NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
36/2012/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRANG BỊ, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY GIAO DỊCH
TỰ ĐỘNG
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 tháng 2010;
Căn cứ Luật giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 tháng 2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 tháng 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy
giao dịch tự động (Automated Teller Machine - viết tắt là ATM),
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về các yêu cầu, thủ tục và
trách nhiệm đối với việc trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động
của các ATM.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này là các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có trang bị ATM (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán) và các đơn vị có liên quan đến việc trang bị, quản lý, vận hành và
đảm bảo an toàn hoạt động của ATM.
Điều 3. Các yêu cầu đối với tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán trang bị lần đầu hệ thống ATM
1. Xây dựng đề án trang bị, tổ chức vận hành, bảo
trì, bảo dưỡng và giám sát hoạt động ATM, đảm bảo:
a) Có đủ hệ thống cơ sở hạ tầng cần thiết, hệ thống
dự phòng, phần mềm quản lý đảm bảo vận hành hoạt động ATM thông suốt, ổn định
và an toàn.
b) Xây dựng các quy định nội bộ về chính sách bảo mật
thông tin, quy trình vận hành, quản lý rủi ro, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm soát,
giám sát hoạt động ATM.
c) Có đủ nhân sự, cán bộ có năng lực, chuyên môn, đạo
đức để quản lý, vận hành hoạt động ATM an toàn, hiệu quả.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí mạng lưới ATM hợp lý để
đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu rút tiền của khách hàng.
3. Xây dựng, ban hành các quy định
hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ cung cấp tại ATM.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi trang bị
lần đầu hệ thống ATM phải gửi đề án và các quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) ít nhất 15
ngày trước khi triển khai thực hiện.
Điều 4. Quy định về việc lắp đặt,
thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động ATM
1. Địa điểm đặt ATM phải thuận tiện, đủ ánh sáng cần
thiết và đảm bảo an ninh, an toàn cho khách hàng giao dịch tại ATM. Điện cho
phòng đặt ATM và cho ATM hoạt động phải đáp ứng quy định theo chuẩn quốc gia về
kỹ thuật và an toàn điện. ATM phải có nguồn điện dự phòng để đề phòng máy nuốt
thẻ của khách hàng khi mất điện nguồn chính đột ngột.
2. Khi triển khai lắp đặt, thay
đổi địa điểm (trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố), chấm dứt hoạt động ATM, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phải đăng ký bằng văn bản (theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gửi
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước) trên địa bàn nơi lắp đặt ATM trong thời hạn 15
ngày làm việc trước khi thực hiện.
3. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn phải
có văn bản xác nhận việc đã đăng ký lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động
ATM (theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đăng ký của
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
4. Đối với các trường hợp thay đổi địa điểm ATM
khác địa bàn tỉnh, thành phố thì tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải đăng
ký chấm dứt hoạt động ATM tại địa bàn cũ để thực hiện đăng ký lắp đặt ATM tại địa
bàn mới.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải cập nhật
những thay đổi thông tin về việc lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động
ATM trên trang thông tin điện tử chính thức của mình.
Điều 5. Quy định về quản lý, vận
hành ATM
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải đảm bảo:
1. Thời gian phục vụ khách hàng
của hệ thống ATM là 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần.
2. Bố trí lực lượng trực để khắc
phục sự cố ATM ngừng hoạt động trong thời gian nhanh nhất có thể. Trường hợp
ATM ngừng hoạt động quá 24 giờ phải báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa
bàn và có hình thức thích hợp thông báo rộng rãi cho khách hàng.
3. Duy trì hoạt động bộ phận hỗ trợ khách hàng
24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần để khách hàng liên hệ được bất cứ
lúc nào.
4. Phối hợp với các tổ chức chuyển
mạch thẻ để đảm bảo các giao dịch ATM liên mạng được thực hiện thông suốt và an
toàn.
5. Giám sát mức tồn quỹ tại ATM, đảm bảo ATM phải
có tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Trường hợp địa điểm đặt ATM nằm trong nội đô, thị
xã, trung tâm huyện nơi có đơn vị tiếp quỹ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện tiếp quỹ để đảm bảo thời
gian ATM hết tiền không quá 04 giờ làm việc và không quá 01 ngày nếu ngoài giờ
làm việc. Các trường hợp khác, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện
tiếp quỹ để đảm bảo thời gian ATM hết tiền không quá 08 giờ làm việc và không
quá 01 ngày nếu ngoài giờ làm việc.
6. Theo dõi, phát hiện và kịp thời xử lý các giao dịch
bị lỗi, đảm bảo xử lý chính xác giao dịch của khách hàng. Đền bù thiệt hại kịp
thời cho khách hàng trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để xảy
ra lỗi, sai sót hoặc sự cố gây thiệt hại cho khách hàng.
7. Tiếp nhận, xử lý hoặc phối hợp xử lý ngay các
yêu cầu tra soát, khiếu nại của khách hàng. Thời hạn tối đa để xử lý tra soát,
khiếu nại và trả lời khách hàng đối với giao dịch ATM nội mạng là 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận được khiếu nại của khách hàng. Thời hạn tối đa để xử lý tra
soát, khiếu nại và trả lời khách hàng đối với giao dịch ATM ngoại mạng (trừ các
giao dịch quốc tế) là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được khiếu nại của khách hàng.
Điều 6. Những yêu cầu cụ thể đối
với ATM
1. Tại nơi đặt ATM hoặc tại ATM
phải có hướng dẫn hoặc biểu tượng để nhận biết các loại thẻ được chấp nhận
thanh toán, tên hoặc số hiệu ATM, số điện thoại liên hệ với bộ phận hỗ trợ và
đơn vị quản lý ATM.
2. Có bản hướng dẫn khách hàng sử
dụng ATM; giới thiệu các dịch vụ cung cấp tại ATM; các loại phí liên quan; các
loại rủi ro và biện pháp phòng chống rủi ro khi sử dụng ATM; số điện thoại và địa
chỉ liên hệ khi gặp sự cố trong khi giao dịch; thủ tục, thời hạn tra soát, khiếu
nại khi có yêu cầu.
3. ATM phải có biểu tượng hướng dẫn cách đưa thẻ
vào đầu đọc tại vị trí đầu đọc thẻ.
4. ATM cho phép khách hàng giao dịch tối thiểu bằng
hai ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Anh.
5. Biên lai giao dịch ATM phải rõ ràng, dễ đọc, có
thể in bằng ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo lựa chọn của khách hàng.
Các thông tin trên biên lai tối thiểu phải thể hiện: Tên tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán trang bị ATM, tên hoặc số hiệu ATM, loại giao dịch, mã giao dịch,
ngày tháng và thời gian thực hiện giao dịch, số tiền giao dịch, phí giao dịch,
số dư cuối (đối với giao dịch nội mạng).
6. Có hình thức nhắc nhở khách hàng không để quên
thẻ hoặc quên tiền sau giao dịch ATM. Trường hợp ATM được cài đặt trả tiền sau
khi trả thẻ thì tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải hướng dẫn khách hàng
chờ một thời gian nhất định để nhận tiền sau khi ATM trả thẻ, đề phòng cả trường
hợp tiền ra chậm do tốc độ chậm của đường truyền.
7. Các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán không được áp đặt hạn mức cho một lần rút tiền tại ATM thấp hơn 2
triệu đồng.
8. ATM phải ghi chép và lưu trữ đầy đủ nhật ký giao
dịch và các thông tin liên quan để đáp ứng yêu cầu tra soát, kiểm tra và giải
quyết tranh chấp.
Nhật ký giao dịch ATM phải rõ ràng, dễ đọc. Các
thông tin trên nhật ký giao dịch ATM tối thiểu phải bao gồm các dữ liệu: tên hoặc
số hiệu ATM; số thẻ; mã giao dịch; ngày giao dịch; thời gian giao dịch; số tiền
giao dịch; số tờ tiền theo từng loại mệnh giá được trả ra; đối với giao dịch
thành công, nhật ký phải thể hiện tiền đã được máy trả ra.
Dữ liệu giao dịch và nhật ký giao dịch ATM phải được
đảm bảo tính toàn vẹn và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 7. Quy định về đảm bảo an
toàn, bảo mật hoạt động ATM
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm:
1. Tuân thủ các quy định hiện
hành về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động
ngân hàng. Bảo mật dữ liệu, thông tin khách hàng trong quá trình xử lý, truyền
và lưu trữ dữ liệu.
2. Trang bị camera giám sát và thiết bị chống sao
chép, trộm cắp thông tin thẻ cho ATM trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
Lưu trữ hình ảnh thu được của camera tối thiểu 100
ngày. Trường hợp có phát sinh yêu cầu tra soát, khiếu nại hoặc phục vụ công tác
điều tra của cơ quan công an, hình ảnh phải được cung cấp và lưu trữ theo thời
hạn lưu trữ hồ sơ xử lý tra soát khiếu nại trong sử dụng thẻ của khách hàng.
3. Bố trí lực lượng giám sát, bảo
vệ tại chỗ cho các ATM.
4. Có biện pháp để bảo mật, tránh để lộ hoặc sao
chép mã PIN khi khách hàng nhập mã PIN tại ATM.
5. Thường xuyên theo dõi, giám sát các giao dịch
ATM và thông báo cho khách hàng các giao dịch nghi ngờ gian lận.
6. Cung cấp và khuyến khích khách hàng sử dụng các
dịch vụ kiểm soát giao dịch, số dư tài khoản (như dịch vụ SMS banking, Internet
banking) để giúp khách hàng tự giám sát tài khoản của mình.
7. Cung cấp thông tin, phối hợp
với cơ quan công an và các tổ chức liên quan trong việc phòng, chống tội phạm
liên quan đến hoạt động ATM và điều tra, xử lý khi phát hiện tội phạm công nghệ
cao, trộm cắp, cướp, phá hoại ATM.
8. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thỏa thuận,
hợp tác với nhau trong việc chia sẻ thông tin về tội phạm liên quan hoạt động
ATM để có biện pháp phòng, chống kịp thời, hiệu quả.
Điều 8. Quy định về việc kiểm
tra, bảo trì, bảo dưỡng ATM
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm:
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, bảo
trì, bảo dưỡng ATM định kỳ.
2. Đảm bảo an toàn cho ATM và tiền trong ATM trong
khi bảo trì, bảo dưỡng.
3. Khi thực hiện kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng ATM cần
chú trọng vấn đề an toàn điện, phòng chống cháy nổ, phát hiện, tháo gỡ và ngăn
chặn các thiết bị lắp đặt trái phép nhằm trộm cắp thông tin thẻ.
4. Việc kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng ATM phải có
biên bản ghi chép.
Điều 9. Quy định đối với ATM
lưu động
1. ATM lưu động là ATM có thể được di chuyển thường
xuyên hoặc định kỳ đến một hoặc một số địa điểm để phục vụ khách hàng trong những
khoảng thời gian với dịch vụ nhất định.
2. Hồ sơ đề nghị triển khai mới
ATM lưu động.
Để được triển khai mới ATM lưu động, tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phải gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) 01
bộ hồ sơ đề nghị được triển khai ATM lưu động, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp
thuận việc triển khai ATM lưu động.
b) Đề án trang bị, tổ chức vận hành, bảo trì, bảo
dưỡng và giám sát hoạt động ATM lưu động.
c) Các quy định nội bộ về chính sách bảo mật thông
tin, quy trình vận hành, quy trình quản lý rủi ro, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm
soát, giám sát hoạt động của ATM lưu động.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, căn cứ chính sách định hướng
phát triển ATM lưu động từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấp
thuận hoặc không chấp thuận đề nghị triển khai ATM lưu động; trường hợp không
chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán triển khai ATM lưu động trong phạm vi được phép hoạt động.
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải đảm bảo
an toàn đối với các thiết bị và các kết nối mạng không dây.
6. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có biện pháp
ngăn ngừa việc giả mạo ATM lưu động và hướng dẫn khách hàng đặc điểm nhận biết.
Điều 10. Thông tin, báo cáo
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện báo cáo theo chế độ báo
cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và khi có yêu cầu đột xuất của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán báo cáo việc
thực hiện nâng cấp hệ thống ATM; những vấn đề bất thường phát sinh có thể gây rủi
ro, mất an toàn trong hệ thống ATM của mình và đối với hệ thống ATM của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ
Thanh toán).
Điều 11. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Thanh toán có trách nhiệm
xem xét, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra các yêu cầu khi trang bị lần
đầu hệ thống ATM quy định tại Điều 3 Thông tư này và có ý kiến đối với trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này; làm đầu mối tiếp nhận các báo
cáo, tổng hợp về tình hình hoạt động của mạng lưới ATM; làm đầu mối phối hợp với
cơ quan công an và các tổ chức liên quan trong việc phòng, chống tội phạm về
ATM; định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình chung báo cáo Ban lãnh đạo Ngân hàng
Nhà nước, báo cáo đột xuất khi có diễn biến bất thường.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và thông
báo cho Vụ Thanh toán.
3. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
trên địa bàn nơi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đặt ATM có trách nhiệm:
a) Xác nhận việc đăng ký lắp
đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động ATM trên địa bàn của tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
b) Kiểm tra, giám sát, xử lý vi
phạm đối với hoạt động ATM trên địa bàn: Định kỳ hoặc khi cần thiết tổ chức kiểm
tra toàn bộ hoặc lựa chọn kiểm tra một số ATM trên địa bàn, lập biên bản kiểm
tra ATM (theo Mẫu số 3 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Khi phát hiện ATM không đáp ứng các điều
kiện quy định tại Thông tư này, cần yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
tạm ngừng hoạt động ATM, có biện pháp khắc phục; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
c) Phản ánh kịp thời các vấn đề vướng mắc, sự cố
phát sinh về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) để phối hợp xử lý.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2013.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 13;
- BLĐ NHNN VN;
- Bộ Công an;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, TT(5b).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
|
PHỤ LỤC
MẪU ĐĂNG KÝ: MẪU XÁC NHẬN LẮP ĐẶT, THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM,
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG ATM VÀ MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA ATM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo
an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động)
Mẫu
số 1
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ……..(2)……….
Căn cứ nhu cầu hoạt động kinh doanh, ....(1)....
Đăng ký về việc lắp đặt/thay đổi địa điểm/chấm dứt hoạt động ATM trực thuộc quản
lý của...(3).. trên địa bàn tỉnh, thành phố...(2).., như sau:
1. Đối với lắp đặt/chấm dứt hoạt động ATM:
- Tên gọi hoặc số hiệu ATM:
- Địa chỉ:
- ATM trực thuộc quản lý của: ... (3)...
- Thời gian lắp đặt/chấm dứt hoạt động ATM:
2. Đối với thay đổi địa điểm ATM:
- Tên gọi hoặc số hiệu ATM (cũ và mới):
- Địa chỉ (cũ và mới):
- ATM trực thuộc quản lý của:... (3)... (cũ và mới)
- Thời gian bắt đầu sử dụng địa điểm mới:
3. Đối với lắp đặt/thay đổi địa điểm ATM:
…(1)...đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Thông
tư quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy
giao dịch tự động như sau:
+ Trang bị các thiết bị tại ATM: (nêu cụ thể: Ví
dụ: Camera giám sát; thiết bị chống sao chép, trộm cắp thông tin thẻ;...)
+ Đảm bảo an toàn điện; nguồn điện dự phòng; ánh
sáng cần thiết: (nêu cụ thể)
+ Đáp ứng đủ các yêu cầu và quy định khác về trang
bị, quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn hoạt động ATM: (nêu cụ thể)
4. ...(1)... xin cam kết đảm bảo:
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội
dung trong báo cáo này.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về trang bị, quản
lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động ATM ban hành kèm theo Thông tư số……../2012/TT-NHNN
ngày …/..../2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các quy định liên quan của
pháp luật. Tổ chức quản lý hoạt động ATM an toàn, thông suốt và chịu trách nhiệm
về toàn bộ rủi ro của ATM.
|
GIÁM ĐỐC
(Hoặc người được ủy quyền)
(Ký tên và đóng dấu)
|
____________
(1): Tên đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động ATM.
(2): Tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
(3): Tên đơn vị thuộc tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán trực tiếp quản lý ATM.
Mẫu
số 2
Kính gửi:
......(2)…....
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh...(1).... xác
nhận ....(2).... đã đăng ký lắp đặt/thay đổi địa điểm/chấm dứt hoạt động ATM, tại
Công văn số …. ngày …/ …/ … của ....(2).... về việc đăng ký lắp đặt/thay đổi địa
điểm/chấm dứt hoạt động ATM, cụ thể như sau:
1. Đối với lắp đặt/chấm dứt hoạt động ATM:
- Tên gọi hoặc số hiệu ATM:
- Địa chỉ:
- ATM trực thuộc quản lý của: ...(3)...
- Thời gian lắp đặt/chấm dứt hoạt động ATM:
2. Đối với thay đổi địa điểm ATM:
- Tên gọi hoặc số hiệu ATM (cũ và mới):
- Địa chỉ (cũ và mới):
- ATM trực thuộc quản lý của: ...(3)... (cũ và mới)
- Thời gian bắt đầu sử dụng địa điểm mới:
3. Đối với lắp đặt/thay đổi địa điểm ATM:
....(2).... có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các
quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động ATM ban
hành kèm theo Thông tư số …. /2012/TT-NHNN ngày …./..../2012 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan; Tổ chức quản lý hoạt
động ATM an toàn và chịu trách nhiệm về toàn bộ rủi ro của ATM.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
GIÁM ĐỐC
|
____________
(1) Tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
(2) Tên đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động ATM.
(3) Tên đơn vị thuộc tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán trực tiếp quản lý ATM.
Mẫu
số 3
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH, TP….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
…….….., ngày ….
tháng …. năm …..
|
BIÊN
BẢN KIỂM TRA ATM
Tên đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
........................................................................
Họ và tên người đại diện đơn vị tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán..... Chức vụ………
Tên gọi hoặc số hiệu ATM:
.......................................................................................................
Hãng sản xuất:.........................................................................................................................
Địa điểm đặt
ATM:....................................................................................................................
Họ và tên người kiểm tra:…………………………………….. Chức vụ:.............................................
Nội dung kiểm tra: đánh giá mức độ đáp ứng các yêu
cầu đối với ATM.
Kết quả kiểm tra:
STT
|
Nội dung kiểm tra
|
Đáp ứng
|
Không đáp ứng
|
Ghi chú
|
1
|
Trang bị camera
|
|
|
|
2
|
Trang bị thiết bị chống
sao chép, trộm cắp thông tin thẻ
|
|
|
|
3
|
An toàn về điện (dây nối
đất, dây dẫn đủ tiêu chuẩn, thiết kế điện, rò điện,...)
|
|
|
|
4
|
Nguồn điện (trang bị
lưu điện, máy phát điện dự phòng,...)
|
|
|
|
5
|
Các chỉ dẫn, hướng dẫn
cần thiết đối với khách hàng
|
|
|
|
6
|
Thời gian tiếp quỹ, trạng
thái quỹ
|
|
|
|
7
|
Nội dung khác
|
|
|
|
Ý kiến kết luận:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI KIỂM TRA
(Ký tên và đóng dấu)
|