THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CÓ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về việc phân loại đối với
các tài sản có (sau đây gọi tắt là nợ) phát sinh từ các hoạt động sau:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
và giấy tờ có giá khác;
c) Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
d) Trả thay theo cam kết ngoại bảng (bao gồm khoản
trả thay nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh, nghiệp vụ thư tín dụng
(trừ các trường hợp quy định tại điểm i Khoản này) và các khoản trả thay khác
theo cam kết ngoại bảng);
đ) Mua trái phiếu chưa niêm yết do tổ chức tín dụng
khác phát hành trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ
thống giao dịch Upcom (sau đây gọi tắt là trái phiếu chưa niêm yết);
e) Ủy thác cấp tín dụng;
g) Gửi tiền (trừ tiền gửi không kỳ hạn) tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật;
h) Mua chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng khác,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;
i) Nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm có điều
khoản thỏa thuận bên thụ hưởng được thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến
hạn thanh toán thư tín dụng và nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức
thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả kể
từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng; nghiệp vụ thương lượng
thanh toán thư tín dụng;
k) Mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình
theo thư tín dụng, trừ trường hợp ngân hàng hợp tác xã mua hẳn miễn truy đòi bộ
chứng từ theo thư tín dụng do chính ngân hàng hợp tác xã phát hành.
2. Ngân hàng hợp tác xã thực hiện phân loại nợ phát
sinh từ các hoạt động quy định tại khoản 1 và cam kết ngoại bảng theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
3. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện phân loại nợ
phát sinh từ hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Các khoản bảo lãnh, nghiệp vụ thư tín dụng (trừ
các trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều này), chấp nhận thanh toán, cam
kết cho vay không hủy ngang và các cam kết khác phát sinh rủi ro tín dụng (sau
đây gọi là cam kết ngoại bảng) phải được phân loại theo quy định tại Thông tư
này để quản lý, giám sát chất lượng hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng hợp
tác xã.
5. Đối với nợ đã sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ quy định về mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ
lãi phải thu phải thoái (sau đây gọi là Nghị định về trích lập dự phòng rủi
ro), tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện quản lý, theo dõi theo quy định tại
Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro, không phân loại nợ theo quy định tại Thông
tư này.
6. Các khoản nợ mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
có quy định, quyết định về phân loại tài sản có thì tổ chức tín dụng là hợp tác
xã thực hiện theo quy định, quyết định đó của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã, bao gồm:
a) Ngân hàng hợp tác xã;
b) Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân
loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín
dụng là hợp tác xã (sau đây gọi tắt là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất đối
với nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do khách hàng không trả được hoặc
không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc
thỏa thuận (sau đây gọi là thỏa thuận) với tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
2. Khoản nợ là số tiền tổ chức tín dụng là hợp tác
xã đã gửi, thanh toán, giải ngân từng lần theo thỏa thuận (đối với trường hợp mỗi
lần giải ngân có thời điểm cuối cùng của thời hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau) hoặc
số tiền tổ chức tín dụng là hợp tác xã đã giải ngân theo thỏa thuận (đối với
trường hợp nhiều lần giải ngân nhưng có thời điểm cuối cùng của thời hạn và kỳ
hạn trả nợ giống nhau) đối với nợ chưa hoàn trả của một khách hàng.
3. Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không
trả được đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với
tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Đối với khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát
hành thẻ tín dụng, khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng sử dụng thẻ không
trả được nghĩa vụ trả nợ đến hạn thanh toán của mình theo thỏa thuận phát hành,
sử dụng, thanh toán thẻ tín dụng với ngân hàng hợp tác xã.
4. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu đang hạch toán trong bảng
cân đối kế toán (nợ xấu nội bảng), gồm nợ thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5
theo quy định tại Thông tư này.
5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo quy định tại Thông tư này.
6. Tỷ lệ cấp tín dụng xấu là tỷ lệ giữa tổng của nợ
xấu và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng các khoản nợ và cam
kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5.
7. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng Nhà nước).
8. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của
pháp luật dân sự có nghĩa vụ hoặc có thể phát sinh nghĩa vụ trả nợ, thanh toán
cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thỏa thuận và theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
9. Các cam kết khác phát sinh rủi ro tín dụng là
cam kết ngoại bảng mà trong trường hợp ngân hàng hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết với khách hàng sẽ hình thành các tài sản có quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
Điều 4. Định kỳ thực hiện phân
loại nợ
1. Ít nhất mỗi tháng một lần, trong 07 (bảy) ngày đầu
tiên của tháng, tổ chức tín dụng là hợp tác xã căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1, Điều 8, Điều
9 và Điều 10 Thông tư này để tự thực hiện phân loại nợ,
cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề.
Ngoài thời điểm phân loại nêu trên, tổ chức tín dụng
là hợp tác xã được tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định
nội bộ.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát và
thông tin tín dụng có liên quan:
a) Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) có quyền yêu cầu ngân hàng hợp tác xã thực hiện việc đánh giá, phân
loại lại các khoản nợ cụ thể phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ đó;
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có quyền yêu cầu đơn vị trực thuộc của ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản nợ cụ thể
phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ đó.
Điều 5. Hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ
1. Ngân hàng hợp tác xã phải xây dựng Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng
phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của ngân hàng hợp tác xã. Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải bao gồm:
a) Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và
ngành nghề kinh doanh của khách hàng;
b) Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình
hình kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
c) Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước
đây;
d) Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể,
có hệ thống (đánh giá yếu tố ngành nghề và địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ
thể đối với khách hàng.
2. Quỹ tín dụng nhân dân được quyền áp dụng quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Ít nhất mỗi năm một lần, hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung trên cơ sở số liệu, thông tin khách
hàng thu thập được trong năm.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban
hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ngân hàng hợp
tác xã phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng),
quỹ tín dụng nhân dân (nếu có) phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương bằng phương thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính.
Điều 6. Quy định nội bộ về cấp
tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro
1. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải ban hành quy
định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với
quy định tại Thông tư này, Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
2. Quy định nội bộ về cấp tín dụng,
quản lý nợ tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được xây dựng trên cơ sở thông tin, số liệu
khách hàng đã thu thập được, kết quả xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ (nếu có);
b) Được áp dụng thống nhất và nhất quán trong toàn
hệ thống, làm cơ sở để thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý nợ đối với
khách hàng cụ thể;
c) Có quy định chính sách tín dụng đối với khách
hàng, trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng,
lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng,
quản lý nợ;
d) Có quy định về quản lý nhằm đảm bảo tuân thủ quy
định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
đ) Có quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng
tín dụng, quản lý tài sản bảo đảm;
e) Có quy định về quy trình, nội dung kiểm tra, kiểm
soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng;
g) Có quy định về biện pháp bảo đảm, thẩm định và
quản lý tài sản bảo đảm;
h) Có quy định về định giá tài sản bảo đảm, bao gồm
nguyên tắc, định kỳ, phương pháp, quy trình và trách nhiệm của từng đơn vị, cá
nhân có liên quan đến việc định giá tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật
để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường khi tính số
tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Nghị định về trích lập dự
phòng rủi ro;
i) Có quy định về các biện pháp thu hồi nợ.
3. Chính sách dự phòng rủi ro tối
thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với các quy định của pháp luật về chế độ
kế toán, chế độ tài chính; về chế độ báo cáo, thống kê;
b) Có quy trình thu thập thông tin, số liệu về
khách hàng, bảo đảm phân loại nợ; cam kết ngoại bảng (nếu có) chính xác, quản
lý nợ xấu, quản lý số dư cấp tín dụng xấu, trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro
theo quy định;
c) Có quy định cụ thể về việc phân loại nợ; cam kết
ngoại bảng (nếu có); mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động đối với từng đối tượng khách hàng theo định
kỳ, đột xuất;
d) Có quy định quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị,
cá nhân trong việc phân loại nợ; cam kết ngoại bảng (nếu có); trích lập và sử dụng
dự phòng rủi ro trong hoạt động;
đ) Có cơ chế kiểm tra, giám sát và báo cáo các nội
dung quy định từ điểm a đến điểm d Khoản này.
Điều 7. Báo cáo về quy định nội
bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban
hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách
dự phòng rủi ro quy định tại Điều 6 Thông tư này, tổ chức
tín dụng là hợp tác xã phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân
hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này văn bản sau:
a) Đối với trường hợp ban hành mới: Quy định nội bộ
về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro;
b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:
(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung quy định
nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro, trong đó báo
cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;
(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về
cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro.
2. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gửi báo cáo cho
Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Ngân hàng hợp tác xã gửi báo cáo cho Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng);
b) Quỹ tín dụng nhân dân gửi báo cáo cho Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi quỹ tín dụng nhân
dân đặt trụ sở chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Nguyên tắc tự phân loại
1. Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của một
khách hàng tại một tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải được phân loại vào cùng
một nhóm nợ và là nhóm có mức độ rủi ro cao nhất trong các nhóm nợ của các khoản
nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng của khách hàng đó.
2. Đối với khoản cấp tín dụng hợp vốn, từng tổ chức
tín dụng là hợp tác xã tham gia cấp tín dụng hợp vốn có trách nhiệm thông báo
cho tổ chức tín dụng là hợp tác xã là thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn
về kết quả tự phân loại nợ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Đối với khoản chiết khấu các công cụ chuyển nhượng
và giấy tờ có giá khác:
a) Dưới hình thức mua có kỳ hạn: Ngân hàng hợp tác
xã phân loại khoản chiết khấu như là một khoản cho vay đối với người thụ hưởng;
b) Dưới hình thức mua có bảo lưu quyền truy đòi:
Ngân hàng hợp tác xã phân loại khoản chiết khấu như là một khoản cho vay đối với
người thụ hưởng như sau:
Trước thời điểm ngân hàng hợp tác xã có quyền thực
hiện quyền truy đòi theo hợp đồng chiết khấu, ngân hàng hợp tác xã căn cứ vào
tình hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thanh toán của người phát hành theo thỏa
thuận phát hành công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá và thông tin, dữ liệu về
khả năng trả nợ của người thụ hưởng để thực hiện phân loại đối với khoản chiết
khấu.
Kể từ thời điểm ngân hàng hợp tác xã có quyền thực
hiện quyền truy đòi theo hợp đồng chiết khấu, ngân hàng hợp tác xã căn cứ thời
gian quá hạn theo thỏa thuận phát hành công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá và
khả năng trả nợ của người thụ hưởng để tiếp tục phân loại khoản chiết khấu vào
nhóm nợ có mức độ rủi ro phù hợp.
4. Đối với số tiền mua trái phiếu chưa niêm yết,
ngân hàng hợp tác xã phân loại số tiền mua trái phiếu như là một khoản cho vay
đối với bên phát hành trái phiếu; trường hợp trái phiếu do tổ chức tín dụng
khác phát hành có bảo đảm thì phân loại như là một khoản cho vay có bảo đảm đối
với bên phát hành trái phiếu.
Đối với số tiền mua trái phiếu chưa niêm yết được
kéo dài kỳ hạn trái phiếu theo quy định của pháp luật thì được phân loại như một
khoản cho vay được gia hạn nợ.
5. Đối với khoản ủy thác cấp tín dụng mà bên nhận ủy
thác chưa giải ngân hết số tiền đã ủy thác theo hợp đồng ủy thác, ngân hàng hợp
tác xã phải phân loại số tiền đã ủy thác nhưng chưa giải ngân như là một khoản
cho vay đối với bên nhận ủy thác. Thời gian quá hạn được xác định từ thời điểm
bên nhận ủy thác không giải ngân đúng theo thời hạn giải ngân quy định tại hợp
đồng ủy thác.
6. Đối với số tiền mua chứng chỉ tiền gửi do tổ chức
tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành, ngân hàng hợp tác xã
phân loại số tiền mua như một khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phát hành.
7. Đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín
dụng:
a) Đối với nghiệp vụ phát hành thư tín dụng:
(i) Trường hợp phát hành thư tín dụng trả ngay hoặc
trả chậm (trừ trường hợp quy định tại điểm a(ii) Khoản này), ngân hàng phát
hành phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này đối với bên đề nghị, kể từ ngày
ngân hàng phát hành thanh toán cho bên thụ hưởng;
(ii) Trường hợp phát hành thư tín dụng trả chậm có
điều khoản thỏa thuận bên thụ hưởng được thanh toán trả ngay hoặc trả trước
ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, ngân hàng phát hành phân loại khoản nợ
phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng như là một khoản cho vay đối với bên đề nghị,
kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng;
b) Đối với nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng:
Ngân hàng xác nhận phân loại khoản trả thay theo
cam kết tại thư tín dụng đối với ngân hàng phát hành và ngân hàng phát hành
phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng đối với bên đề nghị theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kể từ thời điểm
ngân hàng xác nhận thanh toán cho bên thụ hưởng;
c) Đối với nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư
tín dụng:
Ngân hàng thương lượng phân loại khoản nợ phát sinh
từ nghiệp vụ thư tín dụng đối với bên thụ hưởng như khoản chiết khấu các công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Đối với nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng:
(i) Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức
phát hành cam kết hoàn trả, ngân hàng hoàn trả phân loại khoản trả thay theo
cam kết tại thư tín dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông
tư này đối với ngân hàng phát hành, kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh
toán cho bên thụ hưởng;
(ii) Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức
thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả (trừ
trường hợp quy định tại điểm d(i) Khoản này), ngân hàng hoàn trả phân loại khoản
nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng như là một khoản cho vay đối với ngân
hàng phát hành, kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng;
đ) Đối với số tiền mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ
xuất trình theo thư tín dụng, ngân hàng hợp tác xã phân loại số tiền mua như một
khoản cho vay đối với ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận.
8. Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định
tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 9 Thông tư này, tại thời điểm
phát hiện vi phạm, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải ban hành ngay quyết định
thu hồi theo quy định của pháp luật.
Đối với các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận
thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là thu
hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra), tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải ra quyết
định thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại
điểm c(iv) khoản 1 Điều 9 Thông tư này, các khoản nợ phải
thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra, tổ chức tín dụng là hợp tác xã không
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và trong thời gian chưa thu hồi được theo quyết
định thu hồi, tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện phân loại nợ theo quy định
tại Thông tư này.
9. Đối với khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ là tổng số lần thực hiện việc cơ cấu lại thời
hạn trả nợ đối với từng khoản nợ, kể từ thời điểm phát sinh khoản nợ đến thời
điểm khách hàng hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ trả nợ, thanh toán cho ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 9. Phân loại nợ
1. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện phân loại
nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc
và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy
định tại điểm a (ii) Khoản này và khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ
khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ
khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại
khoản 3 Điều này;
(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau
đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng
là hợp tác xã ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có quyết định
thu hồi):
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản
1, 3, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản
1, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định về cho vay của quỹ tín
dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
(v) Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận
thanh tra, kiểm tra;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi
nợ trước hạn của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do khách hàng vi phạm thỏa thuận
với tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ
khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy
định tại khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều
này;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều
này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi;
(v) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra,
kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60
ngày mà chưa thu hồi được;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi
nợ trước hạn của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do khách hàng vi phạm thỏa thuận
với tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày
đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba
trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều
này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra,
kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60
ngày mà chưa thu hồi được;
(vii) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi
nợ trước hạn của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do khách hàng vi phạm thỏa thuận
với tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi;
(viii) Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng
đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa
vốn và tài sản;
(ix) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định
tại khoản 3 Điều này;
(x) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với khoản nợ quá hạn, tổ chức chức tín dụng
là hợp tác xã phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị
quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc, lãi của các kỳ hạn
trả nợ tiếp theo (nếu có) trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ
trung hạn, dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả
đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng
đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã có đủ cơ sở
thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn;
b) Đối với khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ
chức tín dụng là hợp tác xã phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả
nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc, lãi theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại (nếu có) trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối
với nợ trung hạn, dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu
trả đầy đủ nợ gốc hoặc lãi theo thời hạn được cơ cấu lại; trường hợp gốc và lãi
có cùng 01 (một) kỳ hạn trả nợ thì tính kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng
đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã có đủ cơ sở
thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại;
c) Đối với khoản nợ được miễn, giảm lãi theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ
khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, tổ chức tín dụng là hợp tác xã
phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc, lãi trong thời
gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung hạn, dài hạn, 01 (một) tháng đối
với nợ ngắn hạn, kể từ ngày khách hàng bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc hoặc lãi của kỳ
hạn trả nợ gần nhất sau khi khách hàng không còn được miễn, giảm lãi; trường hợp
gốc và lãi có cùng 01 (một) kỳ hạn trả nợ thì tính kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ
nợ gốc và lãi của kỳ hạn trả nợ gần nhất sau khi khách hàng không còn được miễn,
giảm lãi;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng
đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã có đủ cơ sở
thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn.
3. Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro
cao hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng
suy giảm liên tục qua 03 lần đánh giá hoặc phân loại nợ liên tục;
b) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và
trung thực các thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng là hợp tác xã để
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng;
c) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3,
nhóm 4 theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản này từ 01 (một) năm trở lên
nhưng không đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn;
d) Khoản nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng
khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao
hơn (nếu có thông tin).
Điều 10. Phân loại cam kết ngoại
bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng
Đối với khoản cam kết ngoại bảng và khoản trả thay
theo cam kết ngoại bảng, ngân hàng hợp tác xã phải phân loại vào các nhóm quy định
tại Điều 9 Thông tư này như sau:
1. Phân loại cam kết ngoại bảng:
a) Phân loại vào nhóm 1 nếu ngân hàng hợp tác xã
đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết;
b) Phân loại vào nhóm 2 trở lên nếu ngân hàng hợp
tác xã đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết;
c) Phân loại vào nhóm 3 trở lên đối với cam kết ngoại
bảng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c(iv) khoản
1 Điều 9 Thông tư này.
2. Phân loại khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
a) Ngày quá hạn được tính ngay từ ngày ngân hàng hợp
tác xã thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
b) Khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng được phân
loại như sau:
(i) Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;
(ii) Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày;
(iii) Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 90 ngày
trở lên.
Trường hợp khoản trả thay phân loại vào nhóm rủi ro
thấp hơn nhóm mà cam kết ngoại bảng được trả thay đã phân loại theo quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì phải chuyển vào nhóm mà cam kết ngoại bảng
đó đã phân loại.
Điều 11. Báo cáo
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải báo cáo kết quả
phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
theo quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng là hợp
tác xã do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản
lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng hợp tác xã theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để phục vụ cho công tác giám sát an toàn
vi mô, kiểm tra, thanh tra;
b) Thanh tra, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền và
theo quy định pháp luật.
2. Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông
tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện
chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản
lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để phục vụ cho công tác giám sát an toàn
vi mô, kiểm tra, thanh tra;
b) Thanh tra, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro của đơn vị trực thuộc của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật.
Điều 13. Quy định chuyển tiếp
Số tiền mua kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức tín dụng
khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, ngân hàng hợp tác xã phân loại số tiền mua như số tiền mua chứng
chỉ tiền gửi theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư này.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2024.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng;
b) Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25 tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung, một số điều của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005.
Điều 15. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 15;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH3.
|
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|