Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 37/1998/QD-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 14/02/1998 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 37/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 2 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGOẠI TỆ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 396/TTg ngày 04 tháng 8 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ và những quy định khác có liên quan về quản lý ngoại tệ, ngoại hối phù hợp với tình hình mới;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế), có nguồn thu ngoại tệ từ bán hàng hóa và dịch vụ, phải chuyển ngay toàn bộ số ngoại tệ thu được vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình mở tại các Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam.

Tổ chức kinh tế được phép mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài, được để lại trên tài khoản một mức ngoại tệ theo quy định khi cho phép mở tài khoản của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam chỉ được phép mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một Tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt Nam; trường hợp các đối tượng trên có nhu cầu cần thiết mở thêm tài khoản ngoại tệ phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Đối với tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam có chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoạt động ở địa phương khác, nếu có nhu cầu thì mỗi chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng được mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một chi nhánh của Tổ chức tín dụng, nhưng các chi nhánh của Tổ chức tín dụng phải cùng hệ thống; nếu trên địa bàn không có chi nhánh của Tổ chức tín dụng cùng hệ thống mới được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở Tổ chức tín dụng khác và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.

Việc tất toán (đóng) các tài khoản ngoại tệ đã mở trước đây để tập trung về một tài khoản tiền gửi ngoại tệ (hoặc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ mới) theo quy định tại điều này phải hoàn tất chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm 1998 và phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 năm 1998 tên Tổ chức tín dụng mở tài khoản, số hiệu tài khoản đã mở.

Việc mở tài khoản ngoại tệ thuộc vốn chuyên dùng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

Điều 3. Các tổ chức kinh tế (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ) được sử dụng số dư ngoại tệ trên tài khoản vào ngày cuối tháng để đáp ứng nhu cầu chi ngoại tệ hợp lý cho tháng tới. Số dư ngoại tệ còn lại phải bán hết cho các Tổ chức tín dụng. Nhu cầu chi ngoại tệ được xác định trên cơ sở tổng số các khoản chi ngoại tệ trong tháng tiếp theo trừ đi phần ngoại tệ được Tổ chức tín dụng cân đối qua hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn.

Điều 4. Các cơ quan hành chính - sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam có nguồn thu ngoại tệ phải bán ngay toàn bộ số ngoại tệ đó cho các Tổ chức tín dụng. Việc bán ngoại tệ thực hiện phù hợp với nội dung quy định tại điểm (b) Điều 5 của Quyết định này.

Điều 5. Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 và Điều 4 trên đây ở các Tổ chức tín dụng tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực được xử lý như sau:

a) Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 của Quyết định này sẽ được trừ đi nhu cầu chi tiêu hợp lý cho đến ngày 31 tháng 3 năm 1998, số ngoại tệ còn lại phải bán hết cho các Tổ chức tín dụng.

b) Các đối tượng nói tại Điều 4 của Quyết định này phải bán toàn bộ số ngoại tệ có trên tài khoản cho các Tổ chức tín dụng. Những đối tượng có nguồn thu ngoại tệ thường xuyên thì được giữ lại số ngoại tệ tối thiểu để duy trì tài khoản.

Việc bán ngoại tệ của các đối tượng theo quy định tại Điều này phải thực hiện xong trước ngày 28 tháng 2 năm 1998.

Điều 6. Việc bán ngoại tệ nói tại các Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định này không áp dụng đối với nguồn ngoại tệ thu được từ góp vốn pháp định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay của các tổ chức kinh tế. Việc sử dụng ngoại tệ thuộc các nguồn vốn này phải tuân thủ quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

Điều 7. Khi có nhu cầu chi ngoại tệ trong tương lai để thanh toán cho các giao dịch phù hợp với quy định quản lý ngoại hối, các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam có quyền được ký hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn với Tổ chức tín dụng theo tỷ giá trong biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Các đối tượng nói tại Điều này đã bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng, trong thời gian 6 tháng khi có nhu cầu chi trả cho các giao dịch phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối, được quyền mua lại tại Tổ chức tín dụng đó số ngoại tệ tối thiểu tương ứng với số ngoại tệ đã bán.

Việc mua, bán ngoại tệ tại các Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành về giao dịch giao ngay; giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi. Thời hạn của giao dịch kỳ hạn và hoán đổi tối đa là 6 tháng.

Điều 8. Các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu hợp lý về ngoại tệ của tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam, đồng thời phải thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước về trạng thái ngoại tệ, trạng thái đồng Việt Nam và tỷ giá mua bán ngoại tệ.

Điều 9. Các Tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp và Tổ chức chính trị - xã hội phải thực hiện triệt để tiết kiệm chi tiêu ngoại tệ. Việc sử dụng ngoại tệ phải ưu tiên cho các mục đích nhập khẩu thiết bị cho đầu tư phát triển, vật tư thiết yếu và trả nợ nước ngoài.

Điều 10. Nghiêm cấm mọi hoạt động mua bán trái phép, đầu cơ buôn lậu vàng và ngoại tệ.

Điều 11. Mọi tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của Quyết định này tùy mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành về xử phạt hành chính như : phạt tiền đình chỉ nghiệp vụ, rút giấy phép hoạt động... trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy tố theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 1998.

Điều 13. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 14. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 37/1998/QD-TTg

Hanoi, February 14, 1998  

 

DECISION

ON A NUMBER OF FOREIGN CURRENCY MANAGEMENT MEASURES

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
In order to strictly and effectively implement Decision No. 396-TTg of August 4, 1994 of the Prime Minister and other regulations regarding the foreign currency and exchange management in the new situation;
At the proposals of the Governor of the State Bank and the Minister of Planning and Investment
,

DECIDES:

Article 1.- Enterprises including foreign invested enterprises, companies, cooperatives and other economic organizations established and operating under Vietnamese laws (hereafter referred to as economic organizations) which earn revenues in foreign currency(ies) from the sale of goods and/or services shall have to transfer all collected foreign currency amounts into their foreign currency deposit accounts opened at the credit institutions permitted to deal in foreign currency(ies) in Vietnam.

Economic organizations shall be permitted to open overseas foreign currency deposit accounts and entitled to keep therein a certain amount of foreign currency(ies) as prescribed in the State Bank's permission to allow them to open such accounts.

Article 2.- Every Vietnamese economic organization, administrative and non-business agency or socio-political organization shall be allowed to open only one foreign currency deposit account at one credit institution operating in Vietnam; in cases where they need to open another foreign currency deposit account, they must obtain the permission from the State Bank.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The liquidation (closing) of foreign currency deposit accounts previously opened so as to transfer all amounts of foreign currency(ies) into one existing (or newly opened) account in accordance with the provisions of this Article shall have to be completed by March 31st, 1998 at the latest and the State Bank must be notified of the name of the credit institution where such account is opened and the account number before April 15, 1998.

The opening of accounts for foreign currency amounts belonging to the specialized capital of foreign invested enterprises shall comply with current regulations on the foreign exchange management.

Article 3.- Economic organizations (excluding foreign invested enterprises which are not assured by the State Bank to balance their foreign currency needs) shall be entitled to use the foreign currency balances in their accounts on the last day of every month to meet their reasonable foreign currency spending needs in the following month. All the remaining balance of foreign currency(ies) shall have to be sold to credit institutions. The foreign currency spending needs shall be determined on the basis of the total foreign currency amounts to be spent in the following month minussing the foreign currency amounts to be supplied by the credit institution under a contract on the forward sale of foreign currency(ies).

Article 4.- Vietnamese administrative and non-business agencies and socio-political organizations that have revenues in foreign currency(ies) shall have to immediately sell them all to credit institutions. The sale of foreign currency(ies) shall comply with the provisions in Point (b), Article 5 of this Decision.

Article 5.- The foreign currency balances on the accounts of the organizations stated in Article 3 and Article 4 above at the credit institutions at the time this Decision comes into effect shall be handled as follows:

a/ All foreign currency balances on the accounts of the subjects stated in Article 3 of this Decision shall be sold to the credit institutions after minussing reasonable expenditures up to March 31, 1998.

b/ The subjects stated in Article 4 of this Decision shall have to sell all amounts of foreign currencies on their accounts to the credit institutions. Those subjects that have regular revenues in foreign currency(ies) shall be entitled to keep a minimum amount of foreign currency to maintain their accounts.

The sale of foreign currency(ies) by the subjects as prescribed in this Article must be completed before February 28, 1998.

Article 6.- The sale of foreign currency(ies) stated in Article 3, Article 4 and Article 5 of this Decision shall not apply to the sources of foreign currency(ies) collected from contributions to the legal capital of foreign invested enterprises (FDI), official development assistance (ODA) and loans of economic organizations. The use of foreign currency(ies) belonging to these sources of capital shall strictly comply with current regulations on the foreign exchange management.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The subjects stated in this Article that have sold foreign currency(ies) to the credit institutions shall be entitled to buy back a minimum amount of foreign currency(ies) equivalent to the amount of foreign currency(ies) already sold to the credit institutions within six months when they need to make payments to transactions in accordance with the regulations on foreign exchange management.

The purchase and sale of foreign currency(ies) at the credit institutions shall comply with current regulations on spot transactions, forward transactions and swap transactions. The maximum time limit for forward and swap transactions is six months.

Article 8.- Credit institutions shall have to satisfy the reasonable demands for foreign currency(ies) of Vietnamese economic organizations, administrative and non-business agencies and socio-political organizations and at the same time abide by the State Bank's regulations on the state of foreign currency(ies), the state of the Vietnamese currency and the rates for purchase and sale of foreign currency(ies).

Article 9.- Economic organizations, administrative and non-business agencies and socio-political organizations shall have to thoroughly practice thrift in foreign currency spending. Priority shall be given to the use of foreign currency(ies) for the purposes of importing equipment in service of development investment as well as essential materials and repaying foreign debts.

Article 10.- All acts of illegally buying or selling, speculating and smuggling gold and foreign currency(ies) are strictly forbidden.

Article 11.- All organizations and individuals that violate the regulations of this Decision shall, depending on the seriousness of their violation, be handled in accordance with current regulations on sanctions against administrative violations such as fines, suspension of operation, withdrawal of licenses..., or be prosecuted in serious cases in accordance with the provisions of law.

Article 12.- This Decision takes effect from February 16, 1998.

Article 13.- The State Bank shall have to guide, oversee, urge and inspect the implementation of this Decision.

Article 14.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to organize the implementation of this Decision

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decision No. 37/1998/QD-TTg of February 14, 1998, on a number of foreign currency management measures

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.063

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.229.113
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!