THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
709-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03 năm 1956
|
ĐIỀU LỆ
TẠM THỜI QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Điều 1. Điều lệ này ban hành nhằm mục đích bảo vệ chủ
quyền tiền tệ của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa và góp phần đẩy mạnh giao dịch, buôn bán với nước ngoài.
Điều 2. Ngân hàng quốc
gia Việt Nam
là cơ quan duy nhất được phép kinh doanh ngoại hối. Ngoại hối nói trong điều lệ
này là tất cả các loại tiền tệ của nước ngoài và các thứ tín phiếu của nước
ngoài: tiền bằng vàng, bạc, bằng đồng, v.v…; giấy bạc Ngân hàng, ngân phiếu,
tín dụng thư, trái phiếu, chứng khoán gửi tiền, v.v…
Điều 3. Tất cả việc thanh
toán về hàng hóa hoặc tiền bạc giữa một cá nhân hoặc một tổ chức trong nước với
một cá nhân hoặc một tổ chức nước ngoài đều phải qua Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Điều 4. Người nhận được
ngoại hối từ nước ngoài gửi đến, trong thời hạn 7 ngày phải đem trình Ngân hàng
quốc gia Việt Nam
với những chứng từ cần thiết.
Điều 5. Những người từ
nước ngoài vào nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (kể cả người Việt Nam) có mang
theo ngoại hối, phải đổi số ngoại hối đó lấy tiền Việt Nam để tiêu dùng; nếu
chỉ lưu trú ở Việt Nam một thời gian, thì có thể gửi ngoại hối lại Ngân hàng ở
các cửa khẩu; số tiền gửi sẽ được trả lại khi người ấy trở ra.
Điều 6. Những công dân
Việt Nam và ngoại kiều làm ăn
sinh sống ở nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà mà có các món tiền ở nước ngoài, khi thu hồi về bằng ngoại tệ thì
phải theo thủ tục của Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Điều 7. Những người xuất
hàng phải cam kết bán tất cả số ngoại hối do xuất hàng mà có cho Ngân hàng quốc
gia Việt Nam; người nhập hàng phải nhập hàng đúng quy cách, số lượng và giá trị
tương đương số ngoại hối đã mua của Ngân hàng.
Thời hạn cam kết và thể thức bảo
đảm do Ngân hàng quốc gia Việt Nam
quy định.
Điều 8. Khi đã quá thời
hạn cam kết nhập hàng mà người nhập hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết
số ngoại hối đã mua để nhập hàng thì phải bán lại cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Trường hợp có lý do chính đáng, Ngân hàng quốc gia Việt Nam
sẽ xét và có thể gia hạn.
Điều 9. Những người buôn
bán xuất nhập khẩu, ngoài giấy phép của Sở quản lý xuất nhập khẩu, còn phải đến
Ngân hàng quốc gia Việt Nam
thanh toán ngoại hối kèm theo chứng từ cần thiết. Trong trường hợp mua bán dùng
“hàng đổi hàng” cũng phải thông qua Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Điều 10. Tỷ giá mua và
bán ngoại hối do Ngân hàng quốc gia Việt Nam Trung ương ấn định và công bố.
Điều 11. Ngân hàng quốc
gia Việt Nam có quyền thu thủ
tục phí và sai giá trong việc mua, bán ngoại hối theo tỷ lệ do Ngân hàng quốc
gia Việt Nam
quy định.
Điều 12. Những cá nhân
hoặc tổ chức được phép sử dụng ngoại hối đều có nhiệm vụ thực hiện đúng kế hoạch
sử dụng ngoại hối mà đương sự đã cùng Ngân hàng quốc gia Việt Nam thoả thuận và
xuất trình những giấy tờ sổ sách khi Ngân hàng quốc gia Việt Nam cần đến.
Điều 13. Ngân hàng quốc
gia Việt Nam
có trách nhiệm theo dõi và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch thu chi ngoại hối
của các cơ quan, xí nghiệp.
Điều 14. Cấm xuất nhập
khẩu, tàng trữ và lưu hành trong nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa tất cả các thứ ngoại hối, trừ trường hợp được Ngân hàng quốc
gia Việt Nam
cho phép.
Điều 15. Những người làm
trái với điều lệ này, tuỳ theo tội nặng nhẹ sẽ bị xử phạt theo một hay nhiều
hình thức phạt dưới đây:
- Phạt tiền từ 10 đến 50% trị
giá số ngoại hối phạm pháp.
- Tịch thu từ một phần cho đến
toàn bộ số ngoại hối phạm pháp.
- Tịch thu toàn bộ tang vật và
phạt tiền bằng từ 1 đến 5 lần trị giá ngoại hối phạm pháp.
- Đình chỉ việc cấp giấy phép
mua bán ngoại hối.
- Nếu phạm pháp nhiều lần hoặc
việc phạm pháp có tính chất phá hoại chính sách quản lý ngoại hối, thì người
phạm pháp có thể bị truy tố trước toà án.
Điều 16. Những người đã
tố cáo và giúp đỡ cơ quan có trách nhiệm khám phá được những vụ phạm pháp sẽ
được thưởng từ 10 đến 30% số tiền phạt và từ 10 đến 30% trị giá số ngoại hối
tịch thu.
Điều 17. Việc xử lý và
truy tố trước Tòa án những vụ phạm pháp về quản lý ngoại hối do Ngân hàng quốc
gia Việt Nam
phụ trách.
Điều 18. Ngân hàng quốc
gia Việt Nam
có trách nhiệm giải thích và quy định những biện pháp cụ thể để thi hành điều
lệ này.
Điều 19. Điều lệ này thi
hành kể từ ngày được công bố, các điều khoản của những văn bản ban hành trước
đây trái với bản điều lệ này đều bãi bỏ.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|