NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
15/2010/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ
LÝ RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUY MÔ NHỎ
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 năm
1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10
năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày
26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày
09/3/2005 về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam
và Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày
15/11/2007 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt
động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ như sau:
Chương 1.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ hoạt
động tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức tài chính quy mô nhỏ) phải thực
hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay
theo quy định tại Thông tư này.
2. Việc trích lập dự phòng và sử dụng
quỹ dự phòng tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ tài
chính đối với các tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Phân loại nợ là việc sắp
xếp các khoản nợ gốc vào các nhóm nợ quy định tại Khoản 1 Điều 4
Thông tư này.
2. Nợ quá hạn là khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
3. Nợ xấu (NPL) là các khoản
nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư
này.
4. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
là khoản nợ mà tổ chức tài chính quy mô nhỏ chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng trên cơ sở tổ chức tài chính quy mô nhỏ đánh
giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong
hợp đồng vay, nhưng tổ chức tài chính quy mô nhỏ có đủ cơ sở để xác định khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
5. Rủi ro cho vay của tổ chức
tài chính quy mô nhỏ (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có thể
xảy ra trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết vay.
6. Dự phòng rủi ro là khoản
tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng
của tổ chức tài chính quy mô nhỏ không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết vay. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ
chức tài chính quy mô nhỏ. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng
chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền
được trích lập trên cơ sở phân loại nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra đối với từng nhóm nợ.
Dự phòng chung là khoản tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá
trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó
khăn về tài chính của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ khi chất lượng các khoản
nợ suy giảm.
7. Sử dụng dự phòng là việc
tổ chức tài chính quy mô nhỏ sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với
các khoản nợ.
8. Tài sản bảo đảm khoản vay là
tài sản mà khách hàng dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức
tài chính quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
9. Khách hàng là cá nhân, tổ
chức đang vay và có dư nợ tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Điều 3. Định kỳ
thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng
1. Ít nhất mỗi quý một lần, trong
thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý tiếp theo, tổ chức tài
chính quy mô nhỏ thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đến thời
điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý trước.
Riêng đối với quý IV, trong thời hạn
15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 12, tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện
việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày 30 tháng
11.
2. Đối với các khoản cho vay bằng
nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Bên thứ ba mà Bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ
trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra rủi ro thì tổ chức tài chính quy mô nhỏ
không phải trích lập dự phòng rủi ro nhưng phải phân loại nợ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để phản ánh đúng tình hình tài chính, khả
năng trả nợ của khách hàng phục vụ cho công tác quản lý rủi ro cho vay.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phân loại
nợ và trích lập dự phòng cụ thể
1. Căn cứ vào thực trạng tài chính
của khách hàng và/hoặc thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính
quy mô nhỏ thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10
ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến
dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao
gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần
đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao
gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến
dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được
cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày
trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 2%;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
25%;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn):
50%;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
100%.
3. Giá trị của các loại tài sản bảo
đảm khoản vay được khấu trừ vào dư nợ gốc của khoản cho vay trước khi tính dự
phòng cụ thể gồm:
a) 100% số dư tiết kiệm bắt buộc,
tiền gửi tự nguyện tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
b) 100% mệnh giá của trái phiếu
Chính phủ (tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công trình trung
ương, trái phiếu đầu tư, công trái xây dựng Tổ quốc), trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh.
4. Số tiền dự phòng cụ thể đối với
từng khoản nợ được tính theo công thức sau (hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục A kèm
theo Thông tư này):
R =
(A – C) x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải
trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo
đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Trường hợp giá trị khấu trừ của tài
sản bảo đảm (C) lớn hơn số dư nợ gốc của khoản nợ (A), khoản nợ không phải
trích lập dự phòng cụ thể.
Điều 5. Dự
phòng chung
1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực
hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,5% dư nợ gốc của toàn bộ các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông
tư này.
2. Trong thời hạn tối đa ba (03)
năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tài chính quy mô nhỏ
phải thực hiện trích lập đủ số tiền dự phòng chung theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 6. Sử dụng
dự phòng
1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay đối với các khoản nợ trong các trường hợp
sau đây:
a) Đối với khách hàng tài chính quy
mô nhỏ: cá nhân vay vốn bị chết, mất tích hoặc bị thương tật vĩnh viễn không
còn khả năng lao động tạo thu nhập.
b) Đối với khách hàng không phải là
khách hàng tài chính quy mô nhỏ: tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản
theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích.
c) Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực
hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay một quý một lần. Việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro theo những nguyên tắc sau:
a) Sử dụng dự phòng cụ thể quy định
tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này để xử lý rủi ro cho vay đối
với khoản nợ đó.
b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ: Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải khẩn trương tiến hành việc phát mại
tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để
thu hồi nợ.
c) Trường hợp phát mại tài sản
không đủ bù đắp cho rủi ro cho vay của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung
để xử lý.
3. Trường hợp số tiền dự phòng
không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro cho vay của các khoản nợ phải xử lý, tổ chức
tài chính quy mô nhỏ hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự
phòng vào chi phí hoạt động.
Trường hợp số tiền dự phòng đã
trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, tổ chức tài chính quy mô nhỏ
phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập trong kỳ.
4. Việc tổ chức tài chính quy mô nhỏ
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay không phải là xóa nợ cho khách hàng. Tổ
chức tài chính quy mô nhỏ và cá nhân có liên quan không được phép thông báo dưới
mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro cho vay.
5. Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro cho vay, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải chuyển các khoản nợ đã được
xử lý rủi ro cho vay từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục
theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để. Đối với số tiền thu hồi được
từ các khoản nợ đã đưa vào ngoại bảng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ hạch toán
vào thu nhập trong kỳ.
6. Sau năm (05) năm kể từ ngày sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro cho vay và đã thực hiện các biện pháp thu hồi nợ nhưng
không thu hồi được, tổ chức tài chính quy mô nhỏ được xuất toán các khoản nợ đã
được xử lý rủi ro cho vay ra khỏi ngoại bảng.
Điều 7. Hội đồng
xử lý rủi ro
1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải
thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được
Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền làm Chủ tịch và các thành viên gồm Trưởng
ban kiểm soát, phụ trách bộ phận kế toán, phụ trách bộ phận tín dụng và các
thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi
ro:
a) Xem xét, đánh giá việc phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro cho vay do Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện.
b) Quyết nghị việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro cho vay.
c) Quyết nghị phương án thu hồi nợ
đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay, trong đó
phải xác định rõ thời gian và các biện pháp để thu hồi nợ.
d) Theo dõi tình hình thực hiện thu
hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay.
Điều 8. Hồ sơ xử
lý rủi ro cho vay
1. Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử
lý rủi ro cho vay bao gồm:
- Hồ sơ về cho vay và thu nợ;
- Hồ sơ về tài sản bảo đảm (nếu
có);
- Các giấy tờ khác có liên quan.
2. Đối với những trường hợp quy định
tại điểm a và b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, ngoài hồ sơ nêu
tại Khoản 1 Điều này còn phải có:
a) Đối với khách hàng là tổ chức,
doanh nghiệp:
- Bản sao Quyết định tuyên bố phá sản
của tòa án hoặc quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp
giải thể (đối với trường hợp doanh nghiệp tự giải thể);
- Bản sao báo cáo thi hành Quyết định
tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc việc thi hành Quyết định tuyên bố phá sản
của Phòng thi hành án, văn bản giải quyết các khoản nợ của tổ chức, doanh nghiệp
bị giải thể.
b) Đối với khách hàng là cá nhân:
Bản sao giấy chứng tử, giấy xác nhận
mất tích, giấy tờ chứng minh bị thương tật vĩnh viễn, mất khả năng lao động do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Đối với những trường hợp quy định
tại điểm c Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, ngoài hồ sơ nêu tại
Khoản 1 Điều này còn phải có:
- Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ để
phân loại nợ vào nhóm 5;
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức
tài chính quy mô nhỏ đã sử dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi
được.
Điều 9. Hạch
toán, báo cáo
1. Dự phòng rủi ro được hạch toán
vào chi phí hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
2. Dự phòng rủi ro được hạch toán
vào tài khoản “Dự phòng rủi ro”. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện hạch
toán việc trích lập, sử dụng dự phòng, số tiền thu hồi được sau khi đã sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải
báo cáo việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho
vay theo quy định về Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tài
chính quy mô nhỏ do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
4. Trước ngày 15 tháng thứ hai của
mỗi quý, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải gửi báo cáo về việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay quý trước cho Bộ Tài
chính và Cục thuế tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở
chính theo các Mẫu biểu số 01 và số 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Kiểm
tra và xử phạt vi phạm hành chính
1. Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) có trách nhiệm thanh tra, giám sát việc thực hiện
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt
động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
2. Trường hợp tổ chức tài chính quy
mô nhỏ vi phạm quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm,
tổ chức tài chính quy mô nhỏ sẽ bị xử lý theo một hoặc một số hình thức như
sau:
- Xử phạt vi phạm hành chính;
- Tăng tỷ lệ trích lập dự phòng
tương ứng với mức độ rủi ro của các khoản nợ;
- Hạn chế cho vay, hạn chế mở rộng
mạng lưới và nội dung hoạt động;
- Đình chỉ hoạt động đối với trường
hợp vi phạm nghiêm trọng.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô
nhỏ chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước để được hướng dẫn,
giải quyết.
Nơi nhận:
- Như điều 12;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNN.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
Mẫu biểu số 01
TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH
QUY MÔ NHỎ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
BÁO CÁO
Phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro cho
vay trong hoạt động
Quý
… năm ….
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
|
Số
dư
|
Dự
phòng cụ thể phải trích
|
Dự
phòng chung phải trích
|
Nợ nhóm 1:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài
trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
|
|
Nợ nhóm 2:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài
trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
|
|
Nợ nhóm 3:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài
trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
|
|
Nợ nhóm 4:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài
trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
|
|
Nợ nhóm 5:
Trong đó, Nợ cho vay bằng vốn tài
trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ ba chịu rủi ro
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
Tỷ
lệ nợ xấu (NPLs)/Tổng dư nợ
|
|
|
|
|
……,
ngày … tháng … năm ……
|
Người
lập báo cáo
(ghi rõ họ tên)
|
Người
kiểm soát
(ghi rõ họ tên)
|
Tổng
giám đốc (Giám đốc) TCTCQMN
(ghi rõ họ tên)
|
Mẫu biểu số 02
TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH
QUY MÔ NHỎ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
BÁO CÁO
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt
động
Quý
… năm ….
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền
|
1. Tổng số tiền dự phòng đã trích
từ quý trước:
2. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro cho vay trong quý:
3. Số tiền dự phòng còn lại sau
khi xử lý rủi ro cho vay:
4. Số tiền thu hồi được của các
khoản nợ đã xử lý rủi ro cho vay trong quý:
5. Tổng số tiền đã xử lý rủi ro
tín dụng nhưng chưa thu hồi được đến thời điểm báo cáo (số lũy kế):
6. Tổng số tiền dự phòng phải
trích cho quý báo cáo:
|
|
|
……,
ngày … tháng … năm ……
|
Người
lập báo cáo
(ghi rõ họ tên)
|
Người
kiểm soát
(ghi rõ họ tên)
|
Tổng
giám đốc (Giám đốc) TCTCQMN
(ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC A
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÔNG THỨC TÍNH SỐ TIỀN DỰ PHÒNG CỤ
THỂ ĐỐI VỚI TỪNG KHOẢN NỢ
R
= (A – C) x r
1) Tình huống 1:
Tại thời điểm cuối giờ làm việc ngày
31/3/2009, Tổ chức tài chính quy mô nhỏ (TCTCQMN) X có:
- Một khoản nợ thuộc nhóm 2 với số
dư nợ gốc là 30 triệu đồng (A).
- Giá trị khấu trừ của tài sản bảo
đảm là 34 triệu đồng (C).
Như vậy, khoản nợ này không phải
trích lập dự phòng cụ thể.
2) Tình huống 2:
Tại thời điểm cuối giờ làm việc
ngày 31/3/2009, TCTCQMN X có:
- Một khoản nợ thuộc nhóm 3 với số
dư nợ gốc là 20 triệu đồng (A).
- Không có tài sản bảo đảm được
phép khấu trừ.
Khi đó:
R = (20 triệu – 0) x 25%
R = 20 triệu x 25%
R = 5 triệu
Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể
(R) của khoản nợ này là 5 triệu đồng.
3) Tình huống 3:
Tại thời điểm cuối giờ làm việc
ngày 31/3/2009, TCTCQMN X có:
- Một khoản nợ thuộc nhóm 4 với số
dư nợ gốc là 30 triệu đồng (A).
- Giá trị khấu trừ của tài sản bảo
đảm là 10 triệu đồng (C).
Khi đó:
R = (30 triệu – 10 triệu) x 50%
R = 20 triệu x 50%
R = 10 triệu
Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể
(R) của khoản nợ này là 10 triệu đồng.