NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2016/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH TỶ LỆ AN TOÀN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) ban hành Thông tư quy định tỷ lệ an toàn vốn
đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định tỷ lệ an toàn
vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng gồm:
a) Ngân hàng: Ngân hàng thương mại nhà
nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Thông tư này không áp dụng đối với
các ngân hàng được đặt vào kiểm soát đặc biệt.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Tài sản tài chính là các loại
tài sản sau:
a) Tiền mặt;
b) Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị
khác;
c) Quyền theo hợp đồng để:
(i) Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài
chính khác từ đơn vị khác; hoặc
(ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc
nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể có lợi cho
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Hợp đồng sẽ hoặc có
thể được thanh
toán bằng các công cụ
vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
2. Nợ phải trả tài chính là các
nghĩa vụ sau:
a) Mang tính bắt buộc để:
(i) Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản
tài chính cho đơn vị khác;
(ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc
nợ phải trả tài
chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; hoặc
b) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh
toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
3. Công cụ tài chính là hợp đồng
làm tăng tài sản tài chính của một bên và nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu
của bên khác.
4. Công cụ vốn chủ sở hữu là hợp
đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi
toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó. Công cụ vốn chủ sở hữu có tính chất nợ do
ngân hàng phát hành gồm cổ phiếu ưu đãi cổ tức và các
công cụ vốn chủ sở hữu khác đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được mua lại theo quy định của pháp
luật và đảm bảo sau khi thực
hiện vẫn tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ an toàn theo quy định;
b) Có thể dùng để bù đắp khoản lỗ mà ngân hàng
không phải ngừng các giao dịch tự doanh;
c) Không phải trả cổ tức ưu
đãi và chuyển cổ tức ưu đãi
sang năm tiếp theo trong trường hợp việc trả cổ tức ưu đãi dẫn đến kết quả
kinh doanh của ngân hàng bị lỗ.
5. Nợ thứ cấp (subordinated
debt) là khoản nợ mà chủ nợ đồng ý thỏa thuận thanh toán sau các nghĩa vụ, chủ nợ
có bảo đảm và không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.
6. Khách hàng là cá nhân, pháp nhân
(bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) có quan hệ tín dụng,
gửi tiền với ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ các đối tác quy định
tại khoản 7 Điều này.
7. Đối tác là cá nhân, pháp
nhân (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) có giao dịch
quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này với ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
8. Khoản phải đòi của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Các khoản cấp tín dụng, bao gồm cả khoản
ủy thác cấp tín dụng và khoản mua có bảo lưu quyền truy đòi
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác, trừ các khoản mua có kỳ hạn công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác;
b) Giấy tờ có giá do đơn vị khác phát
hành;
c) Quyền theo hợp đồng để nhận tiền mặt
hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác theo quy định của pháp luật, trừ các
khoản quy định tại điểm a và b khoản này;
9. Danh mục cấp tín dụng bán lẻ là danh mục
các khoản cấp tín dụng cho khách hàng là cá nhân (không bao gồm các khoản cho vay
bảo đảm bằng bất động sản
quy định tại khoản 10 Điều này, khoản cho vay thế chấp nhà quy định tại khoản
11 Điều này, các khoản cho vay để kinh doanh chứng khoán) mà số dư cấp tín dụng (đã giải
ngân và chưa giải ngân) của một khách hàng đảm bảo đồng thời:
a) Không vượt quá 8 tỷ đồng Việt
Nam;
b) Không vượt quá 0,2% tổng số dư của
toàn bộ danh mục cấp tín dụng bán lẻ (đã giải ngân và chưa giải ngân) của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
10. Khoản cho vay bảo đảm bằng bất động
sản là khoản cho
vay đối với cá nhân, pháp nhân để mua bất động sản, thực hiện dự án bất động sản
và được bảo đảm bằng
chính bất động sản, dự án bất động sản hình thành từ khoản cho vay theo các quy
định của pháp luật về giao dịch đảm bảo.
11. Khoản cho vay
thế chấp nhà là khoản cho vay bảo đảm bằng bất động sản đối với cá nhân để
mua nhà đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Nguồn tiền trả nợ không phải
là nguồn tiền cho thuê nhà hình thành từ khoản cho vay;
b) Nhà đã hoàn thành theo hợp đồng mua
bán nhà;
c) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có đầy đủ quyền hợp pháp để xử lý nhà thế chấp khi khách hàng không trả
được nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo;
d) Nhà hình thành từ khoản cho vay thế
chấp này phải được định giá độc lập (được bên thứ ba định giá hoặc được
bộ phận độc lập với bộ phận phê duyệt tín dụng của ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài định giá) với nguyên tắc thận trọng (giá trị
không cao hơn giá thị trường tại thời điểm xét duyệt cho vay) theo quy định của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
12. Khoản cấp tín dụng chuyên
biệt (Specialised lending) là các khoản
cấp tín dụng để thực hiện dự
án, đầu tư máy móc thiết bị hoặc mua hàng hóa, đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Khách hàng vay vốn là pháp nhân được
thành lập chỉ để thực hiện dự án, khai thác máy móc thiết bị, kinh
doanh hàng hóa được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng,
không có hoạt động kinh doanh khác;
b) Được bảo đảm bằng dự án, máy móc thiết
bị, hàng hóa được hình thành từ nguồn vốn cấp tín dụng và
toàn bộ nguồn tiền trả nợ là nguồn tiền hình thành từ việc kinh doanh, khai
thác dự án, máy móc, thiết bị và hàng hóa đó;
c) Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền theo hợp đồng cấp tín dụng để kiểm soát
toàn bộ việc giải ngân theo tiến độ của dự án, đầu tư máy móc, thiết bị, mua
hàng hóa và quản lý thu nhập, dòng tiền của việc kinh doanh, khai thác dự án,
máy móc, thiết bị và hàng hóa đó để thu hồi nợ theo hợp đồng cấp tín dụng;
d) Được thực hiện dưới các hình thức:
(i) Cấp tín dụng tài trợ dự án
(Project Finance) là khoản cấp tín dụng chuyên biệt để thực hiện dự
án;
(ii) Cấp tín dụng tài trợ dự án
kinh doanh bất động sản (Income producing
real estate)
là các khoản cấp tín dụng chuyên biệt để thực hiện dự
án kinh doanh bất động sản (văn phòng, trung tâm thương mại, khu đô thị,
tòa nhà phức hợp, kho bãi, khách sạn, khu công nghiệp...);
(iii) Cấp tín dụng tài trợ máy móc thiết bị
(Object Finance) là các khoản cấp tín dụng chuyên biệt để đầu tư máy móc,
thiết bị (tàu thủy, máy bay, vệ tinh, tàu hỏa...);
(iv) Cấp tín dụng tài trợ hàng hóa (Commodities
Finance)
là các khoản cấp tín dụng chuyên biệt để mua hàng hóa (dầu thô, kim loại, ngũ cốc,...).
13. Bất động sản kinh doanh là bất động
sản được đầu
tư, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua để bán, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
14. Giao dịch Repo là giao dịch
trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu tài sản tài chính cho một bên
khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu tài sản tài
chính đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định.
15. Giao dịch
Reverse Repo là giao dịch trong đó một bên mua và nhận chuyển giao quyền sở
hữu tài sản tài chính từ một bên khác, đồng thời cam kết sẽ bán lại và chuyển
giao quyền sở hữu tài sản tài chính đó sau một thời gian xác định với một mức
giá xác định, bao gồm cả giao dịch mua có kỳ hạn tài sản tài chính theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác.
16. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
độc lập bao gồm:
a) Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s,
Standard & Poor, Fitch Rating;
b) Các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm.
17. Xếp hạng tín
nhiệm tự nguyện là việc doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập tự nguyện
thực hiện xếp hạng tín nhiệm, không có thỏa thuận với đối tượng được
xếp hạng tín
nhiệm.
18. Xếp hạng tín
nhiệm thỏa thuận là việc doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập thực hiện
xếp hạng tín
nhiệm theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập và đối tượng được
xếp hạng tín nhiệm.
19. OECD là tổ chức Hợp tác
Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development).
20. Tổ chức tài
chính quốc tế gồm:
a) Nhóm ngân hàng thế giới gồm: Ngân
hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (The International Bank for Reconstruction
and Development - IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The International Financial
Company - IFC), Hiệp hội Phát triển quốc tế (The International Development
Association-IDA), Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (The Multilateral
Investment Guarantee Agency- MIGA);
b) Ngân hàng Phát triển Châu Á (The
Asian Development Bank - ADB);
c) Ngân hàng Phát triển Châu Phi (The
Africa
Development Bank - AfDB);
d) Ngân hàng tái thiết và
Phát triển Châu Âu (The European Bank for Reconstruction and Development -
EBRD);
đ) Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (The
Inter-American Development Bank - IADB);
e) Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (The
European Investment Bank - EIB);
g) Quỹ Đầu tư Châu Âu (The European
Investment Fund - EIF);
h) Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The Nordic
Investment
Bank - NIB);
i) Ngân hàng Phát triển Caribbean (The
Caribbean Development Bank - CDB);
k) Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (The Islamic
Development Bank - IDB);
l) Ngân hàng Phát triển
cộng đồng Châu Âu (The Council of Europe Development Bank - CEDB);
m) Tổ chức tài chính quốc tế khác có vốn điều
lệ do chính phủ các nước đóng góp.
21. Giảm thiểu rủi ro là việc ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng các biện pháp làm giảm một phần hoặc
toàn bộ tổn thất có thể xảy ra do
các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
22. Sản phẩm phái sinh bao gồm:
a) Sản phẩm phái
sinh theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng,
gồm:
(i) Sản phẩm phái sinh
tín dụng gồm các hợp
đồng bảo hiểm tín dụng, hợp đồng hoán đổi rủi ro tín
dụng, hợp đồng đầu tư gắn với rủi ro
tín dụng, hợp đồng phái sinh tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
(ii) Sản phẩm phái
sinh lãi suất
gồm hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất một
đồng tiền, hợp
đồng hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hoặc hợp đồng hoán đổi tiền tệ
chéo, hợp đồng quyền chọn lãi suất, các hợp đồng phái sinh lãi suất khác theo
quy định của pháp luật;
(iii) Sản phẩm phái sinh ngoại tệ
gồm các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao
dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ, các giao dịch phái sinh
ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật;
(iv) Sản phẩm phái
sinh giá cả hàng hóa gồm các hợp
đồng hoán đổi giá cả hàng
hóa, hợp đồng tương lai giá cả hàng hóa, hợp đồng quyền chọn giá cả hàng hóa và
các hợp đồng phái sinh giá cả hàng hóa khác theo quy định của pháp luật.
b) Chứng khoán phái
sinh
gồm hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và chứng khoán phái
sinh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng
khoán phái sinh;
c) Sản phẩm phái sinh
khác
theo quy định của pháp luật.
23. Tài sản cơ sở là tài sản tài
chính gốc được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị sản phẩm
phái sinh.
24. Rủi ro tín dụng bao gồm:
a) Rủi ro tín dụng là rủi ro do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Rủi ro tín dụng đối tác là rủi
ro do đối tác không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh
toán trước hoặc khi đến hạn của các giao dịch quy định tại khoản
4 Điều 8 Thông tư này.
25. Rủi ro thị trường là rủi ro
do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán
và giá hàng hóa trên thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm:
a) Rủi ro lãi suất là rủi ro do
biến động bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của giấy tờ có
giá, công cụ tài chính có lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi
suất trên số kinh doanh của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Rủi ro ngoại hối là rủi ro do biến
động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có trạng thái ngoại tệ;
c) Rủi ro giá cổ phiếu là rủi
ro do biến động bất lợi của
giá cổ phiếu trên thị trường đối với giá trị của cổ phiếu, giá trị chứng
khoán phái sinh trên sổ kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
d) Rủi ro giá hàng hóa là rủi ro do
biến động bất lợi của giá hàng hóa trên thị trường đối với giá trị của sản phẩm
phái sinh hàng hóa, giá trị của sản phẩm trong giao dịch giao ngay
chịu rủi ro giá hàng hóa của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
26. Rủi ro lãi suất trên sổ ngân
hàng là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất đối với thu nhập,
giá trị tài sản, giá trị nợ phải trả và giá trị cam kết ngoại bảng của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh do:
a) Chênh lệch thời điểm ấn định mức
lãi suất mới hoặc kỳ xác định lại lãi suất;
b) Thay đổi mối quan hệ
giữa các mức lãi suất của
các công cụ tài chính khác nhau nhưng có cùng thời điểm đáo
hạn;
c) Thay đổi mối quan hệ giữa
các mức lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau;
d) Tác động từ các sản phẩm quyền chọn
lãi suất, các sản phẩm có yếu
tố quyền chọn lãi suất.
27. Rủi ro hoạt động là rủi ro
do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai
sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống
hoặc do các yếu tố bên ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi
tài chính đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả rủi ro
pháp lý). Rủi ro hoạt động không bao gồm:
a) Rủi ro danh tiếng;
b) Rủi ro chiến lược.
28. Rủi ro danh tiếng là rủi ro
do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc công chúng có phản ứng tiêu cực
về uy tín của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
29. Rủi ro chiến lược là rủi ro
do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hoặc không có chiến lược, chính
sách ứng phó kịp thời trước các thay đổi môi trường kinh
doanh làm giảm khả năng đạt được chiến lược kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
30. Giá trị chịu rủi
ro (Exposures) là phần giá trị của tài sản, nợ phải trả, các cam kết
ngoại bảng của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu tổn thất tài
chính, tác động tiêu cực phi tài chính của rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường,
rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và các rủi ro khác.
31. Giao dịch tự doanh là giao
dịch mua, bán, trao đổi do ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, công ty con của ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật
với mục đích mua, bán, trao đổi trong thời hạn dưới một năm để thu lợi từ
chênh lệch giá thị trường cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
các công cụ tài chính, gồm:
a) Các công cụ tài chính trên thị trường
tiền tệ;
b) Các loại tiền tệ (bao gồm cả vàng);
c) Chứng khoán trên thị trường vốn;
d) Các sản phẩm phái sinh;
đ) Các công cụ tài chính khác được
giao dịch trên thị trường chính thức.
32. Sổ kinh doanh là danh mục
ghi nhận các trạng thái của:
a) Giao dịch tự doanh (trừ các giao dịch
quy định tại điểm b khoản 33 Điều này);
b) Giao dịch để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành công cụ tài chính;
c) Giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi
ro của các giao dịch tự doanh của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Giao dịch mua bán ngoại tệ, tài sản
tài chính để phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối tác và các
giao dịch để đối ứng với các
giao dịch này.
33. Sổ ngân hàng là danh mục
ghi nhận trạng thái của:
a) Giao dịch repo, reverse repo;
b) Giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi
ro cho các khoản mục của Bảng cân đối tài sản
(bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng) của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, trừ các giao dịch đã phân loại vào Sổ kinh doanh của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm c, khoản
32 Điều này;
c) Giao dịch mua bán tài sản tài chính
với mục đích dự trữ khả năng thanh khoản;
d) Các giao dịch còn lại không thuộc sổ
kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
và kiểm toán nội bộ về quản lý tỷ lệ an toàn vốn
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải có cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, ủy quyền và chức
năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận để quản lý tỷ lệ
an toàn vốn, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông tư này và phù hợp với nhu
cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt động, chu kỳ kinh doanh, khả năng thích
ứng với rủi ro và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thực hiện kiểm toán nội bộ đối với tỷ lệ an toàn vốn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 4. Dữ liệu và hệ
thống công nghệ thông tin
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải có dữ liệu đầy đủ và hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để tính tỷ lệ
an toàn vốn theo quy định
tại Thông tư này.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải tổ chức thu thập và quản lý dữ liệu đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của các cá nhân, bộ phận; quy trình; công cụ để quản lý dữ
liệu đảm bảo các yêu cầu chất lượng và tính đầy đủ của dữ liệu;
b) Có quy trình thu thập, đối chiếu dữ
liệu (nội bộ và bên ngoài), lưu giữ, truy cập, bổ sung,
dự phòng, sao lưu và tiêu hủy dữ liệu đảm bảo tính tỷ lệ an toàn vốn theo
quy định tại Thông tư này;
c) Đáp ứng yêu cầu theo quy định nội bộ
của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quy định của Ngân hàng Nhà
nước về chế độ báo cáo, thống kê.
3. Hệ thống công nghệ thông tin phải đảm
bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Kết nối, quản lý tập
trung toàn hệ thống, đảm bảo bảo mật, an toàn và hiệu quả khi
tính tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này;
b) Có công cụ được kết nối với các hệ
thống khác để tính toán Vốn tự có, Tổng tài sản tính theo
rủi ro tín dụng, vốn yêu cầu cho từng loại rủi ro và tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo
chính xác, kịp thời;
c) Có quy trình rà soát, kiểm tra, dự
phòng, xử lý sự cố, bảo trì định kỳ, thường xuyên;
d) Đáp ứng yêu cầu theo
quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quy định của
Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo, thống kê.
Điều 5. Doanh nghiệp
xếp hạng tín nhiệm độc lập
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được áp dụng kết quả xếp hạng của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về dịch vụ xếp hạng tín
nhiệm để tính tỷ lệ
an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này khi doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
độc lập đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tính khách quan: Việc xếp hạng tín
nhiệm phải chặt chẽ, có hệ thống, được đánh giá lại theo số liệu lịch sử đảm bảo
chính xác ít nhất là một năm; được thực hiện liên tục, kịp thời trước
thay đổi về tình hình tài chính;
b) Tính độc lập: Doanh nghiệp xếp hạng
tín nhiệm không chịu sức ép về chính trị, kinh tế làm ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng tín
nhiệm;
c) Tính minh bạch: Việc xếp hạng tín
nhiệm được công bố rộng rãi cho các bên (trong nước và nước ngoài) có lợi
ích chính đáng liên quan;
d) Tính công khai: Doanh nghiệp xếp hạng
tín nhiệm phải công khai
các thông tin về phương pháp xếp hạng, khái niệm vỡ nợ, ý nghĩa của từng thứ hạng
tín nhiệm, tỷ lệ vỡ nợ thực tế của từng thứ hạng tín nhiệm và chuyển đổi xếp hạng;
đ) Năng lực: Doanh nghiệp xếp hạng tín
nhiệm phải có đủ nguồn lực để tiến hành xếp hạng đạt chất lượng tốt, thực
hiện phương pháp xếp hạng định tính kết hợp với định lượng và tiếp xúc thường
xuyên, liên tục với các cấp của đối tượng được xếp hạng để tăng cường
chất lượng giá trị xếp hạng tín nhiệm;
e) Độ tin cậy: Việc xếp hạng tín
nhiệm phải được các tổ chức (nhà đầu tư, doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, đối tác thương mại) tin dùng. Doanh nghiệp xếp hạng tín
nhiệm phải có các quy trình nội bộ để tránh sử dụng sai mục
đích các thông tin mật liên quan đến đối tượng được xếp hạng
tín nhiệm.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải sử dụng thống nhất thứ hạng tín nhiệm do doanh nghiệp xếp hạng tín
nhiệm độc lập cung cấp để quản lý rủi ro và áp dụng hệ số rủi ro tín dụng theo
quy định tại Thông tư này.
3. Thang thứ hạng tín nhiệm của doanh nghiệp
xếp hạng tín nhiệm độc lập được xác định phân bố tương ứng
theo mức độ rủi ro khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
a) Thứ hạng tín nhiệm của Moody’s,
Standard & Poor và Fitch Rating được phân bố:
Standard
& Poor’s
|
Moody’s
|
Fitch Rating
|
AAA, AA+,
AA, AA-
|
Aaa, Aa1, Aa2, Aa3
|
AAA, AA+,
AA, AA-
|
A+, A, A-
|
A1, A2, A3
|
A+, A, A-
|
BBB+, BBB,
BBB-
|
Baa1, Baa2,
Baa3
|
BBB+, BBB, BBB-
|
BB+, BB,
BB-
|
Ba1, Ba2, Ba3
|
BB+, BB,
BB-
|
B+, B, B-
|
B1, B2, B3
|
B+, B, B-
|
CCC+ và thứ
hạng thấp hơn
|
Caa1 và thứ hạng
thấp hơn
|
CCC+ và thứ
hạng thấp hơn
|
b) Trường hợp doanh nghiệp xếp hạng
tín nhiệm độc lập có thang thứ hạng tín nhiệm khác thang thứ hạng tín nhiệm quy định
tại điểm a khoản này thì doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập đó phải chuyển đổi thứ hạng tín
nhiệm tương ứng, phù hợp với thang thứ hạng tín nhiệm của Moody’s hoặc Standard
& Poor hoặc Fitch Rating để xác định mức độ rủi ro của khách hàng, đối tác, khoản
phải đòi khi tính tỷ lệ an toàn vốn.
4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sử dụng thứ hạng tín nhiệm của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc
lập đảm bảo nguyên
tắc sau đây:
a) Chỉ được sử dụng
xếp hạng tín nhiệm thỏa thuận, không sử dụng xếp hạng tín nhiệm tự nguyện của
doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập;
b) Trường hợp một khách hàng có từ hai
thứ hạng tín nhiệm
trở lên của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác nhau thì ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng thứ hạng tín nhiệm tương ứng
hệ số rủi ro tín dụng cao nhất để áp dụng đối với khách hàng đó;
c) Không sử dụng thứ hạng tín nhiệm của
tập đoàn để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng đối với công ty con, công ty liên kết
trong tập đoàn đó;
d) Chỉ sử dụng thứ hạng tín nhiệm
để áp dụng hệ số rủi ro đối với xếp hạng tín nhiệm cùng loại đồng tiền;
đ) Trường hợp một khoản phải đòi có một
thứ hạng tín nhiệm thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng thứ hạng
tín nhiệm đó để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cho khoản phải đòi đó theo
quy định tại Thông tư này;
e) Trường hợp một khoản phải đòi có từ
hai thứ hạng tín nhiệm trở lên của các
doanh nghiệp xếp hạng tín
nhiệm độc lập khác nhau thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng thứ
hạng tín nhiệm tương ứng hệ số rủi ro tín dụng cao nhất để áp dụng đối
với khoản phải đòi đó;
g) Trường hợp khoản
phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài áp dụng theo thứ tự như sau:
(i) Nếu khách hàng,
đối tác có các khoản
phải đòi, nợ phải trả tài chính khác có thứ hạng tín nhiệm riêng thì ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng thứ hạng tín nhiệm của
khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính khác đó để áp dụng hệ số
rủi ro tín dụng cho khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm khi khoản phải
đòi này được ưu tiên thanh toán trước khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính có
thứ hạng tín nhiệm;
(ii) Nếu khách
hàng, đối tác có thứ hạng tín nhiệm thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được sử dụng thứ hạng tín nhiệm của khách hàng, đối tác để áp dụng hệ số rủi ro cho
các khoản phải đòi không có thứ hạng tín nhiệm mà không được bảo đảm và được ưu
tiên thanh toán trước khoản nợ thứ cấp của khách hàng, đối tác đó;
(iii) Nếu khách
hàng, đối tác có thứ hạng tín nhiệm đủ điều kiện áp dụng theo tiết (ii) điểm g khoản
này và có khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính khác có thứ hạng tín nhiệm
riêng đủ điều kiện áp dụng theo tiết (i) điểm g khoản này thì ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng thứ hạng tín nhiệm của khách hàng, đối tác
hoặc khoản phải đòi, nợ phải trả tài chính khác có thứ hạng tín nhiệm tùy thuộc
vào hệ số rủi ro nào cao hơn để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cho khoản phải
đòi không có thứ hạng tín nhiệm;
(iv) Đối với các trường
hợp không được quy định tại tiết (i), (ii), và (iii) điểm g khoản này thì ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải coi là khoản phải đòi không có thứ hạng
tín nhiệm.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỶ LỆ AN TOÀN
VỐN VÀ VỐN TỰ CÓ
Điều 6. Tỷ lệ an toàn
vốn
1. Tỷ lệ an toàn
vốn (CAR) tính theo đơn vị phần trăm (%) được xác định bằng công thức:
Trong đó:
- C: Vốn tự có;
- RWA: Tổng tài sản
tính theo rủi ro tín dụng;
- KOR: Vốn yêu cầu
cho rủi ro hoạt động;
- KMR: Vốn yêu cầu
cho rủi ro thị trường.
2. Ngân hàng
không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên
duy trì tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu 8%.
3. Ngân hàng có
công ty con phải duy trì:
a) Tỷ lệ an toàn
vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng tối thiểu 8%;
b) Tỷ lệ an toàn
vốn hợp nhất
xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng tối
thiểu 8%. Trường hợp ngân hàng có công ty con là công ty kinh doanh
bảo hiểm thì tỷ lệ
an toàn vốn hợp nhất được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của
ngân hàng nhưng không hợp nhất công ty con là công ty kinh doanh bảo hiểm theo nguyên
tắc hợp nhất của pháp luật về kế toán và báo cáo tài chính đối với tổ chức tín
dụng.
4. Đối với các khoản mục
bằng ngoại tệ,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy ra đồng Việt Nam khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
a) Thực hiện
theo quy định về hạch toán trên các tài khoản ngoại tệ của pháp luật về
hệ thống tài khoản kế toán;
b) Đối với rủi
ro ngoại hối thì thực hiện như sau:
(i) Tỷ giá giữa đồng Việt
Nam và đô la Mỹ: là tỷ giá trung tâm do Ngân
hàng Nhà nước công bố vào ngày báo cáo;
(ii) Tỷ giá giữa đồng Việt
Nam và các ngoại tệ khác: là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào cuối ngày báo cáo.
5. Căn cứ kết quả giám
sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn
trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tùy theo tính chất,
mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so
với mức quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Vốn tự có
1. Vốn tự có của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để tính toán tỷ
lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này.
2. Vốn tự có bao
gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. TÀI SẢN TÍNH
THEO RỦI RO TÍN DỤNG
Điều 8. Tài sản tính
theo rủi ro tín dụng
1. Tổng tài sản tính theo rủi
ro tín dụng (RWA) bao gồm tổng tài sản tính theo rủi ro
tín dụng (RWACR) và tổng tài sản tính theo rủi
ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính theo công thức:
RWA = RWACR
+ RWACCR
Trong đó:
- RWACR: Tổng tài sản
tính theo rủi ro tín dụng;
- RWACCR: Tổng tài sản
tính theo rủi ro tín dụng đối tác.
2. Tổng tài sản
tính theo rủi ro tín dụng (RWACR) là tổng các tài sản trên Bảng cân đối kế
toán được tính theo công thức sau đây:
RWACR
= åEj
x CRWj + åMax {0, (Ei* - SPi)} x CRWi
Trong đó:
- Ej: Giá trị tài
sản (không phải là khoản phải đòi) thứ j;
- CRWj: Hệ số rủi ro
tín dụng của tài sản thứ j theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này;
- Ei*: Giá trị số
dư của khoản phải đòi thứ i (Ei) được xác định
theo khoản
3
Điều
này, sau khi điều chỉnh giảm theo các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định
tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông
tư này;
- SPi: Dự phòng cụ
thể của khoản phải đòi thứ i;
- CRWi: Hệ số rủi ro
tín dụng của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này.
3. Giá trị
số dư của khoản phải đòi (bao gồm cả số dư gốc và lãi, phí nếu có) của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính theo công thức:
Ei = Eoni
+ Eoffi x CCFi
Trong đó:
- Ei: Giá trị số
dư xác định theo nguyên giá của khoản phải đòi thứ i;
- Eoni: Số dư phần
nội bảng của khoản
phải đòi thứ i;
- Eoffi: Số dư phần
ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i;
- CCFi: Hệ số chuyển
đổi của phần ngoại bảng của khoản phải đòi thứ i theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
4. Tài sản tính theo rủi
ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính đối với:
a) Giao dịch tự
doanh;
b) Giao dịch
repo và giao dịch reverse repo;
c) Giao dịch sản phẩm phái
sinh để phòng ngừa rủi ro;
d) Giao dịch mua
bán ngoại tệ, tài sản tài chính với mục đích phục vụ nhu cầu của khách
hàng, đối tác quy định
tại mục d khoản 32 Điều 2 Thông tư này.
5. Các giao dịch
đã tính rủi ro tín dụng đối tác không phải tính rủi ro tín dụng khi tính tỷ lệ an toàn vốn. Tài sản
tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR) được tính theo hướng dẫn
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Hệ số rủi ro
tín dụng (CRW)
1. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại tài sản theo quy định tại Điều
này và hướng dẫn tại Phụ lục
6 để áp dụng hệ số rủi ro tín dụng.
Khi tính tỷ lệ an toàn vốn
hợp nhất, ngân
hàng được áp dụng hệ số rủi ro theo quy định tại nước sở tại đối với các khoản
phải đòi của công ty con, công ty liên kết, chi nhánh của ngân hàng tại nước
ngoài.
2. Đối với tài sản
là tiền mặt, vàng và các khoản tương đương tiền mặt của ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, hệ số rủi ro tín dụng là 0%.
3. Đối với tài sản là khoản phải
đòi Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các ngân hàng chính sách, hệ số rủi ro tín dụng là 0%. Đối với khoản
phải đòi Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Công
ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (DATC), hệ số rủi ro là 20%.
4. Đối với tài sản
là khoản phải đòi tổ chức tài chính quốc tế, hệ số rủi ro tín dụng là 0%.
5. Đối với tài sản là khoản phải
đòi chính phủ, ngân hàng Trung ương các nước, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng
theo thứ hạng tín nhiệm như sau:
Thứ hạng
tín nhiệm
|
Từ AAA đến
AA-
|
Từ A+ đến
A-
|
Từ BBB+ đến BBB-
|
Từ BB+ đến B-
|
Dưới B- hoặc
không có xếp hạng
|
Hệ số rủi ro tín
dụng
|
0%
|
20%
|
50%
|
100%
|
150%
|
6. Đối với tài sản
là khoản phải đòi các tổ chức công lập của chính phủ (non-central
government public sector entities (PSEs), chính quyền địa phương các nước, hệ số
rủi ro tín dụng áp dụng theo hệ số rủi ro đối với khoản phải đòi chính phủ đó
theo quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Đối với
tài sản là khoản phải đòi tổ chức tài chính (bao gồm cả tổ chức tín dụng), hệ số
rủi ro tín dụng áp dụng như sau:
a) Đối với tổ chức
tài chính nước ngoài (bao gồm cả tổ chức tín dụng nước ngoài) không phải là tổ
chức tài chính quốc tế quy định tại khoản 20 Điều 2 Thông
tư này, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo thứ hạng tín nhiệm như sau:
Thứ hạng
tín nhiệm
|
Từ AAA đến
AA-
|
Từ A+ đến
BBB-
|
Từ BB+ đến
B-
|
Dưới B- hoặc
không có xếp hạng
|
Hệ số rủi ro tín
dụng
|
20%
|
50%
|
100%
|
150%
|
b) Đối với chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam áp dụng hệ số rủi ro tín dụng
theo thứ hạng tín nhiệm của tổ chức tín dụng nước ngoài là ngân hàng mẹ.
c) Đối với tài sản
là các khoản phải đòi tổ chức tín dụng trong nước, trừ các khoản phải đòi dưới
hình thức giao dịch reverse repo đã được tính rủi ro tín dụng đối tác theo quy
định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này, hệ số rủi ro tín dụng
áp dụng như sau:
Thứ hạng
tín nhiệm
|
AAA đến AA-
|
A+ đến BBB-
|
BB+ đến BB-
|
B+ đến B-
|
Dưới B- và
Không có xếp hạng
|
Khoản phải
đòi có thời hạn ban đầu từ 3 tháng trở lên
|
20%
|
50%
|
80%
|
100%
|
150%
|
Khoản phải
đòi có thời hạn ban đầu dưới 3 tháng
|
10%
|
20%
|
40%
|
50%
|
70%
|
8. Đối với tài sản
là các khoản mua, đầu tư nợ thứ cấp, chứng khoán nợ khác của ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành không bị trừ khỏi Vốn cấp 2 quy định
tại mục 19 Phần I, điểm A, mục 21 Phần II điểm A, mục 13 điểm B Phụ lục 1 Thông
tư này, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng theo quy định tại điểm b và điểm c khoản
7 Điều này.
9. Đối với tài sản
là khoản phải đòi doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, trừ các khoản phải đòi quy định tại khoản 10 Điều này, hệ số rủi
ro tín dụng áp dụng như sau:
a) Đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hệ số rủi ro là 90%;
b) Đối với
các doanh nghiệp khác, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định
chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở số
liệu Báo cáo tài chính năm (Báo cáo tài chính hợp nhất) được kiểm toán tại thời
điểm gần nhất đối với các doanh nghiệp phải kiểm toán độc lập; Báo cáo tài
chính năm (được kiểm toán, nếu có) nộp cho cơ quan thuế (có bằng chứng đã nộp
cho cơ quan thuế) tại thời điểm gần nhất đối với doanh nghiệp không phải kiểm
toán độc lập theo quy định của pháp luật như sau:
- Doanh thu lấy số liệu trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh;
- Tỷ lệ đòn bẩy = Tổng Nợ vay/Tổng tài
sản;
Trong đó: Tổng Nợ vay (total debt) được
xác định bằng tổng của các khoản mục vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn với khoản
mục vay và nợ thuê tài chính dài hạn theo quy định hiện hành về kế toán.
- Vốn chủ sở hữu lấy số liệu trên Bảng
cân đối kế toán.
(i) Hệ số rủi ro tín dụng
áp dụng theo chỉ tiêu doanh thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp như sau:
|
Doanh thu
dưới 100 tỷ đồng
|
Doanh thu từ
100 tỷ đồng đến dưới
400 tỷ đồng
|
Doanh thu từ
400 tỷ đồng đến
1500
tỷ đồng
|
Doanh thu
trên 1500 tỷ đồng
|
Tỷ lệ đòn bẩy dưới 25%
|
100%
|
80%
|
60%
|
50%
|
Tỷ lệ đòn bẩy từ 25% đến
50%
|
125%
|
110%
|
95%
|
80%
|
Tỷ lệ đòn bẩy trên 50%
|
160%
|
150%
|
140%
|
120%
|
Vốn chủ sở hữu âm
hoặc bằng 0
|
250%
|
(ii) Hệ số rủi ro
tín dụng 200% được áp dụng đối với các doanh nghiệp không cung cấp Báo cáo tài
chính cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để tính các chỉ tiêu doanh
thu, tỷ lệ đòn bẩy, vốn chủ sở
hữu;
(iii) Đối với các doanh nghiệp
thành lập mới (không bao gồm các trường hợp thành lập do tổ chức lại, chuyển đổi
hình thức pháp lý,...), hoạt động chưa được 01 năm, hệ số rủi ro tín dụng là
150%.
c) Đối với khoản
cấp tín dụng chuyên biệt là khoản cấp tín dụng tài trợ dự án, tài trợ máy móc thiết
bị và tài trợ hàng hóa, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng hệ số cao hơn giữa hệ số rủi
ro tín dụng 160% và hệ số rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo
quy định tại điểm b khoản 9 Điều này.
10. Đối với
tài sản là khoản cho vay bảo đảm bằng bất động sản, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng
như sau:
a) Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định Tỷ lệ bảo đảm (viết tắt là LTV) đối với khoản
phải đòi được đảm bảo bằng bất động sản như sau:
(i) Tỷ lệ bảo đảm
(LTV) = Tổng số dư khoản phải đòi/Giá trị của tài sản bảo đảm. Trong đó:
- Tổng số dư khoản phải
đòi bao gồm tổng số dư (đã giải ngân và số dư chưa giải ngân) của khoản phải
đòi và số dư (đã giải ngân và số dư chưa giải ngân) của các khoản phải đòi khác
được bảo đảm bằng bất động sản đó tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
- Giá trị của tài sản bảo đảm là giá trị
của bất động sản bảo đảm cho các khoản phải đòi đó được xác định tại thời điểm
xét duyệt cho vay.
(ii) Tỷ lệ bảo đảm (LTV) phải
được xác định lại khi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thông tin
giá trị của tài sản bảo đảm bị suy giảm trên 30% so với giá trị tại thời điểm
xác định gần nhất.
b) Hệ số rủi ro tín dụng
áp dụng đối với khoản phải đòi được bảo đảm bằng bất động
sản không kinh doanh theo chỉ tiêu Tỷ lệ bảo đảm (LTV) như sau:
LTV
|
LTV dưới
40%
|
LTV từ 40%
trở lên đến dưới 60%
|
LTV từ 60%
trở lên đến dưới 80%
|
LTV từ 80%
trở lên đến dưới 90%
|
LTV từ 90%
trở lên đến dưới 100%
|
LTV từ 100%
trở lên
|
Hệ số rủi ro
|
30%
|
40%
|
50%
|
70%
|
80%
|
100%
|
c) Đối với khoản
phải đòi được đảm bảo bằng bất động sản kinh doanh, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng
theo chỉ tiêu Tỷ lệ bảo đảm (LTV) đối với khoản phải đòi được đảm bảo bằng bất
động sản kinh doanh như sau:
|
LTV dưới
60%
|
LTV từ 60%
trở lên đến dưới 75%
|
LTV từ 75%
trở
lên
|
Khoản phải đòi được đảm bảo bằng bất động sản
kinh doanh
|
75%
|
100%
|
120%
|
d) Đối với khoản
phải đòi được đảm bảo bằng bất động sản là hỗn hợp bất động sản kinh
doanh và bất động sản không kinh doanh, hệ số rủi ro tín dụng được xác định
riêng cho từng bất động sản kinh doanh và bất động sản không kinh doanh tương ứng
theo tỷ lệ tổng diện tích mặt bằng của bất động sản;
đ) Hệ số rủi ro tín dụng
150% được áp dụng đối với khoản phải đòi được đảm bảo bằng bất động sản mà ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có thông tin về Tỷ lệ bảo đảm (LTV);
e) Hệ số rủi ro
tín dụng 200% được áp dụng đối với tài sản là khoản cấp tín dụng tài
trợ dự án kinh doanh bất động sản.
11. Đối với tài sản
là khoản cho vay thế chấp nhà, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện như sau:
a) Xác định Tỷ lệ
bảo đảm (LTV) theo quy định tại khoản 10 Điều này và Tỷ lệ thu nhập (viết tắt
là DSC) đối với khoản cho vay thế chấp nhà như sau:
(i) Tỷ lệ thu nhập
(DSC) = Tổng số dư phải hoàn trả trong năm/Tổng thu nhập trong năm của khách
hàng.
Trong đó:
- Tổng số dư phải hoàn trả trong năm
bao gồm số dư nợ gốc và số dư nợ lãi;
- Tổng thu nhập trong năm của khách
hàng là thu nhập trong năm tính DSC của khách hàng sau khi đã trừ thuế thu nhập
theo quy định và không bao gồm thu nhập từ việc cho thuê nhà hình thành từ khoản
cho vay đó. Trường hợp, khách hàng cá nhân là đại diện ủy quyền cho hộ gia đình
tham gia quan hệ vay vốn thì tổng thu nhập trong năm của khách hàng được xác định
theo tổng thu nhập của
các thành viên đồng trả nợ của hộ gia đình.
(ii) Tỷ lệ thu nhập (DSC)
phải được xác định lại khi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thông
tin thay đổi về tổng thu nhập của khách hàng.
b) Hệ số rủi
ro áp dụng cho khoản cho vay thế chấp nhà ở theo Tỷ lệ bảo đảm (LTV) và Tỷ lệ
thu nhập (DSC) như sau:
Các khoản
cho vay thế chấp nhà ở
|
LTV dưới 40%
|
LTV từ 40%
trở lên đến dưới 60%
|
LTV từ 60% trở
lên đến dưới 80%
|
LTV từ 80%
trở lên đến dưới 90%
|
LTV từ 90%
trở lên đến dưới 100%
|
LTV từ 100%
trở lên
|
DSC từ 35% trở xuống
|
25%
|
30%
|
40%
|
50%
|
60%
|
80%
|
DSC trên 35%
|
30%
|
40%
|
50%
|
70%
|
80%
|
100%
|
c) Hệ số rủi ro
tín dụng 200% được áp dụng đối với khoản cho vay thế chấp nhà mà ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không có thông tin về Tỷ lệ bảo đảm (LTV) và/hoặc Tỷ
lệ thu nhập (DSC).
12. Đối với tài sản
là danh mục cấp tín dụng bán lẻ, hệ số rủi ro tín dụng là 75%.
13. Đối với khoản
nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng
áp dụng như sau:
a) Đối với khoản
nợ xấu có dự phòng
cụ thể nhỏ hơn 20% giá trị của khoản nợ xấu (trừ khoản nợ xấu là khoản cho vay
thế chấp nhà có dự phòng cụ thể nhỏ hơn 20% giá trị của khoản nợ xấu), hệ số rủi
ro tín dụng là 150%;
b) Đối với khoản
nợ xấu có dự phòng cụ thể từ 20% đến 50% giá trị của khoản nợ xấu, khoản nợ xấu
là khoản cho vay thế chấp nhà có dự phòng cụ thể nhỏ hơn 20% giá trị của khoản
nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng
là 100%;
c) Đối với khoản
nợ xấu có dự phòng cụ thể lớn hơn 50% giá trị của khoản nợ xấu, khoản nợ xấu
là khoản cho vay thế chấp nhà và có dự phòng cụ thể từ 20% giá trị của khoản nợ
xấu trở lên, hệ số rủi ro tín dụng là 50%.
14. Đối với tài sản
là các khoản phải thu phát sinh từ việc bán nợ xấu (không bao gồm các khoản phải
thu phát sinh trong quá trình bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam và Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam), hệ
số rủi ro tín dụng là 200%.
15. Đối với tài sản
là công cụ vốn chủ sở hữu, mua cổ phiếu của doanh nghiệp (trừ các khoản đầu tư
đã trừ khỏi vốn tự có quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này) và các khoản
cho vay để đầu tư, kinh
doanh chứng khoán, khoản cho vay giao dịch ký quỹ của công ty
chứng khoán, hệ số rủi ro tín dụng là 150%.
16. Đối với tài sản
là các khoản cho thuê tài chính, hệ số rủi ro tín dụng áp dụng hệ số cao hơn giữa
hệ số rủi ro tín dụng 160% và hệ số rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp thuê
tài chính theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều này.
17. Đối với tài sản
là các khoản mua lại khoản phải thu có bảo lưu quyền truy đòi của công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính theo quy định, hệ số rủi ro tín dụng
áp dụng hệ số rủi ro của khoản
phải đòi đối với
bên bán khoản phải thu.
Đối với các khoản
mua lại khoản phải thu của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, hệ số rủi ro tín dụng
áp dụng hệ số rủi ro của khoản phải đòi.
18. Đối với các
tài sản khác trên bảng cân đối kế toán trừ các tài sản quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 17 Điều
này, hệ số rủi ro tín dụng là 100%.
Điều 10. Hệ số chuyển
đổi (CCF)
1. Hệ số chuyển
đổi 10% áp dụng
đối với:
a) Cam kết ngoại
bảng (bao gồm cả
hạn mức tín dụng chưa sử dụng) mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
quyền hủy ngang hoặc tự động hủy ngang khi khách hàng vi phạm điều kiện hủy
ngang hoặc suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ;
b) Hạn mức tín dụng
chưa sử dụng của thẻ tín dụng.
2. Hệ số chuyển
đổi 20% áp dụng đối với các giao dịch phát hành hoặc xác nhận thư tín dụng
thương mại dựa trên chứng từ vận tải, có thời hạn gốc từ 1 năm trở xuống.
3. Hệ số chuyển
đổi 50% áp dụng đối với:
a) Các giao dịch
phát hành hoặc xác nhận thư tín dụng thương mại dựa trên chứng từ vận tải, có
thời hạn gốc trên 1 năm;
b) Nợ tiềm tàng
dựa trên hoạt động cụ thể (ví dụ: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, thư tín dụng dự phòng cho hoạt động cụ thể);
c) Bảo lãnh phát
hành chứng khoán, giấy tờ có giá.
4. Hệ số chuyển
đổi 100% áp dụng
đối với:
a) Các cam kết
ngoại bảng tương
đương khoản cho vay (ví dụ: cam kết cho vay không hủy ngang là cam kết cho vay
không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ
hình thức nào đối với những cam kết đã được thiết lập, trừ trường hợp
phải hủy bỏ hoặc thay đổi
theo quy định của pháp luật; các khoản bảo lãnh, thư tín dụng
dự phòng bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho khoản nợ hoặc trái phiếu; hạn mức tín dụng
chưa giải ngân không hủy ngang,...);
b) Các khoản chấp
nhận thanh toán (ví dụ: ký hậu chấp nhận thanh toán bộ chứng từ,...);
c) Nghĩa vụ
thanh toán của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong giao dịch bán giấy
từ có giá có bảo lưu quyền truy đòi khi bên phát hành không thực hiện
cam kết;
d) Các hợp đồng
kỳ hạn về tài sản, tiền gửi và các chứng khoán trả trước một phần
mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết thực hiện;
đ) Các cam kết ngoại bảng chưa được
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b, điểm c, và điểm d khoản
4 Điều này.
5. Đối với cam kết
ngoại bảng là cam kết cung cấp một cam kết ngoại bảng (ví dụ: cam kết cấp bảo
lãnh, cam kết phát hành thư tín dụng,...), hệ số chuyển đổi là hệ số thấp hơn
giữa hệ số chuyển đổi của cam kết cung cấp cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi
của cam kết ngoại bảng được cam kết cung cấp.
Điều 11. Giảm thiểu rủi
ro tín dụng
1. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được điều chỉnh giảm giá trị khoản phải đòi,
giao dịch theo các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện bằng một hoặc kết
hợp các biện pháp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm;
b) Bù trừ số dư nội bảng;
c) Bảo lãnh của
bên thứ ba;
d) Sản phẩm phái
sinh tín dụng.
3. Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:
a) Biện pháp giảm
thiểu rủi ro tín
dụng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Hồ sơ (giấy tờ,
văn bản,...) của sản phẩm phái sinh tín dụng và bù trừ số dư nội bảng phải được các
bên ký hợp lệ, phải nêu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của
các bên tham gia, có hiệu lực pháp lý và thường xuyên được rà soát để đảm bảo yêu
cầu tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ;
b) Đối với các
biện pháp giảm thiểu rủi ro (tài sản bảo đảm, bù trừ số dư nội bảng, sản phẩm phái
sinh tín dụng) có thời hạn, khi thời hạn còn lại của biện pháp giảm thiểu rủi
ro ngắn hơn thời hạn còn lại của khoản phải đòi, việc điều chỉnh giảm giá trị khoản
phải đòi chỉ được thực hiện đối với biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng có
thời hạn gốc từ một năm trở lên và thời hạn còn lại từ ba tháng trở lên;
c) Giá trị điều
chỉnh giảm của biện pháp giảm thiểu rủi ro phải hiệu chỉnh khi thời hạn còn lại
của biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng ít hơn thời hạn còn lại của
khoản phải đòi, giao dịch (sau đây gọi là độ lệch thời hạn);
d) Trường hợp biện
pháp giảm thiểu rủi ro tín
dụng và khoản phải đòi, giao dịch không cùng một loại tiền tệ (sau đây
gọi là độ lệch tiền tệ), giá trị điều chỉnh giảm của biện pháp giảm thiểu rủi ro phải
hiệu chỉnh theo độ lệch
tiền tệ;
đ) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải có các chiến lược, chính sách, quy trình để quản lý rủi ro khác (rủi
ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường...) phát sinh từ việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng và đảm bảo vốn yêu cầu tương ứng đối với các rủi ro đó theo quy
định tại Thông tư này;
e) Trường
hợp kết hợp hai hoặc nhiều biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng khác nhau cho một
khoản phải đòi, giao dịch thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
phân tách các phần giao dịch, khoản phải đòi theo từng biện pháp giảm thiểu rủi
ro tín dụng để tính riêng giá trị số dư của từng phần của khoản phải đòi, giao
dịch đó theo quy định tại Thông tư này.
4. Giá trị
số dư của khoản phải đòi, giao dịch có giảm thiểu rủi ro tín dụng được tính
theo công thức sau:
Ei* = max{0,[Ei
- åCj*(1-Hcj-Hfxcj)]} +
max{0,[Ei-åLk*(1-Hfxlk)]} + max{0,[Ei - åGl (1-CRWgtorl/CRWl)]} +
max{0,[Ei-åCDn*(1- Hfxcdn)]}
Trong đó:
- Ei*: Giá trị số
dư của khoản phải đòi, giao dịch thứ i được điều chỉnh giảm theo
các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng;
- Ei: Giá trị số dư của khoản
phải đòi, giao dịch thứ i được tính theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này;
- Cj*:
Giá trị của tài sản bảo đảm hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
- Hcj: Hệ số hiệu chỉnh tài sản bảo
đảm;
- Lk*:
Giá trị nợ phải trả nội bảng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn;
- Gl: Giá trị bảo
lãnh của bên thứ ba;
- CRWgtorl: Hệ số rủi
ro tín dụng của bên bảo lãnh;
- CRWl: Hệ số rủi
ro tín dụng của khách hàng;
- CDn*: Giá trị của
sản phẩm phái sinh tín dụng được hiệu chỉnh theo
độ
lệch
thời hạn;
- Hfxc, Hfxl, Hfxcd: hệ số hiệu
chỉnh độ lệch tiền tệ tương ứng giữa khoản phải đòi, giao dịch và biện pháp giảm
thiểu rủi ro. Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền tệ bằng
không (0) khi khoản phải đòi, giao dịch và biện pháp giảm thiểu rủi ro cùng
một loại tiền tệ.
Điều 12. Giảm thiểu rủi
ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm
1. Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng tài sản bảo đảm chỉ áp dụng đối với các tài sản
bảo đảm sau
đây:
a) Tiền mặt, giấy
tờ có giá, thẻ tiết kiệm do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phát hành;
b) Vàng (vàng
tiêu chuẩn, vàng vật chất, vàng trang sức với giá trị được chuyển đổi giá trị
sang vàng 99.99);
c) Giấy tờ có
giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh
toán;
d) Chứng khoán nợ
do chính phủ các nước, tổ chức công lập của chính phủ các nước phát hành được
doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập xếp hạng từ BB- trở lên;
đ) Chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát
hành được doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập xếp hạng từ BBB- trở lên;
e) Cổ phiếu được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội.
2. Tài sản bảo đảm quy định tại
khoản 1 Điều này phải đảm bảo:
a) Tuân thủ đúng
quy định pháp luật về giao dịch đảm bảo;
b) Giấy tờ có
giá, chứng khoán nợ, cổ phiếu không do khách hàng và (hoặc) công ty mẹ, công ty
con, công ty liên kết của khách hàng phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán.
3. Hệ số hiệu chỉnh
tài sản bảo đảm (Hc) tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) được áp dụng theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với tài sản bảo đảm quy
định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này, hệ số hiệu chỉnh được tính
theo giá thị trường tham chiếu hàng ngày (daily mark-to-market) khi có giao dịch
khớp lệnh trong thời gian 10 ngày làm việc liền kề trước thời điểm tính toán. Trường
hợp không có giao dịch khớp lệnh trong thời gian 10 ngày làm việc trước thời điểm
tính toán, hệ số hiệu chỉnh bằng 100%;
b) Hệ số hiệu chỉnh
tài sản bảo đảm xác định như sau:
(i) Tiền mặt, thẻ
tiết kiệm và giấy tờ có giá do chính ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phát hành, giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các ngân hàng chính sách phát
hành hoặc bảo lãnh thanh toán có hệ số hiệu chỉnh bằng 0;
(ii) Thẻ tiết kiệm,
giấy tờ có giá, chứng khoán, vàng có hệ số điều chỉnh như sau:
Xếp hạng tín
nhiệm của người phát hành giấy tờ có giá, chứng
khoán
|
Thời hạn còn lại
|
Chính phủ (bao gồm cả các tổ chức
áp dụng hệ số rủi ro tín dụng tương
đương chính
phủ)
(%)
|
Các tổ chức
phát hành khác (%)
|
AAA đến AA-
|
≤ 1 năm
|
0,5
|
1
|
> 1 năm, ≤ 5 năm
|
2
|
4
|
> 5 năm
|
4
|
8
|
- A+ đến BBB-
- Thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
|
≤ 1 năm
|
1
|
2
|
> 1 năm, ≤ 5 năm
|
3
|
6
|
> 5 năm
|
6
|
12
|
BB+ đến BB- trừ
Thẻ tiết kiệm,
giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác
|
Tất cả các loại thời hạn
|
15
|
|
Cổ phiếu được tính
vào chỉ số chứng
khoán VN30/HNX30 (bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi của các
loại cổ phiếu này)
và Vàng
|
15
|
Cổ phiếu khác được
niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
|
25
|
4. Giá trị của
tài sản bảo đảm hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn (C*) theo công thức
sau:
C* = C x (t - 0.25) /
(T - 0.25)
Trong đó:
- C: giá trị của tài sản bảo đảm;
- T: được xác định là giá trị tối thiểu của (5 năm,
thời hạn còn lại của giao dịch, khoản phải đòi tính theo năm);
- t: được xác định
là giá trị tối thiểu của (T tính theo năm, thời hạn còn lại của tài sản bảo
đảm tính theo năm).
5. Hệ số hiệu chỉnh độ lệch tiền
tệ giữa khoản phải đòi, giao dịch
và tài sản bảo đảm (Hfxc) là 8%.
Điều 13. Giảm thiểu rủi
ro tín dụng bằng bù trừ số dư nội bảng
1. Bù trừ số dư nội bảng
là việc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều chỉnh giảm giá
trị khoản phải đòi theo số dư tiền gửi của chính
khách hàng đó tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được điều chỉnh giảm giá
trị khoản phải đòi bằng bù trừ số dư nội bảng khi tính Tổng tài sản
tính theo rủi ro tín dụng nếu có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ hồ
sơ pháp lý về thỏa thuận bù trừ số dư tài sản và nợ phải trả của khách hàng, đối tác bất kể khách hàng,
đối tác có mất
khả năng thanh toán hoặc phá sản;
b) Xác định số
dư tài sản và nợ phải trả đối với từng khách hàng, đối tác theo thỏa thuận bù
trừ số dư nội bảng tại mọi thời điểm;
c) Theo dõi và kiểm soát
được các rủi ro;
d) Theo dõi và kiểm soát được
trạng thái rủi ro của bù trừ số dư nội bảng.
3. Giá trị số dư
tiền gửi của khách hàng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn (L*) theo công
thức sau:
L*
= L x (t - 0.25) /
(T - 0.25)
Trong đó:
- L: Số dư tiền gửi của khách
hàng;
- T: được xác định là giá trị tối
thiểu của (5 năm, thời hạn còn lại của giao dịch, khoản phải đòi tính theo
năm);
- t: được xác định là giá trị tối
thiểu của (T tính theo năm, thời hạn còn lại của nợ phải trả nội bảng
tính theo năm).
4. Hệ số hiệu chỉnh
độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi, giao dịch và số dư tiền gửi của khách
hàng (Hfxl) là 8%.
Điều 14. Giảm thiểu rủi
ro tín dụng bằng bảo lãnh của bên thứ ba
1. Việc giảm thiểu
rủi ro tín dụng bằng bảo lãnh chỉ áp dụng đối với các
bên bảo lãnh quy định tại khoản 2 Điều này và phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều này.
2. Bên bảo
lãnh bao gồm:
a) Chính phủ,
ngân hàng trung ương, tổ chức công lập của chính phủ, chính quyền địa phương;
b) Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có xếp hạng tín nhiệm BBB- trở lên;
c) Doanh nghiệp
có xếp hạng tín nhiệm A- trở lên.
3. Việc giảm thiểu
rủi ro bằng bảo lãnh của
bên thứ ba phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Quyền đòi nợ
trực tiếp, được xác định rõ ràng và không thể bác bỏ đối với bên bảo
lãnh cho từng
nghĩa vụ cụ thể của khách
hàng, đối tác;
b) Cam kết bảo
lãnh là không hủy ngang; bên bảo lãnh không được đơn phương chấm dứt nghĩa vụ bảo
lãnh hoặc tăng phí bảo lãnh khi khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng, đối
tác bị suy giảm; bên bảo
lãnh phải thực hiện kịp
thời nghĩa vụ bảo lãnh khi khách hàng, đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết;
c) Hợp đồng bảo
lãnh có thời hạn tối thiểu bằng thời hạn của khoản phải đòi, giao dịch;
d) Bên bảo lãnh
phải có hệ số rủi ro tín dụng thấp hơn bên được bảo lãnh (hoặc bên bảo lãnh có
xếp hạng tín nhiệm tốt hơn bên được bảo lãnh);
đ) Bên bảo lãnh không phải là công ty
mẹ, công ty con, công ty liên kết của bên được bảo lãnh.
4. Trường hợp khoản
phải đòi không được bảo lãnh toàn bộ thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được điều chỉnh giảm cho phần số dư khoản phải đòi được bảo lãnh.
Điều 15. Giảm thiểu rủi
ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng
1. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được điều chỉnh giảm giá trị khoản phải đòi
bằng sản phẩm phái sinh tín dụng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các sự kiện
tín dụng được các bên thỏa thuận phải tối thiểu gồm các trường hợp
sau:
(i) Khách hàng
không thực hiện đúng thời hạn các nghĩa vụ đã cam kết và sản phẩm
phái sinh tín dụng có hiệu lực tại thời điểm xảy ra sự kiện (với thời gian ân hạn
phù hợp với thời gian ân hạn của nghĩa vụ cơ sở);
(ii) Khách hàng bị
phá sản; khách hàng
không chịu thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ đã cam kết khi
đến hạn và các trường hợp tương tự;
(iii) Khách hàng phải
cơ cấu lại các nghĩa vụ đã cam kết (bao gồm cả miễn, giảm lãi) do khó
khăn về tài chính.
b) Không có sự
khác nhau giữa nghĩa vụ cơ sở của khách hàng, đối tác và nghĩa vụ tham chiếu của
sản phẩm phái sinh tín dụng;
c) Sản phẩm phái
sinh tín dụng không được kết thúc trước thời gian ân hạn của nghĩa vụ cơ sở;
d) Có quy định rõ ràng căn cứ
xác định sự kiện và trách nhiệm xác định sự kiện của các bên. Bên được bảo vệ
phải có quyền hoặc khả năng thông báo cho bên bảo vệ khi xảy
ra sự kiện.
2. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính rủi ro tín dụng đối tác (RWACCR)
theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này đối với bên
phát hành sản phẩm phái sinh tín dụng cho phần được giảm thiểu rủi
ro tín dụng bằng sản phẩm phái sinh tín dụng.
3. Giá trị sản
phẩm phái sinh tín dụng được hiệu chỉnh theo độ lệch thời hạn (CD*) theo công
thức sau:
CD* = CD x (t - 0.25) /
(T - 0.25)
Trong đó:
- CD: Giá trị của sản phẩm phái
sinh tín dụng;
- T: được xác định
là giá trị tối thiểu của (5 năm, thời hạn còn lại của giao dịch, khoản phải
đòi tính theo năm);
- t: được xác định là giá trị tối
thiểu của (T tính theo năm, thời hạn còn lại của sản phẩm phái sinh tín dụng
tính theo năm).
4. Hệ số hiệu chỉnh
độ lệch tiền tệ giữa khoản phải đòi, giao dịch và sản phẩm phái sinh tín dụng (Hfxcd)
là 8%.
Mục 3. VỐN YÊU CẦU
CHO RỦI RO HOẠT ĐỘNG
Điều 16. Vốn yêu cầu
cho rủi ro hoạt động
1. Vốn yêu cầu
cho rủi ro hoạt động (KOR) được xác định bằng công thức:
KOR
=
|
(BInăm
thứ n + BInăm thứ n-1 + BInăm thứ n-2
|
x 15%
|
3
|
Trong đó:
- BInăm thứ n: Chỉ số kinh
doanh được xác định theo quý gần nhất tại thời điểm tính toán;
- Blnăm thứ n-1, Blnăm
thứ n-2: Chỉ số kinh
doanh được xác định theo quý tương ứng của 2 năm liền kề trước năm tính toán.
2. Chỉ số kinh
doanh được xác định theo công thức sau:
BI = IC + SC + FC
Trong đó:
- IC: Giá trị tuyệt đối của Thu nhập
lãi và các khoản thu nhập tương tự trừ Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự;
- SC: Tổng giá trị của Thu nhập
từ hoạt động dịch vụ, Chi phí từ hoạt động dịch vụ, Thu nhập hoạt động khác,
Chi phí hoạt động khác;
- FC: Tổng của giá trị tuyệt đối
Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán kinh doanh và mua bán chứng khoán
đầu tư.
Chỉ số kinh doanh
được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Mục 4. VỐN YÊU CẦU
CHO RỦI RO THỊ TRƯỜNG
Điều 17. Quy định,
quy trình xác định trạng thái rủi ro để tính vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường
1. Để xác định vốn
yêu cầu cho rủi ro thị trường, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
có quy định bằng văn bản về
các điều kiện, tiêu chí xác định các khoản mục thuộc phạm vi sổ kinh doanh để tính các trạng
thái rủi ro trên sổ kinh doanh, đảm bảo tách biệt với sổ ngân hàng.
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a) Phân biệt các giao dịch
trên sổ kinh doanh và sổ ngân hàng. Dữ liệu về giao dịch phải được ghi nhận
chính xác, đầy đủ và kịp thời vào hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro và hệ
thống sổ sách kế toán của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Xác định được
bộ phận kinh doanh trực tiếp thực hiện giao dịch;
c) Giao dịch
trên sổ kinh doanh và sổ ngân hàng phải được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế
toán và phải được đối chiếu với số liệu ghi nhận của bộ phận kinh doanh (nhật ký
giao dịch hoặc hình thức ghi nhận khác);
d) Bộ phận kiểm
toán nội bộ phải thường xuyên rà soát, đánh giá các khoản mục trên sổ kinh
doanh và sổ ngân hàng.
2. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được phép phân loại lại và chuyển các khoản mục
từ sổ kinh doanh sang sổ ngân hàng khi các khoản mục đó không còn đáp ứng được điều
kiện, tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều này, không được chuyển các công cụ
tài chính từ sổ ngân hàng sang sổ kinh
doanh.
3. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có chính sách, quy trình xác định trạng
thái rủi ro để tính vốn yêu
cầu cho rủi ro thị trường. Các chính sách, quy trình tối thiểu gồm:
a) Chiến lược tự
doanh đối với từng loại tiền tệ, công cụ tài chính, sản phẩm phái sinh, đảm bảo
không bị hạn chế về mua, bán hoặc có khả năng phòng ngừa được rủi ro;
b) Các hạn mức rủi
ro thị trường (mức cắt lỗ, mức hiện thực hóa lãi, hạn mức tự doanh cho
giao dịch viên, hạn mức về đồng tiền, hạn mức tập trung, thời hạn nắm giữ tối đa...);
các hạn mức phải được rà soát, đánh giá tối thiểu một năm một
lần hoặc vào thời điểm có thay đổi lớn ảnh hưởng tới trạng
thái rủi ro thị trường;
c) Quy trình quản
lý trạng thái rủi ro thị trường phải đảm bảo:
(i) Các trạng
thái rủi ro thị trường được nhận diện, đo lường, theo dõi, quản lý và giám sát
chặt chẽ;
(ii) Có bộ phận
riêng để thực hiện các giao dịch tự doanh, trong đó các giao dịch viên có quyền
tự chủ thực hiện các giao dịch trong phạm vi các hạn mức và chiến lược tự
doanh; có bộ phận quản lý, hạch toán theo dõi các giao dịch tự doanh và các khoản
mục trên sổ kinh doanh;
(iii) Các trạng
thái rủi ro và kết quả đo lường rủi ro phải được báo cáo cho các cấp thẩm quyền
theo quy định về quản lý rủi ro của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
(iv) Tất cả các trạng
thái tài chính trên sổ kinh doanh phải được đo lường và định giá theo giá thị trường
hoặc dữ liệu thị trường trên thị trường chính thức ít nhất một ngày một lần để
xác định mức lỗ, lãi và trạng
thái rủi ro thị trường;
(v) Các dữ liệu thị trường
đầu vào phải được thu thập tối đa từ nguồn phù hợp với thị trường và thường
xuyên được soát xét lại tính phù hợp của các dữ liệu thị trường đầu vào.
d) Các quy định
về điều kiện, tiêu chí ghi nhận các khoản mục trên sổ kinh doanh và chuyển các khoản
mục giữa sổ kinh doanh và sổ ngân hàng theo quy định của pháp luật;
đ) Các phương pháp đo lường rủi ro thị
trường (trong đó mô tả đầy đủ các giả định và các tham số được sử dụng); các
phương pháp đo lường
rủi ro thị trường phải được rà soát, đánh giá hàng năm hoặc khi có thay đổi bất thường ảnh
hưởng tới trạng
thái rủi ro thị trường;
e) Quy trình
giám sát các trạng thái rủi ro và việc tuân thủ các hạn mức rủi ro thị trường
theo chiến lược tự doanh của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Quy định, quy
trình quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này phải được các cấp có thẩm quyền của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phê duyệt, ban hành, sửa đổi, bổ sung, định
kỳ ít nhất một năm một lần và được kiểm toán nội bộ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi các quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này
cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám sát trước
khi thực hiện. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) sẽ có ý kiến bằng văn bản gửi
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để sửa đổi, bổ
sung các quy định, quy trình này.
Điều 18. Vốn yêu cầu
cho rủi ro thị trường
1. Vốn yêu cầu
cho rủi ro thị trường (KMR) được xác định theo công thức sau:
KMR = KIRR + KER + KFXR + KCMR
+ KOPT
Trong đó:
- KIRR: Vốn yêu cầu
cho rủi ro lãi suất, trừ giao dịch quyền chọn;
- KER: Vốn yêu cầu
cho rủi ro giá cổ phiếu, trừ giao dịch quyền chọn;
- KFXR: Vốn yêu cầu cho
rủi ro ngoại hối (bao gồm cả
vàng), trừ giao dịch quyền chọn;
- KCMR: Vốn yêu cầu
cho rủi ro giá hàng hóa, trừ giao dịch quyền chọn;
- KOPT: Vốn yêu cầu
cho giao dịch quyền chọn.
2. Vốn yêu cầu
cho rủi ro lãi suất (KIRR) xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
-
: Vốn
yêu cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể phát sinh từ biến động lãi suất
do yếu tố
liên quan
đến từng nhà phát hành, được tính theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
- : Vốn yêu cầu cho rủi
ro lãi suất chung
phát sinh từ biến động lãi suất do yếu tố lãi suất thị trường,
được tính theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất được
tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Vốn yêu cầu cho rủi
ro giá cổ phiếu (KER) xác định theo công
thức như
sau:
Trong đó:
- : Vốn
yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu cụ thể phát sinh từ biến động giá cổ phiếu do yếu tố liên quan đến
từng nhà phát hành, được tính theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
- : Vốn yêu cầu cho
rủi ro giá cổ phiếu chung
phát sinh từ biến động giá cổ phiếu do yếu tố giá thị trường, được tính
theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu được
tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Vốn yêu
cầu cho rủi ro ngoại hối (KFXR) chỉ áp dụng đối với trường hợp tổng giá trị trạng
thái ngoại hối ròng (bao gồm cả vàng) của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài lớn hơn 2% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Vốn
yêu cầu cho rủi ro ngoại hối được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư này.
5. Vốn yêu cầu
cho rủi ro giá hàng hóa (KCMR) được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục
4 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Vốn yêu cầu
cho giao dịch quyền chọn (KOPT) chỉ áp dụng khi tổng giá trị
các giao dịch quyền chọn lớn hơn 2% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn (KOPT)
được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Mục 5. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 19. Chế độ báo
cáo
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện báo cáo tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 20. Công bố
thông tin
1. Định kỳ 6
tháng một lần theo năm tài chính, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện công bố thông tin về
tỷ lệ an toàn vốn theo các nội dung quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng quy trình công bố thông tin đảm bảo:
a) Quy định cụ
thể hình thức (như có ấn phẩm hoặc trên trang thông tin điện tử...) và địa điểm
(như niêm yết tại trụ sở chính...) công bố thông tin về tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo
tính công khai, minh bạch và tiếp cận thuận tiện cho các cá nhân, tổ chức có lợi
ích liên quan;
b) Các thông tin
công bố (nhất là các thông tin định lượng) phải thống nhất với các số liệu Báo
cáo tài chính tại cùng thời điểm;
c) Có quy trình
và phương pháp thu thập thông tin (nội dung định tính và nội dung định lượng) về
tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này;
d) Có chính
sách, quy trình kiểm tra tính chính xác, tính đầy đủ và tính cập nhật của nội
dung thông tin công bố theo quy định tại Thông tư này;
đ) Quy định đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn
và sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện
công bố thông tin;
e) Các quy trình
công bố thông tin phải phổ biến đến các cá nhân, bộ phận liên quan và được rà
soát, sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần.
3. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi quy trình công bố thông tin cho
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày ban
hành, sửa đổi, bổ sung,
thay thế.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 21. Trách nhiệm
của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Giám
sát, kiểm tra, thanh tra đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hướng
dẫn, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện kiểm tra, thanh
tra, giám sát đối với các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa
bàn trong việc chấp hành quy định tại Thông tư này.
2. Chủ trì, phối hợp với các
Vụ, Cục liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước áp dụng tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu cao hơn 8%
theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Phối hợp với
Vụ Dự báo, thống kê xây dựng các biểu mẫu báo cáo tỷ
lệ an toàn vốn ban hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo
thống kê.
Điều 22. Trách nhiệm
của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Dự báo, thống
kê làm đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành biểu mẫu báo cáo
thống kê về tỷ lệ an toàn vốn
quy định tại Thông tư này.
2. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với
các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn trong việc chấp hành
quy định tại Thông tư này.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Các quy định
tại Thông tư này được áp dụng sớm hơn thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này đối
với các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện tỷ lệ
an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này trước thời điểm quy định tại khoản 1
Điều này, gửi văn bản đăng ký áp dụng Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong đó nêu rõ khả năng thực hiện, dự kiến
thời điểm áp dụng. Thời điểm áp dụng Thông tư này đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có văn bản đăng ký theo thông báo bằng văn bản của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 24. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 24;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC,
TTGSNH5.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn
Đồng Tiến
|
PHỤ
LỤC 2
TÀI
SẢN TÍNH THEO RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI TÁC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng
nước ngoài)
1. Đối với các
giao dịch với Trung tâm thanh toán tập trung (Central clearing house), Trung
tâm lưu ký chứng khoán và các giao dịch ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bán quyền chọn (short options), rủi ro tín dụng đối tác được xác định bằng
0.
2. Đối với các giao
dịch có tiền ký quỹ, tài sản bảo đảm đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Thông tư này, giá trị giao dịch được giảm trừ số tiền ký quỹ và giảm thiểu
rủi ro theo tài sản bảo đảm quy định tại Điều 12 Thông tư này.
3. Giá trị giao
dịch, giá trị tài sản cơ sở phải được lấy theo giá trị thị trường (mark to
market). Trường hợp không có giá trị thị trường, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải tính toán giá trị theo các dữ liệu thị trường (mark to
model) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của phương pháp tính
toán, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) trước khi thực hiện. Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) sẽ yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sửa đổi phương pháp
tính toán trong trường hợp cần thiết.
4. Đối với giao
dịch sản phẩm phái sinh: Tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác của giao dịch thứ
j (RWAccrj) được tính theo công thức:
RWAccrj = [(RCj
+ PFEj) - Cj]x CRW
Trong đó:
a) RCj: Chi phí thay
thế của giao dịch thứ j được xác định theo giá trị thị trường của giao dịch
thay thế tương ứng với
giá trị tài sản cơ sở, giá trị giao dịch gốc (chỉ lấy giá trị dương);
b) PFEj: Giá trị
tương lai trạng thái rủi ro
của giao dịch thứ j được xác định trên cơ sở tổng giá trị vốn
danh nghĩa xác định theo quy định pháp luật về hạch toán kế toán nhân với chỉ số tăng thêm
(add-on factor) theo từng thời hạn
còn lại như sau:
|
Lãi suất
|
Ngoại hối (gồm Vàng tiêu chuẩn)
|
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng
quyền
|
Kim loại
quý (trừ vàng)
|
Các hàng
hóa khác
|
Từ 1 năm trở xuống
|
0,0%
|
1,0%
|
6,0%
|
7,0%
|
10,0%
|
Trên 1 năm đến 5
năm
|
0,5%
|
5,0%
|
8,0%
|
7,0%
|
12,0%
|
Trên 5 năm
|
1,5%
|
7,5%
|
10,0%
|
8,0%
|
15,0%
|
Trong đó:
(i) Đối với các hợp
đồng giao dịch vốn gốc nhiều lần, chỉ số tăng thêm phải tính theo từng lần
thanh toán còn lại của hợp đồng;
(ii) Trường hợp
giá trị vốn danh nghĩa khác nhau theo thỏa thuận của giao dịch, chỉ số tăng
thêm phải tính theo từng giá trị vốn danh nghĩa thỏa thuận theo giao dịch;
(iii) Đối với hợp đồng
có ngày thanh toán hợp đồng cụ thể và ngày cụ thể định lại giá trị thị trường của
hợp đồng bằng 0 thì thời hạn còn lại được xác định bằng thời gian
cho đến kỳ định lại giá trị tiếp theo. Trường hợp hợp đồng lãi suất có thời hạn
trên một năm mà đáp ứng các điều kiện trên, chỉ số tăng thêm
là
0,5%;
(iv) “Các hàng hóa
khác” bao gồm cả các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền
chọn mua và các hợp đồng phái sinh tương tự mà không thuộc các cột còn lại;
(v) Đối với sản
phẩm hoán đổi lãi suất thả nổi/thả nổi một đồng tiền, tài sản tính theo rủi ro
tín dụng đối tác (RWAccr) tính theo
giá trị thị trường của giao dịch, không phải tính giá trị
tương lai trạng thái rủi ro của giao dịch (PFEj).
(vi) Đối với giao
dịch sản phẩm phái sinh tín dụng, chỉ số tăng thêm được
xác định như sau:
Giao dịch sản
phẩm phái sinh tín dụng
|
Chỉ số tăng
thêm
|
1. Hợp đồng hoán đổi lợi nhuận
tổng:
- Nghĩa vụ tham chiếu đủ tiêu chuẩn
là các nghĩa vụ của các tổ chức tài chính công lập của chính phủ, ngân hàng
phát triển hoặc các hợp đồng hoán đổi khác có xếp hạng
tín nhiệm từ Baa trở lên của Moody hoặc BBB trở lên của
Standard & Poor’s, Fitch Rating;
|
5%
|
- Nghĩa vụ tham chiếu không đủ
tiêu chuẩn là các
nghĩa vụ không đáp ứng các điều kiện nêu trên.
|
10%
|
2. Hợp đồng hoán đổi vỡ nợ tín dụng:
- Nghĩa vụ tham chiếu đủ tiêu chuẩn;
|
5%
|
- Nghĩa vụ tham chiếu không đủ
tiêu chuẩn.
|
10%
|
c) Cj: Giá trị tài
sản đảm bảo. Cj được hiệu chỉnh theo hệ số hiệu chỉnh quy định tại Điều 12 Thông tư này. Cj = 0 nếu không đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 Thông tư này;
d) CRW: Hệ số rủi
ro tín dụng của đối tác theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
5. Đối với các
giao dịch Repo và Reverse Repo (trừ giao dịch mua có kỳ hạn tài sản tài chính
quy định tại Mục 6 Phụ lục này), tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccrj)
được tính theo công thức sau:
RWAccrj = {Max[(0, Ej
- Cj x (1-Hc-Hfx))]} x CRW
Trong đó:
- Hc: Hệ số hiệu
chỉnh tương ứng của tài sản cơ sở được quy định tại Điều 12 Thông
tư này. Cj bằng 0 nếu không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
Điều 12 Thông tư này;
- Hfx: Hệ số hiệu
chỉnh độ lệch tiền tệ giữa giao dịch và tài sản bảo đảm, tài sản cơ sở và bằng
8%;
- CRW: Hệ số rủi
ro tín dụng của đối tác theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
a) Đối với ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua có kỳ hạn:
(i) Ej: Giá trị mua lại
theo thỏa thuận của giao dịch thứ j theo quy định pháp luật;
(ii) Cj: Giá trị của
tài sản cơ sở thứ j.
b) Đối với ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán có kỳ hạn:
(i) Ej: Giá trị của
tài sản cơ sở thứ j;
(ii) Cj: Giá trị mua
lại theo thỏa thuận của giao dịch thứ j theo quy định pháp luật.
6. Đối với giao
dịch mua có kỳ hạn tài sản tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt
động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, rủi ro tín dụng đối
tác được tính như sau:
RWAccr = Ej
x CRW
Trong đó:
- Ej: Giá trị của
giao dịch thứ j;
- CRW: Hệ số rủi
ro tín dụng của đối tác theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
7. Đối với giao
dịch có thỏa thuận thanh toán đồng thời mà đối tác không thực hiện thanh toán đúng
thời gian đã cam kết, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy
trình theo dõi, giám sát chặt chẽ và phải tính tài sản tính theo rủi ro tín dụng
đối tác (RWAccr) khi giao dịch không được thanh toán sau 5 ngày kể từ ngày
thanh toán đã cam kết theo công thức:
RWAccr = 12,5 x GD x r
Trong đó:
- GD: Số dư giao
dịch;
- r: Hệ số rủi
ro áp dụng theo số ngày chậm trả, được xác định như sau:
Số ngày chậm
thanh toán
|
Hệ số rủi ro
|
Từ 5 đến 15 ngày
|
8%
|
Từ 16 đến 30 ngày
|
50%
|
Từ 31 đến 45 ngày
|
75%
|
Từ 46 ngày trở
lên
|
100%
|
8. Đối với giao
dịch không thỏa thuận thanh
toán đồng thời, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện thanh
toán theo cam kết, trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày thỏa
thuận thanh toán mà đối tác chưa thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tính tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccr) theo
công thức sau:
RWAccr = Ej
x CRW
Trong đó:
- Ej: Giá trị của
giao dịch thứ j;
- CRW: Hệ số rủi
ro tín dụng của đối tác theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày thỏa
thuận thanh toán mà đối tác chưa thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải trừ giá trị giao dịch và chi phí thay thế của giao dịch, nếu
có vào vốn tự có cho tới khi đối tác thực hiện nghĩa vụ.
9. Việc bù trừ
hai bên là việc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay thế một nghĩa vụ
thanh toán với đối tác cho một đồng tiền nhất định vào thời điểm nhất định đối
với các nghĩa vụ cùng đồng tiền và cùng thời điểm. Việc bù trừ hai bên chỉ được thực hiện
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có thỏa thuận,
hợp đồng bù trừ hai bên tạo ra một nghĩa vụ hợp pháp cho các giao dịch mà ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận hoặc phải thực hiện thanh toán
theo số dư bù trừ của các giá trị thị trường của các giao dịch riêng lẻ khi đối tác không
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng do không có khả năng thanh toán, bị phá sản, bị thanh
lý hoặc các trường hợp tương tự khác; không có điều khoản cho phép đối tác chỉ thực hiện việc
thanh toán hạn chế hoặc không thanh toán đầy đủ từ tài sản
của bên không thanh toán kể cả bên thanh toán là người được nhận thanh
toán bù trừ;
b) Pháp luật của
các nước có liên quan cho phép việc bù trừ hai bên;
c) Có quy trình
đảm bảo các yêu cầu pháp lý của thỏa thuận, hợp đồng bù trừ hai bên được rà
soát phù hợp theo những thay đổi của pháp luật liên quan.
10. Tài sản tính
theo rủi ro tín dụng đối tác (RWAccr) khi bù trừ hai bên được xác định
là tổng giá trị của
các chi phí thay thế bù trừ, (nếu dương) và chỉ số tăng thêm
theo giá trị vốn gốc danh nghĩa. Chỉ số tăng thêm của
giao dịch bù trừ (ANet) được xác định
theo công thức:
ANet = AGross (0,4 + 0,6
NGR)
Trong đó:
- AGross: Chỉ số tăng thêm tổng
hợp được xác định bằng tổng giá trị tương lai trạng thái rủi ro của giao dịch
của các giao dịch thành phần tính theo công thức quy định tại Mục 4 Phụ lục này.
- NGR: tỷ lệ chi
phí thay thế bù trừ trên tỷ lệ thay thế tổng hợp của các giao dịch trong thỏa thuận/hợp đồng
bù trừ hai bên.
Ví dụ minh họa đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn:
Ngân hàng A và Ngân hàng B ký kết hợp
đồng mua bán có kỳ hạn 100 tỷ trái phiếu 10 năm của Ngân hàng C (không có xếp hạng tín
nhiệm) trong thời hạn 3 tháng với giá trị mua lại
là 98 tỷ. Giá trị thị trường của số trái phiếu này tại
thời điểm tính là 99 tỷ. Hệ số rủi
ro áp dụng cho Ngân hàng A, Ngân hàng B đối với các khoản
phải đòi có thời
hạn gốc nhỏ hơn 3 tháng lần lượt là: 50%; 70%.
- Ngân hàng A (bên
bán) phải xác định tài sản tính theo rủi ro tín dụng
đối tác cho giao dịch này như sau:
RWAccr =
[Max(0, (99 - 98 x (1-0,12)]x 70% = 8,932
tỷ
- Ngân hàng B
(bên mua) phải xác định tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác cho
giao dịch này như sau:
RWAccr =
[Max(0, (98 - 99 x (1-0,12)]x 50%
= 5,44 tỷ.
PHỤ
LỤC 3
XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ KINH DOANH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng
nước ngoài)
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng xác
định giá trị của Chỉ số kinh doanh như sau:
Cấu phần
|
Công thức
tính
|
Khoản mục
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
|
IC
|
|Thu nhập
lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự|
|
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự
|
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
|
SC
|
Thu nhập từ
hoạt động dịch vụ + Chi phí hoạt động dịch vụ + Thu nhập
từ hoạt động khác + Chi phí từ hoạt động khác
|
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
|
Chi phí hoạt động dịch vụ
|
Thu nhập từ hoạt động khác
|
Chi phí hoạt động khác
|
FC
|
|Lãi/lỗ thuần từ
hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn)|
+ |Lãi/lỗ thuần từ
mua bán chứng khoán kinh doanh| + |Lãi/lỗ thuần từ mua bán, chứng khoán đầu
tư|
|
|Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn)|
|
|Lãi/lỗ thuần từ
mua bán chứng khoán kinh doanh|
|
|Lãi/lỗ thuần từ
mua bán, chứng khoán đầu tư|
|
2. Các khoản mục sau đây không được
tính vào bất cứ cấu phần nào của Chỉ số kinh doanh:
a) Chi bảo hiểm và tái bảo
hiểm tài sản của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (một phần của Tài khoản
79 và 875);
b) Lãi/lỗ thuần
do ngừng ghi nhận tài sản tài chính không được đánh giá theo giá trị hợp lý
thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Tài khoản 742, Tài khoản 843);
c) Lãi/lỗ thuần
do ngừng ghi nhận tài sản phi tài chính, nợ phải trả không được đánh giá theo
giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (một phần của Tài
khoản 79, Tài khoản 899);
d) Giá trị âm của
lợi thế thương mại đã được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (một
phần Tài khoản 79 đối với lợi thế thương mại được chuyển
nhượng khi thực hiện mua tài sản mà chỉ tính một phần hoặc không tính đến lợi
thế thương mại đi kèm).
Ví dụ minh họa:
Cấu phần
|
Khoản mục
trên Báo cáo KQHĐKD
|
IC=|8.000 tỷ đồng - 3.500 tỷ đồng|
= 4.500 tỷ đồng
|
Thu nhập lãi và các
khoản: 8.000 tỷ đồng
|
Chi phí lãi và các
chi phí tương tự: 3.500 tỷ đồng
|
SC = 700 tỷ đồng
+ 400 tỷ đồng + 200 tỷ đồng + 110 tỷ đồng = 1.410
tỷ đồng
|
Thu nhập từ hoạt động dịch
vụ: 700 tỷ đồng
|
Chi phí hoạt động dịch
vụ: 400 tỷ đồng
|
Thu nhập từ hoạt động
khác: 200 tỷ đồng
|
Chi phí hoạt động
khác: 110 tỷ đồng
|
FC = 450 tỷ đồng + |(100)
tỷ đồng| + 50
tỷ = 600 tỷ đồng
|
Lãi/lỗ thuần từ
hoạt động kinh
doanh ngoại hối: 450 tỷ đồng
|
Lãi/lỗ thuần từ
mua bán chứng khoán kinh doanh: (100) tỷ đồng
|
Lãi/lỗ thuần từ
mua bán, chứng khoán
đầu tư: 50 tỷ đồng
|
PHỤ
LỤC 4
VỐN
YÊU CẦU CHO RỦI RO THỊ TRƯỜNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng
nước ngoài)
A. Nguyên tắc tính vốn
cho rủi ro thị trường
Giá trị giao dịch, giá trị tài sản cơ
sở phải được lấy theo giá trị thị trường (mark to market). Trường hợp không có
giá trị thị trường, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán
giá trị theo các dữ liệu thị trường (mark to model) và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác và hợp lý của phương pháp tính toán, đồng thời báo
cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trước khi thực
hiện. Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) sẽ yêu cầu
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sửa đổi phương
pháp tính toán trong trường hợp cần thiết.
B. Cách tính vốn
cho rủi ro thị trường
I. Vốn yêu cầu cho rủi
ro lãi suất
1. Phạm vi tính
vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất:
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất đối với tất cả
các công cụ tài chính trên sổ kinh doanh (bao gồm cả trạng
thái dương hoặc âm) mà giá trị thị trường của các công cụ tài chính này sẽ bị ảnh hưởng khi
có thay đổi về lãi suất
trừ:
a) Trái phiếu
chuyển đổi đã được tính vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu quy định
tại Mục II Phụ lục này;
b) Công cụ vốn
chủ sở hữu, công cụ vốn
chủ sở hữu có tính chất nợ của đơn vị khác đã trừ khỏi vốn của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tính Vốn tự có quy định
tại Phụ lục 1 Thông tư này;
c) Tài sản cơ sở
của hợp đồng quyền chọn đã tính vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn;
d) Các công cụ
tài chính mua theo hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Nguyên tắc
tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất:
a) Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể của từng
công cụ tài chính có trạng thái dương hoặc âm và rủi ro lãi suất chung cho toàn
bộ danh mục đảm bảo:
(i) Vốn yêu cầu
cho rủi ro lãi suất cụ thể phát sinh từ các yếu tố liên quan đến đơn vị phát
hành công cụ tài chính;
(ii) Vốn yêu cầu
cho rủi ro lãi suất chung phát sinh từ thay đổi lãi suất trên thị trường.
b) Sản phẩm phái
sinh lãi suất phải quy đổi thành trạng thái danh nghĩa tương ứng của các tài sản
cơ sở và dùng giá trị thị trường của tài sản cơ sở để tính vốn yêu cầu cho rủi
ro lãi suất như sau:
(i) Tính vốn yêu
cầu cho rủi ro lãi suất chung theo quy định tại điểm 4 Mục này;
(ii) Tính vốn yêu
cầu cho rủi ro lãi suất cụ thể theo quy định tại điểm 3 Mục này. Các hợp đồng hoán
đổi tiền tệ và lãi suất; hợp đồng kỳ hạn lãi suất hoặc ngoại tệ; hợp đồng tương
lai lãi suất; hợp đồng tương lai dựa trên chỉ số lãi suất; hợp đồng
tương lai ngoại tệ và các công cụ tài chính khác không phải tính rủi ro lãi suất
cụ thể.
c) Giao dịch mua
(bán) hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai mà tài sản cơ sở là các chứng khoán nợ
phải chuyển đổi thành 02 trạng thái tương ứng của các chứng khoán nợ như sau:
(i) Trạng thái
dương (âm) của chứng khoán nợ;
(ii) Trạng thái âm
(dương) của chứng khoán nợ có lãi suất bằng 0 (zero coupon) và rủi ro lãi suất
cụ thể bằng 0 (ví dụ
tương đương trái phiếu Chính phủ có lãi suất bằng 0) có thời hạn bằng thời gian
đến hạn của hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai.
d) Hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai mà tài sản cơ sở là danh mục chứng khoán nợ hoặc chỉ số chứng khoán
nợ phải chuyển đổi thành các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai của từng chứng khoán
nợ như sau:
(i) Hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng tương lai mà tài sản cơ sở là danh mục chứng khoán nợ hoặc chỉ số chứng khoán
nợ là tổng của các hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai của từng loại chứng khoán trong danh mục/chỉ số có giá trị bằng tỷ lệ
tương ứng giữa giá trị của mỗi chứng khoán nợ với giá trị của tổng danh mục/chỉ
số;
(ii) Các hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng tương lai của từng chứng khoán nợ được tính trạng thái theo
quy định tại điểm 4b Mục này.
đ) Đối với hợp đồng lãi suất kỳ hạn, ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán (mua) hợp đồng lãi suất kỳ hạn phải chuyển đổi
thành 02 trạng thái tương ứng như sau:
(i) Trạng thái âm
(dương) của giá trị danh nghĩa chứng khoán nợ có lãi suất bằng 0 (zero
coupon) và rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0 (ví dụ tương
đương trái phiếu Chính phủ có lãi suất bằng 0) có thời hạn bằng tổng của thời
gian đến hạn của hợp đồng kỳ hạn và thời hạn của tài sản cơ sở;
(ii) Trạng thái
dương (âm) của giá trị danh nghĩa chứng khoán nợ có lãi suất bằng 0 (zero
coupon) và rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0 có thời hạn bằng thời gian
đến hạn của hợp đồng kỳ hạn.
e) Đối với giao dịch hoán
đổi ngoại tệ, hợp đồng hoán đổi lãi suất, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tính theo hai trạng thái danh nghĩa 1 và 2 như sau:
|
Trạng thái
danh nghĩa 1
|
Trạng thái
danh nghĩa 2
|
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nhận lãi suất cố định và trả lãi suất thả nổi
|
Trạng thái âm của chứng khoán nợ có
rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là
lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi suất
|
Trạng thái dương của chứng khoán nợ
có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất, thời hạn tương ứng là lãi suất
cố định, thời hạn của hợp đồng hoán đổi
|
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nhận lãi suất thả nổi và trả lãi suất cố định
|
Trạng thái âm của chứng khoán nợ có
rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất, thời hạn tương ứng
là lãi suất cố định, thời hạn của hợp đồng hoán đổi
|
Trạng thái dương của chứng khoán nợ
có rủi ro lãi suất cụ
thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả nổi, có thời
hạn là thời hạn định lại lãi suất
|
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nhận và trả lãi suất thả nổi
|
Trạng thái âm của chứng khoán nợ có
rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là
lãi suất thả nổi, có thời hạn là thời hạn định lại lãi
suất
|
Trạng thái dương của chứng khoán nợ
có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất thả
nổi, có thời
hạn là thời hạn định lại lãi suất
|
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nhận và trả lãi suất cố định
|
Trạng thái âm của chứng khoán nợ có
rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất cố
định, có thời hạn là thời hạn của hợp đồng hoán đổi
|
Trạng thái dương của chứng khoán nợ
có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0, có lãi suất là lãi suất cố định, có thời hạn
là thời hạn của hợp đồng hoán đổi
|
Đối với giao dịch hoán đổi ngoại tệ,
hai trạng thái danh nghĩa của chứng khoán nợ có rủi ro lãi suất cụ thể bằng 0 ở
bảng trên là hai trạng thái danh nghĩa của chứng khoán nợ có đồng tiền phát
hành là hai đồng tiền tương ứng trong giao dịch hoán đổi tiền tệ.
3. Vốn yêu cầu cho
rủi ro lãi suất cụ thể () xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
- ei: là giá trị
thị trường của công cụ tài chính thứ i;
- SRW: là hệ số rủi
ro lãi suất cụ thể của từng công cụ tài chính.
Hệ số rủi ro lãi suất cụ thể (SRW) được
xác định như sau:
a) Đối với các
công cụ tài chính do Chính phủ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, hệ
số rủi ro lãi suất cụ thể là 0%;
b) Đối với các công cụ
tài chính khác, hệ số rủi ro lãi suất cụ thể SRW được xác định theo bảng dưới
đây:
Công cụ tài
chính
|
Xếp hạng tín
nhiệm độc lập
|
SRW
|
Nhóm 1
|
Từ AA- đến AAA
|
0%
|
Từ BBB- đến A+
|
0,25% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo
hạn của công cụ tài chính từ 6 tháng trở xuống
|
|
1% trường hợp 6 tháng < thời hạn
còn lại đến ngày đáo
hạn của công cụ tài chính ≤ 24 tháng
|
|
1,6% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo
hạn của công cụ tài chính > 24 tháng
|
Từ B- đến BB+
|
8%
|
Dưới mức B-
|
12%
|
Không xếp hạng
|
12%
|
Nhóm 2
|
|
0,25% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo
hạn của công cụ tài chính từ 6 tháng trở xuống
|
1% trường hợp 6 tháng < thời hạn
còn lại đến ngày đáo
hạn của công cụ tài chính ≤ 24 tháng
|
1,6% trường hợp thời hạn còn lại đến ngày đáo
hạn của công cụ tài chính > 24 tháng
|
Nhóm 3
|
Từ BB- đến BB+
|
8%
|
Dưới mức BB-
|
12%
|
Không xếp hạng
|
12%
|
Trong đó:
- Nhóm 1: Công cụ tài
chính do chính phủ, chính quyền địa phương của các nước phát hành.
- Nhóm 2:
+ Công cụ tài chính do các tổ chức tài
chính quốc tế hoặc doanh nghiệp nhà nước phát hành;
+ Công cụ tài chính khác được ít nhất
hai tổ chức xếp hạng tín nhiệm xếp hạng BBB- hoặc tương đương trở lên.
- Nhóm 3: Công cụ tài
chính còn lại.
4. Vốn yêu cầu
cho rủi ro lãi suất chung ():
a) Vốn yêu cầu
cho rủi ro lãi suất chung là tổng các giá trị tuyệt đối của vốn yêu cầu cho rủi
ro lãi suất chung tính riêng của từng loại đồng tiền.
b) Vốn yêu cầu
cho rủi ro lãi suất chung được xác định bằng phương
pháp thang kỳ hạn theo công thức như sau:
Trong đó:
- NWP: Vốn yêu cầu
để bù đắp cho rủi ro do lệch trạng thái trên sổ kinh doanh;
- VD (vertical
disallowance): Vốn yêu cầu để bù đắp cho rủi ro
do khớp trạng thái trong cùng thang kỳ hạn;
- HD (horizontal
disallowance): Vốn yêu cầu để
bù đắp cho rủi ro do khớp trạng thái trong cùng một (01) vùng hoặc giữa các
vùng khác nhau.
c) Vốn yêu cầu
cho rủi ro lãi suất chung thực hiện theo các bước sau:
(i) Bước 1: Xác định
các Kỳ hạn theo thời hạn còn lại đến ngày đáo hạn hoặc thời hạn còn lại
đến kỳ điều chỉnh lãi suất của từng trạng thái của công cụ tài chính.
(ii) Bước 2: Phân bổ các
trạng thái công cụ tài chính theo Thang kỳ hạn (Maturity) theo bảng dưới
đây: