ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 08 tháng 04 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2010/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 2010 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Qua 02 năm triển khai thực hiện Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP) hoạt động đăng ký giao dịch bảo
đảm nói chung và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định.
Các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã phát huy được vai
trò, chức năng của mình trong việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, bước đầu đáp ứng được nhu cầu đăng ký
giao dịch bảo đảm của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, việc thực hiện công tác này vẫn còn hạn chế, sự phối hợp của các cơ quan,
đơn vị trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm chưa cao, một số quy định của Nghị
định vẫn chưa được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước
đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm chưa đáp ứng được so với yêu cầu.
Nhằm triển khai thực hiện một cách thống nhất và hiệu
quả các quy định của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 13
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu quả thi hành
pháp luật về giao dịch bảo đảm, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm nói
chung và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất trên địa bàn toàn tỉnh nói riêng, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
và cơ quan truyền thông trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm cho các cá nhân, tổ chức có liên quan nhằm nâng cao sự hiểu
biết, kiến thức pháp lý của người dân, doanh nghiệp về ý nghĩa, lợi ích của
đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp
thời tham mưu, đề xuất kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ cho phù hợp với những quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo
đảm; thực hiện việc hướng dẫn nghiệp vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết
quả thực hiện Nghị định số 83/2010/NĐ-CP nhằm kịp thời đề xuất biện pháp, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai Nghị định số 83/2010/NĐ-CP .
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn việc ban hành Nghị quyết quy định về mức thu, chế
độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin
về giao dịch bảo đảm.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức hành
nghề công chứng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng lực, ý
thức chấp hành pháp luật về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan có liên quan xây dựng cơ chế cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa cơ quan đăng ký
giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự
và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản.
g) Thường xuyên chỉ đạo các tổ chức hành nghề công
chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy
định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và các văn bản khác có liên quan,
phối hợp và chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm
giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng
pháp luật.
h) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh định kỳ tổ chức họp giao ban vì sự tham gia của
đại diện các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức hành nghề công chứng,
cơ quan thi hành án dân sự, các tổ chức tín dụng nhằm giải quyết, tháo gỡ những
vướng mắc phát sinh trong quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất.
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch
bảo đảm theo thẩm quyền.
k) Thực hiện tổng hợp, báo cáo theo định kỳ 06
tháng và hàng năm cho Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả đăng ký
giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh. Mốc thời gian báo cáo 06 tháng tính từ
ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm báo cáo, thời hạn gửi báo
cáo trước ngày 30 tháng 4; mốc thời gian báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng
10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm báo cáo, thời hạn gửi báo cáo trước ngày
30 tháng 10.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, bố trí đủ
nguồn nhân lực cần thiết để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện
tốt việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền
thông ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp, Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh định kỳ tổ chức họp giao ban nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc
phát sinh trong quá trình đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất.
đ) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
e) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên
quan trong việc xây dựng cơ chế cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
g) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc rà soát các
quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm
tra các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo đúng
quy định của pháp luật.
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch
bảo đảm theo thẩm quyền.
i) Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm về
kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
thông qua Sở Tư pháp. Mốc thời gian báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10
năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm báo cáo, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10
tháng 4; mốc thời gian báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến
ngày 30 tháng 9 năm báo cáo, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 10.
3. Sở Tài chính và Phòng Tài
chính các huyện, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy định về mức thu, chế độ
thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm.
b) Sở Tài chính và Phòng Tài chính các huyện, thành
phố căn cứ vào dự toán thu, chi tài chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh, cấp huyện và căn cứ vào chính sách, chế độ của nhà nước quy định để
trình các cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí cần thiết để các Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông: phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp xây
dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa cơ quan đăng ký
giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh: chủ động
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
các tổ chức hành nghề công chứng ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi làm giả
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn
liền với đất để lừa đảo, chiếm đoạt tín dụng.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, đảm bảo đầy
đủ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, bố trí nguồn kinh phí, nhân lực cần thiết
để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký giao dịch
bảo đảm.
b) Thường xuyên chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, phối hợp,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức tuyên truyền pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn mình quản lý.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch
bảo đảm theo thẩm quyền.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng và
hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương thông qua Sở Tư
pháp. Mốc thời gian báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến
ngày 31 tháng 3 năm báo cáo, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 4; mốc thời
gian báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9
năm báo cáo, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 10.
7. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất:
a) Nghiêm túc thực hiện đúng quy định của Nghị định
số 83/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan về đăng ký giao dịch bảo
đảm, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
b) Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về
tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm một cách kịp thời, đầy đủ theo quy định
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, tổng
kết khó khăn, vướng mắc liên quan đến pháp luật về giao dịch bảo đảm và thực tiễn
thi hành (pháp luật về giao dịch bảo đảm để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với những quy định liên quan đến hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
c) Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm của các tổ chức tín dụng thuộc quyền quản lý.
9. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan:
Các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành
án dân sự, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm trong việc trao đổi,
cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm; nghiêm túc thực
hiện đúng các quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
10. Đài Phát thanh - Truyền
hình Tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu:
Có trách nhiệm tuyên truyền sâu rộng trên các
phương tiện thông tin đại chúng các quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo
đảm và nội dung Chỉ thị này đến các cá nhân, tổ chức có liên quan nhằm nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định pháp luật, đồng
thời nâng cao sự hiểu biết, kiến thức pháp lý cho người dân.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị có
liên quan tập trung chỉ đạo và phối hợp thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về
Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo tiếp theo.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB; Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm);
- Ngân hàng nhà nước VN chi nhánh tại tỉnh;
- UBND các huyện, các thành phố;
- VP đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; huyện - thành phố;
- Các cơ quan Thi hành án dân sự;
- Các tổ chức hành nghề công chứng;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo BR-VT;
- Lưu: VT. S4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|