VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH SỐ 55/2015/NĐ-CP
NGÀY 09/6/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngày 09/6/2015, Chính phủ ban hành
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn (gọi tắt là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP); ngày 22/7/2015, Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã ban hành Thông tư số 10/2015/TT-NHNN hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP (gọi tắt là Thông tư
số 10/2015/TT-NHNN). Để triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Thông tư số 10/2015/TT-NHNN, góp phần
thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm
nghèo bền vững, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình:
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP và Thông tư số 10/2015/TT-NHNN; phản ánh kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
tín dụng (TCTD) trên địa bàn triển khai thực hiện tốt việc cho vay theo Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP và Thông tư số 10/2015/TT-NHNN; tăng cường mở rộng tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở bám sát định hướng
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Chương
trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đặc biệt là chính
sách cho vay sản xuất theo mô hình liên
kết, liên kết theo chuỗi giá trị, ứng
dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
c) Tạo điều kiện thuận lợi để các
ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới
tại địa bàn nông thôn, nhằm huy động tối đa nguồn lực phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn của tỉnh. Tăng cường phối hợp với chính quyền các cấp đẩy
mạnh việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân ở những địa bàn nông thôn có đủ điều
kiện nhằm góp phần thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay
nặng lãi;
d) Tổng hợp
số liệu khoanh nợ, xóa nợ của các TCTD trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính,
NHNN Việt Nam việc khoanh nợ, xóa nợ của các TCTD trên địa bàn do thiên tai,
dịch bệnh hoặc nguyên nhân khách quan, bất khả kháng gây ra được quy định tại
các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn của
NHNN Việt Nam;
đ) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, quản lý các TCTD trên địa bàn trong việc thực hiện chính
sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo an toàn, hiệu quả; xử lý
nghiêm những vi phạm về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp đẩy mạnh công tác tuyên
truyền chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP và Thông tư số 10/2015/TT-NHNN.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Trên
cơ sở định hướng, chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh, rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm lợi thế
về nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn UBND cấp huyện, thị xã,
thành phố thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp có
lợi thế;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan trong việc triển khai kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp của
tỉnh, bao gồm các chính sách khuyến khích phát triển các mô hình hợp tác, liên
kết, ứng dụng khoa học công nghệ cao phù hợp đối
với từng lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản;
c) Tăng cường công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư và nghề muối; thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ
trợ của nhà nước về khoa học kỹ thuật, giống, bảo quản sau thu hoạch đối với
người sản xuất các sản phẩm nông nghiệp;
d) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình hoàn tất hồ sơ, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính
phủ khoanh nợ, xóa nợ của các TCTD trên địa bàn do thiên tai, dịch bệnh hoặc
nguyên nhân khách quan, bất khả kháng gây ra;
đ) Tham mưu triển khai chính sách
bảo hiểm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp hướng dẫn việc không thu lệ phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản và lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND
tỉnh xử lý việc khoanh nợ, xóa nợ của các TCTD trên địa bàn do thiên tai, dịch
bệnh hoặc nguyên nhân khách quan, bất khả kháng gây ra được quy định tại các
Điều 12, 14 và 15 của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai chính sách bảo hiểm nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
4. Sở Công
thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và phát triển hệ
thống phân phối trong khâu tiêu thụ đối với các sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh các cơ chế hỗ
trợ tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn từ ngân sách địa phương. Làm đầu
mối tập trung các nguồn vốn trong và ngoài nước (nếu có) để ủy thác cho vay qua
các TCTD đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
b) Tổng hợp các chương trình, dự
án phát triển hạ tầng nông thôn theo quy hoạch được duyệt để làm cơ sở cho các
TCTD cho vay;
c) Phối hợp với Sở Tài chính, NHNN
Việt Nam chi nhánh Quảng Bình kiểm tra, giám sát và đề xuất phương án xử lý các
khoản nợ gốc và lãi của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do nguyên nhân khách
quan, bất khả kháng theo quy định.
6.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn UBND cấp huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền
quản lý.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Đẩy nhanh
tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất cho các hộ
gia đình, tạo điều kiện cho các hộ đơn giản thủ tục vay vốn mở rộng sản xuất, kinh doanh;
b) Triển khai tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; phối hợp với ngành ngân
hàng xây dựng và triển khai chính sách cho vay phục vụ chương trình tái cơ cấu
ngành nông nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là chính sách cho vay đối với các mô
hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
c) Triển khai thực hiện phát triển
các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch; phối hợp
triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp;
d) Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã xây dựng dự án, phương án sản xuất
nông nghiệp để được vay vốn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, bao gồm sản xuất
kinh doanh trong khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, làm cơ sở cho
các chi nhánh ngân hàng thương mại cho vay;
đ) Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn:
- Có
trách nhiệm xác nhận cho các hộ gia đình chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các đối tượng được TCTD cho vay không có
tài sản bảo đảm theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP;
- Có
trách nhiệm phối hợp với TCTD trong việc đôn đốc, tìm các biện pháp tích cực để
thu hồi nợ đối với những trường hợp cố tình chây ỳ, không trả nợ đến hạn.
Tạo điều kiện giúp đỡ các TCTD trong việc xử lý nợ xấu phát sinh trong quá
trình cho vay;
- Thực hiện
không thu lệ phí chứng thực khi chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản, đăng ký giao
dịch bảo đảm cho các đối tượng vay vốn quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
8. Các TCTD trên địa bàn:
a) Chủ
động tham mưu UBND cùng cấp trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Thông tư số 10/2015/TT-NHNN. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo quy trình, thủ tục cho vay; tạo mọi điều kiện để các tổ chức, cá nhân được vay vốn theo chính
sách. Đồng thời công khai, minh bạch các chính sách, thủ tục hồ sơ, điều kiện
cho vay, tạo điều kiện cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng;
b) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mở
rộng mạng lưới tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh; huy động tối
đa các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn;
c) Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội khi cho vay, giám sát sử
dụng vốn vay và thu hồi nợ của khách hàng. Thực hiện tốt chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề
nghị khoanh nợ, xóa nợ; rà soát, kiểm tra đảm bảo tính hợp
pháp của hồ sơ, số liệu chi tiết đề nghị khoanh nợ, xóa nợ
theo đúng quy định.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội: Có trách nhiệm chỉ đạo các cấp hội cơ sở phối hợp có
hiệu quả với các TCTD trên địa bàn triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
10. Các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình,
Cổng thông tin điện tử tỉnh: Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách và giải pháp liên quan
đến chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn; tuyên truyền, quảng
bá các mô hình sử dụng vốn có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các TCTD khẩn trương tổ
chức triển khai thực hiện./.