ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/CT-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 24
tháng 11 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH,
TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG TRONG VIỆC CHẤP HÀNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính
sách khác (Nghị định số 78/2002/NĐ-CP). Trong thời gian qua, với sự quan
tâm lãnh đạo sát sao của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả của Ủy ban
nhân dân tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, sự đồng thuận của
các tầng lớp Nhân dân, hoạt động tín dụng chính sách xã hội đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng và đã huy động được gần 3.000 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu vay
vốn của đông đảo người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn
tỉnh, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Mô
hình tổ chức và phương thức hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội đã phát
huy được vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong quản
lý vốn, hỗ trợ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát
nghèo, từng bước làm giàu chính đáng. Kết quả trên đã khẳng định, đây là chủ trương
đúng đắn, sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện các
chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, là yêu cầu có tính
nguyên tắc bảo đảm sự phát triển lành mạnh, bền vững theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, thể hiện tính ưu việt của nhà nước ta.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, một số cấp
ủy, chính quyền cơ sở (huyện, xã) chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động
tín dụng chính sách xã hội; một số nhiệm vụ đề ra chưa được thực hiện đầy đủ,
kịp thời và triệt để. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc
tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện tín dụng chính sách xã hội có lúc,
có nơi chưa chặt chẽ, hiệu quả. Việc bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương
ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chương trình tín dụng chính
sách xã hội chưa kịp thời, chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng tín dụng tuy đã
được nâng cao, nhưng chưa đồng đều giữa các địa phương; tổng nợ quá hạn và nợ
khoanh đến ngày 31/10/2023 lên đến 318 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 11,2% tổng dư nợ
dẫn đến một phần không nhỏ nguồn vốn của Nhà nước đầu tư tại tỉnh chưa phát huy
được hiệu quả.
Để tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị
số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 (Chỉ thị số 40-CT/TW); kết luận số 06-KL/TW ngày
10/6/2021 của Ban Bí thư (Kết luận số 06-KL/TW); Chỉ thị số 05-CT/TU
ngày 08/6/2016 (Chỉ thị số 05-CT/TU) và Công văn 224-CV/TU ngày
21/7/2021 (Công văn số 224-CV/TU) của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; đồng thời, để kịp
thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại nêu trên tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
công tác quản lý tín dụng chính sách xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và các địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc
các Sở, Trưởng các Ban, Ngành, thành viên Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nghiêm chỉnh chấp hành trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, trong đó
tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đầy đủ, kịp
thời nguồn lực ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để triển
khai kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 Phê duyệt
Chương trình việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND
ngày 08/12/2020 Quy định Chính sách Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
- Căn cứ chỉ tiêu giảm nghèo, tạo việc làm; căn cứ
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ
yếu của tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chương trình, dự án, đề án và cân đối nguồn
vốn ngân sách để ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đảm bảo
hằng năm nguồn ngân sách địa phương chiếm từ 15% - 20% tăng trưởng dư nợ tín
dụng (theo Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm
2030).
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung các
nguồn vốn tín dụng chính sách có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có tính chất
từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào Ngân hàng Chính sách xã hội; tạo điều
kiện để Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh mở rộng huy động nguồn vốn
từ các tổ chức, cá nhân.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng liên quan đến lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Đẩy mạnh hoạt động tập huấn, chuyển
giao khoa học và công nghệ, các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, đào tạo
nghề,... gắn với việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội. Tham gia xử lý và
xác nhận Biên bản đề nghị xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách
hàng vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.
2. Sở Y tế; Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp thực
hiện và chỉ đạo các các cơ quan cấp dưới theo ngành dọc thực hiện:
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh triển khai kịp thời, hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách có liên
quan. Xây dựng chương trình phối hợp cung cấp thông tin công dân có đóng Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế là khách hàng vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội đi
khỏi nơi cư trú để có giải pháp quản lý và thu hồi nợ.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu; tham gia lập và xác
nhận Biên bản đề nghị xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách hàng
vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.
3. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh triển khai kịp thời, hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách có
liên quan, trong đó có chương trình tín dụng đối với người chấp hành xong án
phạt tù theo Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 07/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về triển khai thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn và công an cấp
huyện, cấp xã hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình rà soát, xác
minh thông tin, nắm bắt kịp thời những đối tượng công dân mới chuyển đến trên
địa bàn và những khách hàng vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội đi khỏi nơi cư
trú để kịp thời cập nhật, bổ sung đầy đủ thông tin của khách hàng. Tham gia lập
và xác nhận Biên bản đề nghị xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với
khách hàng vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.
4. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh:
Tích cực tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đồng bào
dân tộc thiểu số thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tín
dụng chính sách xã hội. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
triển khai kịp thời, hiệu quả và quản lý chặt chẽ các chương trình tín dụng có liên
quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
5. Tòa án nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án tỉnh
chỉ đạo các cơ quan theo ngành dọc tại các huyện, thị xã, thành phố:
- Xét xử và thi hành án kịp thời các vụ án có liên quan
đến việc vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu và xác nhận Biên bản
đề nghị xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách hàng vay vốn Ngân hàng
Chính sách xã hội theo quy định.
6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
tốt chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát các nội dung liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao nhằm bảo đảm an toàn, hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh các văn bản chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW
của Ban Bí thư, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ và các chủ trương,
chính sách khác của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Hội đồng quản trị và Ngân
hàng Chính sách xã hội về tín dụng chính sách xã hội. Tổ chức tuyên truyền, vận
động các tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn dành
nguồn vốn ủy thác hoặc mở tài khoản tiền gửi hoặc gửi tiền tiết kiệm vào Ngân
hàng Chính sách xã hội tạo lập nguồn vốn để đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều
kiện được vay vốn để sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống. Nâng cao chất
lượng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội các cấp (tỉnh, huyện); tăng cường kiểm tra, giám sát
đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, hoạt động nhận ủy thác của các tổ
chức chính trị - xã hội và tình hình sử dụng vốn của người vay. Thực hiện tốt
các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng tín dụng chính sách xã
hội trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hồ sơ thủ tục vay vốn; tiếp tục
nâng cao chất lượng hoạt động tại Điểm giao dịch xã để phục vụ Nhân dân thực
hiện các giao dịch vay vốn, trả nợ đảm bảo an toàn, tiết kiệm chi phí, lao động
sống. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã
hội nhận ủy thác thực hiện hoàn thành kế hoạch tăng trưởng dư nợ được giao hằng
năm; triển khai hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, kiềm chế
nợ xấu; thiết lập đầy đủ, kịp thời hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro do nguyên nhân
khách quan theo quy định (hiện nay đang thực hiện theo Quyết định số
08/2021/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 62/QĐ-HĐQT
ngày 27/9/2021 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội và Công văn số
4299/UBND-KGVX ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Xây dựng chương
trình phối hợp với Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh... để
triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội có liên quan
và quản lý khách hàng đi khỏi nơi cư trú.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp tỉnh:
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt việc thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư;
Chỉ thị số 05-CT/TU, Công văn 224-CV/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội đến cán bộ, đảng viên
và các tầng lớp Nhân dân, nhất là người nghèo, người dân tộc thiểu số và các
đối tượng chính sách. Thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối
với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
Triển khai, phát động cuộc vận động “Gửi tiền tiết kiệm chung tay vì người
nghèo”; rà soát các loại quỹ từ thiện - xã hội để mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn thực hiện các chương trình
tín dụng chính sách xã hội.
- Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực
hiện đầy đủ và hiệu quả các công việc Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác, nắm
chắc tình hình sử dụng vốn của người vay; làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn
xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn
lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng. Thực hiện tốt việc củng cố và nâng cao
chất lượng hoạt động mạng lưới Tổ tiết kiệm và vay vốn. Hàng năm, giao kế
hoạch, chỉ tiêu thi đua cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp
huyện, cấp xã đôn đốc thu hồi giảm nợ quá hạn, nợ khoanh từ 15% đến 20% so với
đầu năm.
9. Đề nghị Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, cổng Thông tin điện tử của tỉnh: Tăng cường công tác tuyên
truyền hoạt động tín dụng chính sách xã hội góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng, chất lượng hiệu quả đầu tư vốn của nhà nước; nâng cao ý thức của Nhân dân
trong việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ khi vay vốn và sử dụng vốn.
10. Đề nghị Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy:
- Tiếp tục quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW,
Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư; Chỉ thị số 05-CT/TU, Công văn số 224-CV/TU
của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng
chính sách xã hội, về vị trí, vai trò của tín dụng chính sách xã hội trong quá
trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
về tăng trưởng kinh tế đi đối với tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền
vững.
- Tăng cường chỉ đạo để nâng cao vai trò, trách
nhiệm của các cấp ủy cơ sở và chính quyền địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo
củng cố nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; xác định đây là một nội
dung công tác thường xuyên của cấp ủy, chính quyền các cấp. Nâng cao trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện, cấp xã trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
- Căn cứ vào kết quả chỉ đạo thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với chất lượng tín dụng chính
sách xã hội của địa phương, cơ quan, đơn vị để đánh giá xếp loại đối với tổ
chức đảng và đảng viên.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục tham mưu cho cấp ủy cùng cấp thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư; Chỉ thị
số 05- CT/TU, Công văn 224-CV/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Hàng năm, cân đối, bố trí ngân
sách ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn cho vay giảm
nghèo, tạo việc làm tối thiểu từ 01 tỷ đồng trở lên/01 huyện (thị xã, thành
phố). Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn dành nguồn vốn ủy thác hoặc mở tài khoản tiền
gửi hoặc gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chấp hành nghiêm túc trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với tín dụng chính sách xã hội theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP và các quy
định khác của Chính phủ. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về chất lượng hoạt động, chất lượng tín dụng chính sách xã hội; hàng năm, chỉ
đạo đôn đốc thu hồi giảm nợ quá hạn, nợ khoanh từ 15% đến 20% so với đầu năm.
- Chỉ đạo Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính
sách xã hội cấp huyện hoạt động đúng quy định; tăng cường kiểm tra, giám sát
đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, hoạt động nhận ủy thác của các tổ
chức chính trị - xã hội và tình hình sử dụng vốn của người vay.
- Chỉ đạo các Ban, Ngành, địa phương (huyện, xã)
phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động và tạo điều kiện để thực hiện chính sách tín dụng đối với người vay trên
địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chấp hành đầy đủ
các quy định về thành lập, củng cố, kiện toàn Tổ Tiết kiệm và vay vốn, bình xét
cho vay, xác nhận danh sách đề nghị vay vốn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay, trả nợ, trả lãi của
người vay; quản lý vốn chặt chẽ sau khi cho vay, không để bất cứ tổ chức, cá
nhân nào, đặc biệt là cán bộ, đảng viên chây ỳ, lợi dụng, trục lợi chính sách.
Bố trí địa điểm giao dịch tại xã thuận lợi để phục vụ Nhân dân, có phương án
đảm bảo an toàn tài sản, con người cho cán bộ và Nhân dân trong các phiên giao
dịch; tổ chức nghiêm túc các kỳ họp hàng tháng để chỉ đạo, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Phối hợp với các cơ
quan, Ban, Ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ngân hàng Chính
sách xã hội lập hồ sơ đề
nghị xử lý rủi ro kịp thời đối với khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách
quan.
Đề nghị các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai, chỉ đạo
thực hiện các nội dung nêu tại Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH nhận ủy thác;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TV BĐD HĐQT NHCSXH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (H-CTr01).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|