kết quả công tác quốc hội trên địa bàn, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng
Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị có liên quan tại trụ sở chính để thực hiện tốt
công tác quốc hội.
IV. ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
1. Xây dựng
và thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2013 phù hợp
với các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; gửi kế hoạch tăng trưởng tín dụng cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) để giám sát và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tín
dụng. Trên cơ sở kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2013, giao kế hoạch tăng trưởng
tín dụng cho các chi nhánh (Sở giao dịch) của mình, đồng thời gửi Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh hoạt động để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng trên địa bàn.
2. Thực
hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở
mức hợp lý, góp phần kiềm chế lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh
doanh, hỗ trợ thị trường:
a) Kiểm
soát tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2013 phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng tín
dụng tối đa theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; ưu tiên tập trung vốn
hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động, các dự án có hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ các yêu cầu vay vốn
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao, tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp với khả
năng huy động vốn và chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế.
b) Xem
xét dành một lượng vốn hợp lý để cho vay đối với các đối tượng mua nhà ở xã hội,
doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội theo
chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02 với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ
phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
c) Tổ chức,
triển khai các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ, như: Chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính
phủ; chính sách cho vay đối với chăn nuôi, cá tra theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại công văn số 1149/TTg-KTN ngày 08/8/2012; chính sách hỗ trợ nhằm
giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo quy định tại Quyết
định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày
02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ; cho vay thu mua, tạm trữ lương thực, cà
phê...và các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo khác của Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ trong năm 2013.
d) Rà
soát, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt cấp tín dụng đối với các dự án sản xuất, kinh
doanh hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao; đối với các dự án có nhu cầu vay vốn
lớn, vượt quá khả năng đáp ứng của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng chủ động
xem xét thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 128 Luật
Các tổ chức tín dụng.
đ) Tiếp tục
triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa
tổ chức tín dụng với khách hàng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời góp phần hỗ trợ doanh
nghiệp và người dân duy trì, phát triển sản xuất - kinh doanh, như cơ cấu lại
thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ), miễn, giảm lãi vốn vay trên
cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng... Trường hợp phát sinh khó khăn
vướng mắc về cơ chế, chính sách, thì báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xem
xét, xử lý kịp thời.
e) Nghiên
cứu để xem xét triển khai các gói sản phẩm tín dụng dựa trên các chuỗi liên kết
từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động cho
vay, hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư, sản xuất - kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm,
như cho vay theo chuỗi người nuôi, thu mua, chế biến thủy sản xuất khẩu, cho
vay liên kết giữa chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, nhà cung cấp vật liệu xây dựng
và người mua nhà.
3. Thực
hiện lãi suất huy động và cho vay:
a) Thực
hiện nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi
suất; áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ
rủi ro của khoản vay; tiết kiệm chi phí, giảm tối đa các chi phí quản lý, quảng
cáo, khuyến mại và chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm
chia sẻ khó khăn với khách hàng vay.
b) Không
được thu các loại phí liên quan đến khoản vay, trừ một số khoản phí quy định tại
Thông tư số 05/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
c) Thường
xuyên giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về lãi suất huy động và cho vay, kịp thời phát hiện các vi phạm để có biện
pháp xử lý phù hợp trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân. Tổ
chức tín dụng vi phạm quy định về lãi suất bị xử lý theo quy định của pháp luật
và Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 7/9/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
chấn chỉnh việc thực hiện quy định về mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam
và bằng đô la Mỹ.
4. Thực
hiện các quy định về quản lý ngoại hối và kinh doanh vàng:
a) Chấp
hành nghiêm túc các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định
khác của pháp luật về mua bán ngoại tệ, niêm yết tỷ giá, quản lý ngoại hối và
quản lý hoạt động kinh doanh vàng; thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng. Khẩn trương tất
toán số dư huy động vốn bằng vàng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
b) Tổ chức
tốt mạng lưới mua, bán vàng miếng tại các địa điểm giao dịch được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng. Đảm bảo tuân thủ
quy định về niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về giá mua, giá bán vàng
miếng và chấp hành các quy định về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn, chứng
từ để đảm bảo quyền và lợi ích của người dân trong việc mua, bán vàng miếng.
5. Các tổ
chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng đã và đang thực hiện cơ cấu lại theo phương
án đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt) chủ động rà soát, đánh giá
toàn diện hoạt động để xây dựng, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày
28/2/2013 phương án tái cơ cấu tổ chức, hoạt động của mình để bảo đảm xử lý những
tồn tại, yếu kém, vi phạm và tuân thủ đúng các quy định về tổ chức, hoạt động
ngân hàng theo Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, trong đó: Các ngân hàng thương mại của Nhà nước, ngân hàng
thương mại cổ phần, công ty tài chính, ngân hàng liên doanh và công ty cho thuê
tài chính báo cáo phương án cơ cấu lại về Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng; các Quỹ tín dụng nhân dân báo cáo phương án cơ cấu lại về Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn; chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại.
6. Thực
hiện các biện pháp nâng cao năng lực tài chính, quản trị, đảm bảo an toàn trong
hoạt động ngân hàng, chủ động thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu:
a) Kiện
toàn mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả quản trị, điều hành và hệ thống kiểm
soát, kiểm toán nội bộ nhằm hạn chế rủi ro và vi phạm pháp luật; thực hiện minh
bạch về tài chính, sở hữu, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy
định của pháp luật; rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy trình, thủ
tục, văn bản chế độ liên quan đến hoạt động nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu
quả, phát triển bền vững.
b) Tăng
cường năng lực tài chính, chất lượng tài sản, cải thiện vững chắc khả năng
thanh khoản; tích cực cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng thu hẹp chênh
lệch kỳ hạn nguồn vốn và sử dụng vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định
cao; kiểm soát chất lượng tín dụng, bảo đảm tăng trưởng tín dụng phù hợp với
quy mô, cơ cấu nguồn vốn; tiến hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh doanh
chính, từng bước thoái vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực phi tài chính hoặc
lĩnh vực có độ rủi ro cao; chủ động xử lý vấn đề sở hữu chéo và hạn chế sự kiểm
soát, chi phối của một hoặc một số ít cổ đông lớn đối với tổ chức tín dụng.
c) Chấp
hành nghiêm các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động tiền tệ,
tín dụng, ngân hàng, các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân
loại nợ, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm
soát, kiểm toán nội bộ; tăng cường giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh để
phòng ngừa và kịp thời xử lý các sai phạm.
d) Chủ động
triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu như đánh giá lại chất lượng và khả
năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý, thu nợ; tiếp tục cơ cấu lại
nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất - kinh doanh,
bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, mua bán nợ; kiểm soát chặt chẽ và
tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử
lý nợ xấu; đồng thời, triển khai các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh trong
tương lai, không được thực hiện việc cơ cấu lại nợ và các biện pháp nghiệp vụ
khác để che giấu nợ xấu hoặc làm sai lệch chất lượng tín dụng.
7. Cung cấp
đủ, kịp thời, chính xác các thông tin hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo cáo kịp thời những
khó khăn, vướng mắc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
8. Chủ động
cung cấp thông tin cho báo chí về việc thực thi các giải pháp điều hành chính
sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng và kết quả thực hiện để tạo sự đồng thuận, ủng
hộ của dư luận đối với hoạt động của ngành ngân hàng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ thị
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Văn
phòng chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
dõi tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị, tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hàng tháng và hàng quý theo chỉ đạo
của Chính phủ tại Nghị quyết số 01.
3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Như điểm 3 mục V;
- Thủ tướng Chính phủ; và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT.
|
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Văn Bình
|
Directive No. 01/CT-NHNN of January 31, 2013, on organization to implement the monetary policy and assurance of safe and effective banking operation in 2013
THE STATE
BANK OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------
|
No.: 01/CT-NHNN
|
Hanoi, January
31, 2013
|
DIRECTIVE ON
ORGANIZATION TO IMPLEMENT THE MONETARY POLICY AND ASSURANCE OF SAFE AND
EFFECTIVE BANKING OPERATION IN 2013 In furtherance of the Resolution No.
01/NQ-CP, of January 07, 2013, on key solutions on directing and executing
implementation of socio-economic development plan and State budget estimate in
2013 (the Resolution No. 01) and the Resolution No. 02/NQ-CP, of January 07,
2013, on a few of solutions to remove difficulties for production and business,
market support, dealing with bad debts (the Resolution No. 02) of the
Government, the Governor of the State bank requests affiliated units of the
State bank of Vietnam and credit institutions, foreign banks’ branches
(hereinafter referred to as credit institutions) for good implementation of
solutions in directing the monetary policy and banking activity in 2013 aiming
to restraint inflation, stabilize macro-economy, remove difficulties for
production and business, support market, contribute in economic growth at a
reasonable level as follows: I. GENERAL OBJECTIVES AND TASKS 1. To manage strictly,
cautiously and flexibly the monetary policy, in close linkage with the fiscal
policy aiming to control inflation at lower level, to push the economic growth
to be higher than 2012, to strengthen macro-economy stability; on initiative and flexibly use instruments of the monetary policy,
ensure reasonable speed of credit growth and total payment facilities, meeting
payment needs of the economy; to operate interest rates and exchange rates in
conformity with monetary situation and macro balances, especially inflation
change. In the short term, to orient the total of payment facilities to
increase about 14-16%, the credit to increase about 12% and based on changes,
actual situation for suitable adjustment. To synchronously carry out solutions
on management, inspection, supervision, institutional completion in order to
consolidate the order and discipline in the monetary, credit, foreign exchange,
exchange rates and gold markets, ensure activities of system of credit
institutions in the safety and compliance with provisions of law on monetary
and banking activity. 2. Drastically carry out
solutions aiming to remove difficulties for production and business activities,
the market support, and dealing with bad debts according to guidance of the
Government in the Resolution No.2. 3. To concentrate on the
synchronous and drastic implementation of solutions on restructuring the bank
system according to directions of the Prime Minister in the Decision No.
254/QD-TTg, of March 01, 2012 and the action plan of the banking sector in
carrying out the Scheme on restructuring system of credit institutions in
period 2011-2015. II. FOR UNITS AT HEAD OFFICE OF
THE STATE BANK OF VIETNAM ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Expeditiously finish the
promulgation under their competence, submission to the Government and the Prime
Minister for promulgation of legal documents guiding provisions of the Law on
the State bank of Vietnam and the Law on credit institutions in 2010, the Law
on deposit insurance, the Law on prevention of money laundering in 2012; to
review, amend and supplement mechanisms of credit policy, regulations on safety
in credit activity aiming to improve legal basis for management of safe and
effective monetary policy and banking activity meeting actual requirements of
socio-economic development and being suitable to international standards. To
enhance quality and accelerate formulation of legal documents have been
registered but not yet completed in 2012, and promulgate in proper time the
legal documents as the 2013 program. 2. To stick close on
macro-economy and monetary changes in order to on initiative operate
instruments of monetary policy aiming to stabilize currency market, ensure
liquidation of credit institutions, especially in the 2013 Quy Ty Lunar New
year, to control speed of growth of total payment facilities and credit growth
according to the orientations have been set out: a) To
manage flexibly the open market professional activities with reasonable volume
and interest rate in conformity with situation of disposable capital of credit
institutions, interest rates of inter-bank market and objectives of monetary
policy. b) To
implement supply of refinance loans with reasonable volume, interest rates and
term for credit institutions in order to support liquidation, develop economy
under priority fields of the Government, support settlement of bad debts and
restructure system of credit institutions. c) To
manage interest rate levels to be suitable with inflation changes, currency
market, to control and regulate market interest rates at reasonable interest
rates aiming to ensure capacity of capital mobilization of credit institutions,
contribute in stability of the currency market and remove difficulties for
production and business activities. 3. To operate flexible credit
solutions in direction of expanding credit, going along with safe activity of
credit institutions, in conformity with objectives of executing currency
policy, support the economic growth at a reasonable level: a) To
continue control of credit growth with respect to credit institutions in order
to ensure expansion of credit in conformity with capacity of capital
mobilization of credit institutions and orient the credit of whole year to increase
about 12%, concurrently control of credit quality and the dealing with bad
debts. To notify norm of credit growth applicable to credit institutions in
conformity with credit scale and quality, capability of liquidation management,
capacity of management and execution of credit institutions and policies of the
Government on removing difficulties for production and business activity,
market supports. b) To
continue implementation of solutions supporting credit institutions in
effective credit expansion, in service for production and business activities,
the needs of capital for essential consumption and assurance of social
security; to restructure credit in direction of prioritizing to concentrate on
capital which support the supply of loans for agricultural or rural sector,
export, industry support, the small and medium-sized enterprises, enterprises
applying high technology, labor-intensive enterprises, effective projects; to
strictly control activity of supply of loans in foreign currency in conformity
with policies of the Government on limiting dollarization in the economy,
contribute in stability of exchange rates and foreign exchange market. 4. Drastically implement
solutions to remove difficulties for production and business activities, the
market support, and dealing with bad debts according to policies of the
Government in the Resolution No. 2: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) To
closely coordinate with relevant ministries, sectors and local authorities to
assess the production and business situation, especially capacity of consuming
products, situation of inventories in fields such as agriculture, industry,
construction, etc, as well as difficulties in accessing to credit capital
source of banks, on that basis, carry out suitable solutions on credit and
interest rates aiming to remove difficulties for enterprises; facilitate to
promote investments, develop production and business with respect to
advantageous fields, products in agricultural and service sectors. c) In the
quarter I/2013, to coordinate with the Ministry of Construction to promulgate
documents guiding on supply of loans for subjects purchasing social house,
enterprises changing the use of investment project to project on social house
in conformity with directions of the Government in the Resolution No. 2. d) To
save part of amounts provided in order to refinance with a reasonable interest
rate and time in order to support commercial banks of state in supply of loans
to subjects purchasing social house, enterprises changing the use of investment
project to project on social house according to guides of the State bank of Vietnam
and the Ministry of Construction. dd) To
continue directing, guiding credit institutions to carry out credit programs
and policies under directions of the Government and the Prime Minister, such as
credit policy applicable to agricultural and rural fields; loan policy
applicable to shark catfish breeding; policy on support aiming to reduce the
post-harvest loss of agricultural products, aquatic products; loans for
purchase, temporary storage of food,coffee, etc; to effectively and timely
carry out other credit programs and policies under directions of the Government
and the Prime Minister in 2013; to handle timely difficulties, problems arising
in order to facilitate for credit institutions to expand credit effectively
with respect to these fields, sectors. e) To
review, re-assess bad debts, to classify bad debts under types of enterprises,
credit institutions, subject of borrowing capital and under types of security
assets, bad debts in real estate, debts of capital construction, etc and assess
actual situation of the secured assets, legal situation, market value, capacity
of liquidation of these assets in order to carry out the handling solutions
suitable with each type of bad debt. g) To
improve Scheme on bad debt settlement of system of credit institutions and
Scheme on establishment of the Vietnam asset management company in order to
report the Political Ministry, and on the basis of the directing opinions of
the Political Ministry, to improve and submit to the Prime Minister for
approval, to submit to the Government for consideration to promulgate a Decree
on organization and operation of the Vietnam asset management company and
documents guiding implementation of Decree; to drastically carry out solutions
in the Scheme on bad debt settlement of system of credit institutions and
Scheme on establishment of the Vietnam asset management company aiming to clear
the credit capital sources of bank and enhance effectiveness of investment
capital in the economy. 5. To manage exchange rates
flexibly under the market signs, to ensure value of currency of Vietnam; to
implement synchronous measures in order to improve international payment
balance and increase foreign exchange reserves of state: a) To
review and improve system of legal documents on foreign exchange management in
order to facilitate to attract overseas national currency exchange, foreign
investment capital, to control use of international payment cards overseas and
create legal basis for individuals, organizations for implementation, to
contribute in stability of domestic foreign exchange market. b) To
coordinate with the Ministry of Finance and relevant agencies to strengthen
inspection, supervision and have measures to strictly manage capital flows
enter and out, especially the foreign indirect investment capital, in service
of management and operation of the foreign exchange market, exchange rates. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. Expeditiously improve the
mechanism of management, stabilize the gold market, and assure the domestic
gold price to be close with the international gold price. a) To
accelerate the processing of SJC gold bar from other branding gold bars in
order to support credit institutions to have gold source for payment of overdue
amounts which have been mobilized or been kept on behalf of clients. b) To
organize production of gold bar, export of raw material gold, import of raw
material gold for production of gold bar; to grant permit of gold bar trading
for credit institutions, enterprises meeting conditions, dossiers and
procedures. c) To
strictly follow up and supervise the final settlement of outstandings from
mobilization and supply of loans in gold of credit institutions; apply
necessary support measures for this final settlement to be implemented in
accordance with progress and regulation of the State bank of Vietnam. d) To
carry out the mechanism of gold purchase and sale of the State bank of Vietnam
aiming to set up and ensure circulation of the market. To closely follow up
changes of gold market in order to handle timely, remove the difficulties,
problems of credit institutions, enterprises which are permitted to do business
in gold purchase and sale. e) To
examine, inspect, supervise activities of gold trading of credit institutions,
enterprises which have been granted license. 7. To strengthen examination,
inspection, supervision of currency market and banking activity, to strictly
supervise quality of activities of credit institutions in order to have
measures to strictly and timely handle mistakes and problems arising, to ensure
safe system, prevent risks and reduce bad debts: a) To
strengthen examination, inspection with respect to credit institutions,
concentrating in the contents: Financial and ownership situation; transfer of
shares; contributed capital, management and operation; foreign currency and
gold business; capital mobilization, credit extension; classification of debts,
levels and methods of setting up of risk provisions and use of provisions
against credit risks; to abide by regulations on safety of banking activity,
regulation on interest rates; activities of preventing money laundering and
evaluation of major risks. To detect, clearly determine individual duties and
strictly handle acts of cheating, negative, violating law, preventing the
process of restructuring, reporting untruthful information and data. b) To
combine inspection and supervision of compliance of policy, law on currency and
bank with inspection and supervision of risks of subjects of banking inspection
and supervision in order to earlier detect, warn risk of each credit
institution and whole system. To coordinate with the State bank’s branches in
provinces, cities to strengthen post-investigation supervision and handling
with respect to credit institutions in whole system. To closely coordinate with
functional agencies in management, inspection, supervision to credit
institutions and strengthen fighting, prevention, settlement of acts violating
law, crimes in banking sector. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 d) To
strictly manage establishment of new credit institutions and extension of
credit institution network; to restrain extension of credit institution network
in urban areas; allow to open branches, transaction offices for credit
institutions which have capability of good administration, effective operation,
strictly comply with regulations of law and have demand to open branches at
places actually having demand on banking services; to prohibit, even withdraw
license of branches, transaction offices of credit institutions which have lot
weakness on administration, violate regulations on safety and are set at places
failing to bring practical effectiveness. To ensure credit institutions to have
capability to control effectively potential risks in allowed professional
operations. dd) To
formulate legal documents supporting for renewal of inspection, supervision and
restructure of credit institutions, bad debt settlement. To improve and put
into application of a few of policies, safe regulations in a closer and more
cautious direction; research and apply standards on banking administration,
especially risk administration suitable with international common practices and
actual conditions of Vietnam; to enhance transparency, publicity in banking
activities. e) To
continue implementation of solutions on correcting and enhancing effectiveness
of the receipt of people, settlement of complaints, denunciations. To carry out
Plan on national objective program in prevention and combat against crimes in
banking sector in period 2012-2015. To urge, examine, inspect, guide
implementation of law on complaints, denunciations; prevention and combat
against corruption. g) To
organize synchronous implementation of the Law on prevention of money
laundering and guiding documents; to strengthen inspection, examination of
implementation of law on prevention of money laundering. To closely coordinate
with international and domestic agencies, organizations to implement prevention
of money laundering and anti-funding for terror. 8. To continue carrying out
plan on restructuring weak commercial banks in accordance with Scheme on
restructuring system of credit institutions in period 2011-2015 approved by the
Prime Minister in the Decision No. 254/QD-TTg: a) On the
basis of inspection result and result of reviewing, assessing actual finance,
operation of credit institutions, new regulations on safe banking activities
promulgated in quarter I/2013, to direct credit institutions to formulate and
carry out plan to restructure suitable to each specific credit institution
aiming to overcome weakness, limitations and violations of credit institutions.
To carry out synchronous solutions to restructure finance, operation and
administration of credit institutions, in which concentrate on handling of weak
credit institutions and credit institutions violating seriously provisions of
law. To encourage, facilitate for credit institutions to on initiative merge,
consolidate, buy back and prepare to apply measures of compulsory interference
in order to handle weak credit institutions as prescribed by law. b) To
inspect, follow up, closely supervise credit institutions in formulation and
carrying out of plan on restructure, especially banks which have been approved
in 2012 in order to ensure implementation in accordance with objectives,
solutions and roadmap have been set out in the plan. 9. To flexibly regulate cash
quantity in circulation meeting demand of the economy for both of structure and
value and ensure well issuance reserves; to strengthen measures to prevent
counterfeit money, ensure safety of vault. 10. To enhance quality of
statistics, forecasts in service for planning and
operating monetary policy: To direct, guide credit institutions to implement in
accordance with regime on accounting, report, statistics; to organize effective
system of information and data collection ensuring collection, summarization of
data to be more exact and timely. To coordinate with ministries, branches in
order to enhance quality of setting up, analyzing, forecasting the
international payment balance in service for operating monetary policy, exchange
rates. To closely follow up changes of macro-economy, domestic and
international fiancial and currency markets in order to update timely and on
initiative give out forecasts on macro-economy, changes of currency norms in
service for timely proposal of solutions in operating monetary policy and
banking activity. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 12. To improve strategy on
banking development by 2020 and plan on implementation of strategy on banking
development by 2020; to implement synchronous solutions in order to enhance
quality and increase capacity of actual application of scientific works and
researches in banking sector. 13. To continue carry out
drastically and effectively the Scheme on pushing up payment without cash use
in Vietnam in the period 2011-2015 approved by the Prime Minister in the
Decision No. 2453/QD-TTg, of December 27, 2011; to improve legal framework on
activities of payment in the economy; to encourage development of payment
operation without cash use, to apply new and modern payment facilities suitable
to actual conditions in Vietnam; to enhance quality and capability on technical
infrastructure in service for payment operation in the economy. 14. To operate well the system
of inter-bank electronic payment. To continue push up application of information
technology in activities of system of the State bank in association with
renewal of methods on operation aiming to enhance effectiveness, ensure
publicity, transparence in activities of the State bank of Vietnam. To renew
technology, built information technology infrastructure in orientation of
effective concentration, use and operation of advanced technologies, timely and
exactly receive and handle information in order to meet well requirements in
activities of the State bank of Vietnam. 15. To arrange full force
source to positively and effectively participate in carrying out of the project
on banking management and modernization information system, effectively use
capital sources borrowed from the World bank in accordance with objectives,
progress of the project and commitment with sponsors; to review, research in
order to propose technical requirements under international standards and
suitable to actual conditions of Vietnam. 16. To strengthen information,
propagation on policies and solutions in operating the monetary policy and
banking activity by on initiative formulating programs, plans to inform and
propagate on the website of the State bank of Vietnam; to closely coordinate
with communication agencies to push up activities in propagation on policies,
orientations in directing, results attained of the State bank of Vietnam; to
organize press meeting periodically and irregularly in order to supply timely
information on changes of mechanism and solutions of operating as well as
orientations in operating the monetary policy and banking activity; to timely
and fully announce information, data on monetary and banking activity as
prescribed in the Circular No. 35/2011/TT-NHNN, of November 11, 2011
stipulating on announcement and supply of information of the State bank of
Vietnam; to effectively implement report, explaination, supply of information,
answering questions of National Assembly’s delegates. 17. To concentrate on
effective implementation of plan on administrative reform of the State bank of
Vietnam in the period 2012-2015, in which pay attention to reforming of
institutions, reforming of machine organization, building and development of
staff, reforming administrative procedures. To complete formulation and
application of the quality control system under standard ISO 9001:2008 into
activity of the State bank of Vietnam. To carry out strictly the Directive No.
30/CT-TTg, of November 26, 2012 of the Prime Minister on enhancing the
practicing thrifty, combating waste, especially in capital construction,
procurement of fixed assets and use of regular funding. To enhance quality of
internal control and audit of the State bank of Vietnam aiming to detect,
prevent mistakes, ensure safe and effective operation of units of the State
bank of Vietnam. III. FOR THE STATE BANK'S BRANCHES
IN CENTRAL-AFFILIATED CITIES AND PROVINCES 1. On initiative research,
guide credit institutions in their localities to implement solutions on
monetary, credit and banking operation of the State bank of Vietnam, support
for socio-economic development in their localities according to the function of
advising and assisting the Governor of the State bank to implement state
management on monetary and banking activity in localities of central-affiliated
cities and provinces. 2. To concentrate forces in
order to finish the inspection plan No. 16/NHNN-TTGSNH, of January 02, 2013 of
the Governor of the State bank, to strengthen examination, inspection,
supervision of credit institutions in their localities in compliance with
regulation of the State bank of Vietnam on monetary, exchange rates, foreign
exchange, interest rates, collection of charges, credit, etc. To closely
supervise implementation of norms on credit growth applicable to each credit
institution and branches in their localities under the credit growth norms
notified by the the State bank of Vietnam for credit institutions and norms
allocated for branches of credit institutions. To strictly handle violations of
credit institutions in their localities; in case where detecting problems
beyond their competence, timely report to the Governor of the State bank for
consideration and handling. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. On initiative work with
Delegations of National Assembly, provincial People’s Councils and People’s
Committees, services, divisions, sectors, associations of enterprises and
trades in their localities in order to propagate, popularize, answer questions
relating to solutions on operating the monetary policy and banking activity of
the Government, the State bank of Vietnam, creating consensus, advocate of
agencies, enterprises in their localities on solutions on operating the
monetary policy and banking activity. Periodically report result of National
Assembly’s mission in their localities, closely coordinate with Office of the
State bank and relevant units at head office in order to implement well the
National Assembly’s mission. IV. FOR CREDIT INSTITUTIONS 1. To formulate and implement
the business plan, the credit growth plan in 2013 in conformity with solutions
on operating monetary, credit policies, banking activity of the Government and
the State bank of Vietnam; send plan on credit growth to the State bank of
Vietnam (the Monetary policy department, banking inspection and supervision
agencies) in order to supervise and implement the state management function on
credit operation. On the basis of the 2013 credit growth plan, to assign the
credit growth plan to their branches (the exchange services), and send the
State bank's branches in cities, provinces where the branches is operating in
order to implement the state management function on credit activities in their
localities. 2. To implement solutions to
expand credit effectively in order to support the economic growth at a
reasonable level, contributing on controlling inflation, removing difficulties
for production business, the market support: a) To
control speed of credit growth in 2013 suitable to maximum norms of credit
growth under notice of the State bank of Vietnam; prioritize to concentrate
capital in order to support loans in agriculture, production of exports,
support industry, medium and small-sized enterprises, enterprises applying high
technology, intensive-labour enterprises, effective projects; closely control
request for loans with potential high risks, credit growth in foreign currency
suitable to capacity of capital mobilization and policies on restraining
dollarization in the economy. b) To
consider to keep a rational quantity of capital on loans for subjects
purchasing social house, enterprises changing the use of investment project to
project on social house under direction of the Government in the Resolution No.
2 with a reasonable interest rate and the repayment term suitable to the term
of capital sources and solvency of customers. c) To
organize credit programs, policies under direction of the Government and the Prime
Minister, such as: The credit policy applicable to agricultural and rural
fields as prescribed in the Government’s Decree No. 41/2010/ND-CP, of April 12,
2010, policy on loans for shark catfish breeding under directions of the Prime
Minister in the official dispatch No. 1149/TTg-KTN, of August 08, 2012; policy
on support aiming to reduce the post-harvest loss of agricultural products,
aquatic products as prescribed in the Decision No. 63/2010/QD-TTg, of October
15, 2010 and the Decision No. 65/2011/QD-TTg, of December 02, 2011 of the Prime
Minister; loans for purchase, temporary storage of food,coffee, etc and other
credit programs, policies under directions of the Government and the Prime
Minister in 2013. d) To
review, accelerate approval of credit extension for projects on production and
business which are effective and have high capability of capital recovery; for
projects with big capital demand exceeding capacity to meet of credit
institutions, credit institutions on initiative consider to comply with clause
6, clause 7 Article 128 of Law on credit institutions. dd) To
continue drastically implementing solutions to remove difficulties in credit
relationship between credit institutions and customers under direction of the
Government and the State bank of Vietnam aiming to facilitate for customer to
access credit capital sources of loans in accordance with regulation of law,
and contribute in support for enterprises and people in maintaining and
development of production and business, such as restructuring repayment term
(adjust payment term, prolong debt), exempt, reduce interest rate of loans on
the basis of financial capability of credit institutions, etc. In case of
detecting difficulties, problems on mechanism, policy, report the State bank of
Vietnam for timely consideration and handling. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. To implement interest rate
of mobilization and loans: a) To
seriously implement regulations and directions of the State bank of Vietnam on
interest rate; apply reasonable loaning interest rates on the basis of interest
rate of mobilization and risk levels of the loans; to save cost, reduce
maximally cost for management, advertisement, promotion and operation cost in
order to have condition to reduce loaning interest rates aiming to share
difficulties with borrowers. b) Not to
collect charges relating to loans, excepting a few of charges specified in the
Circular No. 05/2011/TT-NHNN, of March 10, 2011 of the Governor of the State
bank stipulating on collection of loaning charges of credit institutions
applicable to customers. c) To
regularly closely supervise implementation of regulations of the State bank of
Vietnam on interest rate of mobilization and loan, timely detect violations in
order to have suitable handling measures on the basis of clear delineation of
duties of organizations, individuals. Credit institutions violate regulation on
interest rate shall be handled as prescribed by law and the Directive No.
02/CT-NHNN, of September 07, 2011 of the Governor of the State bank on
correcting implementation of regulation on interest rate of mobilization in
Vietnam dong and U.S dollar. 4. To implement regulations on
foreign exchange management and gold business: a) To
abide seriously by regulations of the State bank of Vietnam and other
regulations of law on foreign currency trading, exchange rate listing,
management of foreign exchange and management of gold business activity; to
comply with regulations of the State bank of Vietnam on stopping gold
mobilization and loan. Expeditiously do final settlement for the outstandings
of gold capital mobilization in accordance with regulations of the State bank
of Vietnam. b) To
organize network of gold bar purchase and sale at transaction places which are
granted permit for gold bar trading by the State bank of Vietnam. To assure compliance
with regulations on public listing of the purchase price and sale price of gold
bar at transaction places and comply with regulations on accounting regime,
making and use of invoices, vouchers in order to ensure rights and interests of
people in purchase and sale of gold bar. 5. Credit institutions
(excepting credit institutions which have restructured under plan approved by
the State bank of Vietnam) on intiative review, assess all-sides of activity in
order to formulate and report to the State bank of Vietnam before February 28,
2013 for their plan on restructure on organization and activity in order to
ensure handling shortcomings, weakness, violations and to comply with
regulations on banking organization and activity according to the Law on credit
institutions and guiding documents of the State bank of Vietnam, in which: The state commercial banks, joint-stock commercial banks,
financial companies, joint-venture banks and financial leasing companies shall
report plan on restructure to the agency of banking inspection and supervision,
People’s credit funds shall report plan on restructure to the State bank’s
provincial branches in same their localities; be inspected, examined,
supervised by the State bank of Vietnam in implementation of the restructuring
task. 6. To implement measures to
enhance financial and administration capability, ensure safety in banking
activity, on initiative to implement measures to handle bad debts: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) To
strengthen financial capability, asset quality, to improve firmly liquidity;
positively restructure assets and capital sources under direction of narrowing
the difference of term of capital sources and capital use, to increase
proportion of capital sources with high stability; to control credit quality,
to ensure credit growth to be suitable to scale, structure of capital sources;
to review, consolidate main business activities, gradually reject investment in
non-financial sectors and fields, or fields with high risk level; on initiative
handle the problem of crosswise ownership and restrain the control, management
of one or a few of major shareholders with respect to credit institutions. c) Seriously
abide by regulations of the State bank of Vietnam on monetary activity, credit,
bank, rates ensuring safety in banking activities, classification of debts,
levels and methods of setting up the provisions and use of provisions against
credit risks; enhance quality, effectiveness of the internal control and audit
system; to strengthen close supervision of all business activities in order to
prevent and timely handle violations. d) On
initiative carry out solutions to self-handle bad debts such as reassessment of
quality and capacity of withdrawal of debts in order to have measures of
handling and collecting of debts; to continue restructuring debts in order to
support enterprises in accessing to loan capital in service for production and
business, to sell bad debt for asset management companies, use risk provisions
to deal with bad debts; concurrently, carry out solutions to restrain the
arising of bad debts in future, not to implement restructuring debts and other
professional measures for hiding bad debts or falsifying credit quality. 7. To fully, timely and
exactly supply information on business activity as prescribed by law and
request of the State bank of Vietnam; timely report difficulties, problems to
the State bank of Vietnam and the State bank’s branches in central-affiliated
cities and provinces. 8. On initiative supply
information on execution of solutions on operating monetary policy and banking
activity and result of implementation for press in order to create consensus,
advocate of public opinion for banking activity. V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. This Directive takes effect
as from the day of signing. 2. The office shall assume the
prime responsibility for, and coordinate with units of the State bank of
Vietnam in following up implementation situation of the Directive, summarize
and report the Governor of the State bank and send reports to the Ministry of
Planning and Investment monthly, quarterly under direction of the Government at
the Resolution No. 01. 3. The Chief of office, the
Director of the Monetary policy department and heads of units of the State bank
of Vietnam, Directors of the State bank’s branches in central-affiliated cities
and provinces, chairpersons of Board of Directors, chairpersons of Members'
Council and General Directors, (Directors) of credit institutions, foreign
banks’ branches shall implement this Directive. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 THE GOVERNOR
OF THE STATE BANK
Nguyen Van Binh
Directive No. 01/CT-NHNN of January 31, 2013, on organization to implement the monetary policy and assurance of safe and effective banking operation in 2013
5.735
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|