Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 18/2022/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 09/2015/TT-NHNN mua bán nợ tổ chức tín dụng

Số hiệu: 18/2022/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Đào Minh Tú
Ngày ban hành: 26/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2022/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2022

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 09/2015/TT-NHNN NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2015 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:

“2. Thông tư này không áp dụng đối với hoạt động mua, bán nợ xấu giữa tổ chức tín dụng và Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); hoạt động mua, bán nợ phát sinh từ hợp đồng vay, cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”.

2. Sửa đổi khoản 4 và bổ sung khoản 7a Điều 3 như sau:

“4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ;

b) Tổ chức khác, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú).”

“7a. Giá trị ghi sổ nội bảng của khoản nợ được mua bán: gồm giá trị ghi sổ số dư nợ gốc, dư nợ lãi của khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) đến thời điểm mua, bán nợ đang được hạch toán nội bảng.”

3. Sửa đổi khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 11, 12 Điều 5 như sau:

“3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm ký hợp đồng mua nợ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này.

4. Trước khi thực hiện mua, bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ; quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ).”

“6. Mua lại khoản nợ đã bán của tổ chức tín dụng:

a) Bên bán nợ không mua lại khoản nợ đã bán, trừ các trường hợp sau:

(i) Tổ chức tín dụng mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;

(ii) Tổ chức tín dụng hỗ trợ mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng;

(iii) Tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc mua lại khoản nợ đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều này.

b) Tổ chức tín dụng thực hiện mua lại khoản nợ đã bán quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản này theo nội dung đã cam kết mua lại khoản nợ tại phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp sau:

(i) Khoản nợ mua lại đang được tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước nhưng không còn được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và bán thay thế bằng khoản nợ đủ tiêu chuẩn khác.

(ii) Đến hạn trả nợ vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa có đủ tiền để hoàn trả nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch trả nợ vay đặc biệt.

7. Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ các trường hợp sau:

a) Bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản theo phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.”

“11. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để mua nợ thuộc sở hữu của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

12. Tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;

c) Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Các trường hợp mua nợ quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản 6 Điều này.”

4. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu được chấp thuận hoạt động mua nợ lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa).”.

5. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Đấu giá: Bên bán nợ ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.”.

6. Bổ sung Điều 10a như sau:

“Điều 10a. Mua, bán nợ trong trường hợp bên mua nợ chưa thanh toán đủ số tiền mua nợ

Trường hợp bên mua nợ và bên bán nợ có thỏa thuận về việc bên mua nợ được trả tiền mua nợ (một phần hoặc toàn bộ số tiền mua nợ) sau thời điểm bên mua nợ đã nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ từ bên bán nợ thì các bên phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Thời hạn hoàn thành thanh toán số tiền mua, bán nợ của bên mua nợ cho bên bán nợ tối đa là 60 ngày, tính từ ngày hợp đồng mua, bán nợ có hiệu lực.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, số tiền mà bên mua nợ chưa thanh toán đủ cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ phải được bảo đảm 100% khả năng thanh toán bằng các loại tài sản có tính thanh khoản cao, bao gồm:

a) Tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;

b) Vàng miếng theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng;

c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

d) Trái phiếu doanh nghiệp được xếp hạng mức AA- trở lên (theo Standard & Poor’s hoặc Fitch Ratings) hoặc từ mức Aa3 trở lên (theo Moody’s) và được niêm yết trên thị trường chứng khoán;

đ) Cổ phiếu được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (trừ: các cổ phiếu bị cảnh cáo, kiểm soát, bị tạm ngừng, đình chỉ hoặc hạn chế giao dịch theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm và các cổ phiếu có khối lượng giao dịch dưới 300.000 cổ phiếu/ngày, tính trong 10 ngày giao dịch liền kề trước ngày ký hợp đồng bảo đảm).

3. Giá trị của các tài sản dùng để bảo đảm cho số tiền mua nợ được trả sau quy định tại khoản 2 Điều này được xác định theo nguyên tắc xác định giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.

4. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 12 Điều 5 Thông tư này và sử dụng khoản nợ được mua này để làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước, việc bảo đảm cho số tiền mua nợ mà bên mua nợ được trả sau thời điểm bên mua nợ đã nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ được mua bán từ bên bán nợ (nếu có) do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.”.

7. Sửa đổi Điều 11 như sau:

“Điều 11. Hội đồng mua, bán nợ

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thành lập Hội đồng mua, bán nợ phù hợp với quy định pháp luật, điều lệ, quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.”.

8. Sửa đổi Điều 12 như sau:

“Điều 12. Định giá khoản nợ

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán nợ phải thực hiện định giá khoản nợ để xác định giá khởi điểm đối với trường hợp mua, bán nợ theo phương thức bán đấu giá hoặc giá để đàm phán mua, bán nợ đối với trường hợp mua, bán nợ theo phương thức thỏa thuận. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét lựa chọn việc định giá khoản nợ theo các phương thức sau:

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định giá khoản nợ theo một hoặc các cơ sở sau:

a) Giá trị ghi sổ khoản nợ, khoản lãi mà bên nợ phải trả tại thời điểm định giá, phân loại nhóm khoản nợ, tài sản bảo đảm (nếu có), tình hình tài chính khách hàng vay và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá trị khoản nợ (nếu có) tại thời điểm định giá;

b) Quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính về tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thực hiện định giá khoản nợ được mua, bán.”.

9. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ được mua, bán của bên bán nợ kể từ thời điểm bên mua nợ nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ từ bên bán nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán nợ”.

10. Bổ sung Điều 15a như sau:

“Điều 15a. Quản lý theo dõi trong trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ

Việc quản lý, theo dõi trong trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Thông tư này được thực hiện theo nguyên tắc:

1. Trường hợp bên bán nợ còn sở hữu một phần khoản nợ được mua, bán, bên bán nợ phải tiếp tục làm đầu mối thực hiện quản lý hồ sơ, tài liệu, các biện pháp bảo đảm và các vấn đề khác liên quan của khoản nợ. Phần nợ chưa bán, bên bán nợ tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật.

Trường hợp, bên bán nợ không còn sở hữu khoản nợ được mua, bán và đã nhận đầy đủ số tiền mua nợ, việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu, các biện pháp bảo đảm của khoản nợ và các vấn đề khác liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ cho các bên mua nợ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên mua nợ, phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ của các bên và việc xử lý các vấn đề phát sinh trong trường hợp bên bán nợ làm đầu mối thực hiện quản lý hồ sơ, tài liệu, các biện pháp bảo đảm và các vấn đề khác liên quan của khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, việc xử lý tài chính và các vấn đề liên quan khác đối với phần nợ được mua, bán của bên mua nợ và bên bán nợ được thực hiện như quy định đối với mua, bán khoản nợ và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.

11. Sửa đổi điểm b khoản 1 và bổ sung khoản 2a Điều 20 như sau:

“b) Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số tiền mua nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật.”

“2a. Khoản nợ đã bán nhưng chưa thu được đầy đủ tiền bán nợ thì số tiền bán nợ chưa thu được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật.”.

12. Sửa đổi Điều 21 như sau:

“Điều 21. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán đối với khoản nợ đã mua, bán

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ

a) Đối với khoản nợ có nợ gốc đang hạch toán nội bảng

(i) Việc xử lý thu hồi nợ được thực hiện theo nguyên tắc: thu hồi nợ gốc trước, nợ lãi sau;

(ii) Trường hợp giá bán nợ cao hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ nội bảng của khoản nợ được mua bán:

Sau khi thu hồi số nợ gốc, nợ lãi của khoản nợ đã bán, phần chênh lệch (nếu có) giữa giá bán nợ và giá trị ghi sổ nội bảng của khoản nợ được mua bán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi nhận vào thu nhập;

(iii) Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị ghi sổ nội bảng của khoản nợ được mua bán, ngoài số tiền thu được từ bán nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ sử dụng tiền bồi thường (trong trường hợp bị tổn thất về tài sản do nguyên nhân chủ quan và phải bồi thường theo quy định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), tiền bảo hiểm (nếu có) để thu hồi nợ. Sau khi sử dụng hết số tiền thu được từ bán nợ, tiền bồi thường, tiền bảo hiểm nêu trên để thu hồi nợ mà vẫn thiếu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện như sau:

Đối với số nợ gốc không thu được: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ. Sau khi hoàn thành việc xử lý tài chính nêu trên, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xuất toán đối với số nợ gốc không thu được.

Đối với số nợ lãi không thu được: Trường hợp, số nợ lãi đang được ghi nhận nội bảng đã hạch toán vào thu nhập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hạch toán giảm thu nhập hoặc hạch toán vào chi phí theo quy định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp, số nợ lãi đang được ghi nhận ngoại bảng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xuất toán số nợ lãi của khoản nợ đã bán;

b) Đối với khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xuất toán khoản nợ đã bán khỏi ngoại bảng và ghi nhận số tiền bán nợ (theo giá bán nợ) vào thu nhập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Đối với khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng

Số tiền bán nợ được ghi nhận vào thu nhập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ

a) Trường hợp giá mua nợ nhỏ hơn hoặc bằng số dư nợ gốc của khoản nợ được mua

Số tiền nợ gốc thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ, hạch toán thu hồi vào số tiền đã mua nợ. Trường hợp, số tiền mua nợ đã được thu hồi hết, số nợ gốc còn lại (phần chênh lệch còn lại giữa số nợ gốc của khoản nợ được mua với số tiền mua nợ) thu được được ghi nhận vào thu nhập.

Số tiền nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ ghi nhận vào thu nhập;

b) Trường hợp giá mua nợ lớn hơn số dư nợ gốc của khoản nợ được mua

Số tiền nợ gốc, nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ, hạch toán thu hồi vào số tiền đã mua nợ. Đến thời điểm khi số tiền đã mua nợ còn lại nhỏ hơn hoặc bằng số dư nợ gốc của khoản nợ đã mua tại thời điểm đó, số tiền nợ gốc, nợ lãi thu được theo hợp đồng tín dụng của khoản nợ đã mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ thực hiện xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Trường hợp nếu không thu hồi hết số tiền đã mua nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện xử lý số tiền không thu hồi được theo quy định về chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Việc hạch toán, kế toán trong hoạt động mua, bán nợ; xử lý các khoản phát sinh do chêch lệch tỷ giá khi mua nợ, bán nợ, thu hồi nợ của khoản nợ đã mua; xử lý tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định về chế độ tài chính, hạch toán kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ phải thực hiện theo dõi, lưu trữ thông tin đối với các khoản bán nợ quy định tại điểm a(iii) khoản 1 và điểm b khoản 1 Điều này để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.

5. Bên mua nợ không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thực hiện xử lý tài chính, hạch toán kế toán đối với khoản nợ đã mua theo quy định pháp luật.”.

Điều 2. Thay thế một số cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN

1. Thay thế cụm từ “đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán” tại khoản 2 và khoản 7 Điều 3 bằng cụm từ “đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng”.

2. Thay thế cụm từ “giao dịch bảo đảm” trong đoạn “Việc thực hiện đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm” tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ “đăng ký biện pháp bảo đảm”.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

Các hợp đồng mua, bán nợ được xác lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực, bên mua nợ, bên bán nợ và các bên có liên quan được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký và các quy định của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng mua, bán nợ, việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua, bán nợ phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 5. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 02 năm 2023.

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu VT, PC, TDCNKT (5b).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No.: 18/2022/TT-NHNN

Hanoi, December 26, 2022

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 09/2015/TT-NHNN DATED JULY 17, 2015 OF GOVERNOR OF STATE BANK OF VIETNAM PRESCRIBING DEBT TRADING OF CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES

Pursuant to the Civil Code dated November 24, 2015;

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law providing amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Government's Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Director of the Credit Department for Economic Sectors;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular providing amendments to the Circular No. 09/2015/TT-NHNN dated July 17, 2015 of Governor of State Bank of Vietnam prescribing debt trading of credit institutions and foreign bank branches.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Clause 2 Article 1 is amended as follows:

“2. This Circular does not apply to trading of bad debts between credit institutions and Vietnam Asset Management Company (VAMC); trading of debts arising from loan agreements entered into between credit institutions and foreign bank branches.”.

2. Clause 4 Article 3 is amended and Clause 7a is added to Article 3 as follows:

“4. Debt buyers include:

a) Credit institutions and foreign bank branches (FBBs) that have obtained approval for debt trading from the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”);

b) Other organizations and individuals (including residents and non-residents).”

“7a. Book value of a traded debt on balance sheet means the sum of the book value of outstanding principal and interest of the debt and any other debt-related financial obligations recorded on the balance sheet by the time of debt trading.”

3. Clauses 3, 4, 6, 7 Article 5 are amended and Clauses 11, 12 are added to Article 5 as follows:

“3. An application for approval of debt trading submitted by a credit institution or FBB may be considered by the SBV if its nonperforming loan ratio is maintained below 3% according to the latest report on debt classification conducted according to the SBV’s regulations on classification of assets, rates and methods of setting up risk provisions and use of provisions for control and management of risks arising from operations of credit institutions and FBBs by the time of application, except credit institutions placed under special control. When selling debts, credit institutions and FBBs are not required to obtain approval from the SBV.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Before engaging in debt trading as prescribed in Clause 3 of this Article, each credit institution or FBB shall issue its own internal regulations on debt trading (including regulations on grant of authority which follows the principle of assignment of responsibilities in the assessment and decision-making stages; debt trading methods and payment methods; debt trading procedures; procedures and methods for debt valuation; procedures for management of risks arising from debt trading).”

“6. Repurchase of a debt sold by a credit institution:

a) The seller may not repurchase its sold debts, except the following cases:

(i) A credit institution repurchases its debts sold to a credit institution placed under special control according to Point a Clause 12 of this Article;

(ii) An assisting credit institution repurchases its debts sold to a credit institution placed under special control according to the approved recovery plan as prescribed in Clause 6 Article 146dd of the Law on Credit Institutions;

(iii) A credit institution that is the transferee under a mandatory transfer plan repurchases its debts sold to the commercial bank that is subject to the mandatory transfer as prescribed in Point c Clause 12 of this Article.

b) A credit institution shall repurchase its debts sold as prescribed in Point a(ii) or a(iii) of this Clause according to the commitment to repurchase debts specified in the restructuring plan approved by a competent authority in the following cases:

(i) The debt to be repurchased is being used by the credit institution placed under special control as the collateral for its special loan granted by the SBV but is no longer classified as a standard debt according to the SBV’s regulations and must be replaced with another standard debt.

 (ii) The special loan debt of a credit institution placed under special control becomes due but it does not have sufficient funding for repaying such debt to the SBV according to the special loan debt repayment plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Debts are sold to a debt and asset management company according to a restructuring plan approved by a competent authority;

b) The credit institution that is the transferee under a mandatory transfer plan sells standard debts to the commercial bank that is subject to the mandatory transfer according to the approved mandatory transfer plan.”

“11. A credit institution or FBBs is not allowed to extend credit to clients to buy its debts.

12. A credit institution shall not be required to maintain a nonperforming loan ratio below 3% when buying debts in the following cases:

a) A credit institution placed under special control purchases standard debts according to Clause 2 Article 146a of the Law on Credit Institutions;

b) A credit institution placed under special control purchases standard debts from an assisting credit institution according to the approved recovery plan as prescribed in Clause 1 Article 148b of the Law on Credit Institutions;

c) A commercial bank that is subject to the mandatory transfer purchases standard debts from a credit institution that is the transferee under a mandatory transfer plan approved by a competent authority;

d) The cases of debt purchase prescribed in Points a(ii) and a)iii) Clause 6 of this Article.”

4. Clause 1 Article 7 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Clause 2 Article 10 is amended as follows:

 “2. Auction: The seller shall enter into an auction service contract with a qualified property auction organization in accordance with regulations of law on property auction.”.

6. Article 10a is added as follows:

“Article 10a. Debt trading with deferred payment

In case the buyer and the seller have agreed that the buyer may make payment for the purchased debt (partial or entire purchase price) after the procedures for transferring the ownership of the debt from the seller to the buyer have been completed, the following provisions shall apply:

1. The buyer must complete payment for the purchased debt within a maximum period of 60 days from the effective date of the debt purchase agreement.

2. Notwithstanding the provisions of Clause 4 of this Article, the deferred amount of the purchase price specified in the debt purchase agreement must be fully secured by highly liquid assets, including:

a) Deposits, deposit certificates, promissory notes, treasury bills in VND or a foreign currency issued by credit institutions or FBBs;

b) Gold bullions as prescribed in law on gold trading;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Corporate bonds which are given AA-rating or higher (by Standard & Poor’s or Fitch Ratings) or Aa3-rating or higher (by Moody’s) and listed on securities market;

dd) Shares listed on Ho Chi Minh City Stock Exchange and Hanoi Stock Exchange (except shares which are given warning, controlled, suspended or restricted as prescribed by Vietnam Exchange at the conclusion date of the security agreement and shares whose trading volume is less than 300.000 shares/day for 10 consecutive trading days before the conclusion date of the security agreement).

3. The value of assets provided for securing the deferred payment as prescribed in Clause 2 of this Article shall be determined according to the rules for valuation of collateral used as deduction for calculation of risk provision at conclusion date of the security agreement.

4. In case the debt which is purchased according to Point b or c Clause 12 Article 5 of this Circular is provided as the collateral for a special loan granted by the SBV, the deferred payment (if any) for the purchased debt shall be agreed upon by the parties in accordance with regulations of law.”.

7. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Debt trading council

Each credit institution or FBB must establish the debt trading council in accordance with regulations of law, its charter and internal regulations on debt trading. The credit institution or FBB shall decide the composition, tasks and powers of its debt trading council.”.

8. Article 12 is amended as follows:

“Article 12. Debt valuation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The credit institution or FBB carries out the debt valuation itself according to the following ground(s):

a) The book value of the debt, interest amount payable by the debtor at the valuation date, classification of the debt, collateral (if any), the borrower’s financial status and other factors which may influence the debt’s value (if any) at the valuation date;

b) Regulations and guidelines on debt valuation standards of the Ministry of Finance of Vietnam.

2. The credit institution or FBB is entitled to hire a qualified valuation organization to carry out valuation of the debt to be sold or purchased.”.

9. Clause 1 Article 14 is amended as follows:

“1. The debt buyer shall have the rights and obligations associated with the purchased debt from the time when procedures for transferring ownership of the debt from the seller to the buyer under the signed debt purchase agreement are completed”.

10. Article 15a is added as follows:

A debt which is partially sold or sold to multiple buyers as prescribed in Clause 9 Article 5 of this Circular shall be managed and monitored according to the following rules:

1. If the seller still owns a portion of the debt sold, it shall take charge of managing documents/records, security interests, and other issues concerning the debt. The seller shall continue managing, monitoring, classifying and setting up risk provision for its remaining portion of the debt in accordance with regulations of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Rights and obligations of the parties and settlement of issues that arise in case the seller takes charge of managing documents/records, security interests, and other issues concerning the debt prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with specific agreements made between the parties in conformity with regulations of law.

3. Where a debt is partially sold or sold to multiple buyers, settlement of financial issues and other issues concerning the debt sold between the seller and buyer(s) shall comply with regulations applicable to normal debt trading cases and the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.”.

11. Point b Clause 1 Article 20 is amended and Clause 2a is added to Article 20 as follows:

“b) Debt classification, setting up and use of provisions for handling risks involving debt purchase amounts shall comply with in accordance with regulations of law.”.

“2a. If the proceeds from selling a debt have not yet collected in full, the credit institution or FBB shall carry out debt classification, setting up and use of risk provisions in accordance with regulations of law.”.

12. Article 21 is amended as follows:

“Article 21. Financial settlement and accounting for debts sold/purchased

1. Debt sellers

a) Regarding a debt whose principal is recorded on balance sheet

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 (ii) Where the selling price is greater than or equal to the book value of the traded debt on balance sheet:

The remaining difference (if any) between the selling price and the book value of the traded debt on balance sheet after deducting the amount of debt principal and interests collected shall be recorded as the seller’s income;

(iii) Where the selling price is smaller than the book value of the traded debt on balance sheet, in addition to the proceeds earned from the selling of debt, the compensation (in case the loss of assets is due to subjective reasons and compensation must be paid in accordance with regulations on financial policies of credit institutions and foreign bank branches), and the insurance payout (if any) shall be used for collecting debt. If the debt is still not yet collected in full after using the proceeds earned from the selling of debt, compensation and insurance payout as prescribed, the following provisions shall apply:

The uncollectible principal amount shall be covered by the seller's provision which is set up as its expense and then, by its financial reserve fund. If the seller’s financial reserve fund is still not sufficient to do so, the deficit shall be recorded as other expenses in the same period. Upon completion of the abovementioned financial settlement steps, the uncollectible principal amount shall be removed from the balance sheet.

Regarding uncollectible interests: If the outstanding interest is recorded as income on its balance sheet, the seller shall record it as a decrease in income or as its expenses in accordance with regulations on financial policies of credit institutions and foreign bank branches. If the outstanding interest is recorded on off-balance sheet, it shall be removed from off-balance sheet;

b) Regarding debts recorded as off-balance-sheet items

The seller shall remove the debts sold from the off-balance sheet and record the proceeds from the selling of debts (at the selling price) as its incomes;

c) Regarding debts removed from off-balance sheet

The proceeds earned from the selling of debts shall be included in the seller’s incomes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) If the purchase price is smaller than or equal to the outstanding principal of the purchased debt:

The principal amount collected under the credit agreement of the purchased debt shall be used for making up the purchase price. Where the purchase price has been made up in full, the remaining principal amount (which is the difference between the outstanding principal of the purchased debt and the purchase price) shall be recorded as the buyer’s income.

The interest amount collected under the credit agreement of the purchased debt shall be recorded as the buyer’s income;

b) If the purchase price is greater than the outstanding principal of the purchased debt:

The principal and/or interest amount collected under the credit agreement of the purchased debt shall be used for making up the purchase price. When the remaining purchase price is smaller than or equal to the outstanding principal amount of the purchased debt, the principal and/or interest amount collected under the credit agreement of the purchased debt shall be treated according to the provisions of Point a Clause 2 of this Article.

If the purchase price cannot be made up in full, the deficit shall be treated in accordance with regulations on financial policies of credit institutions and foreign bank branches and relevant law provisions.

3. Accounting for debt trading operations, settlement of exchange rate differences upon debt trading, debt collection regarding purchased debts, and actions against loss of assets shall comply with regulations on financial policies and accounting of credit institutions and foreign bank branches, and relevant law provisions.

4. Debt sellers shall monitor and retain information on their debts sold as prescribed in Point a(iii) Clause 1 and Point b Clause 1 of this Article to serve inspection tasks, if requested.

5. Debt buyers that are not credit institutions and FBBs shall carry out financial settlement and accounting for their purchased debts in accordance with regulations of law.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The phrase “đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán” (“which has been removed from the balance sheet”) in Clause 2 and Clause 7 Article 3 is replaced with the phrase “đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng” (“which has been removed from the off-balance sheet”).

2. The phrase “giao dịch bảo đảm” (“secured transaction”) in the paragraph “Việc thực hiện đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm” (“Application for replacement of the secured party shall comply with regulations of law on secured transactions”) in Clause 2 Article 14 is replaced with the phrase “đăng ký biện pháp bảo đảm” (“registration of security interests”).

Article 3. Transition

Debt purchase agreements which have been concluded before the effective date of this Circular shall remain valid and be performed in accordance with the provisions of the Circular No. 09/2015/TT-NHNN. Any modifications to the signed debt purchase agreements must be conformable with the provisions of this Circular.

Article 4. Implementation organization

The Chief of Office, the Director of the Credit Department for Economic Sectors, heads of SBV’s affiliated units, credit institutions and FBBs shall organize the implementation of this Circular.

Article 5. Implementation

This Circular comes into force from February 09, 2023.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Dao Minh Tu

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 18/2022/TT-NHNN dated December 26, 2022 on amendments to Circular No. 09/2015/TT-NHNN prescribing debt trading of credit institutions and foreign bank branches

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.159

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.239.157
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!