ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/CT-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 01 năm 1994
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.
Chánh phủ đã ban hành Nghị định
số 63/CP ngày 24 tháng 9 năm 1993 về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh vàng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra Thông tư số 07/NH-TT ngày 29
tháng 10 năm 1993, hướng dẫn thực hiện Nghị định 63/CP của Chánh phủ trên phạm
vi toàn quốc.
Ngày 24 tháng 12 năm 1993,
Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố đã tổ chức hội nghị, với đại diện các
ngành chức năng liên quan ở thành phố và Thường trực Ủy ban nhân dân các quận,
huyện để triển khai quán triệt nội dung các văn bản nói trên và bàn bạc biện
pháp phối hợp tổ chức thực hiện.
Để thi hành nghiêm chỉnh Nghị
định của Chánh phủ và luật pháp hiện hành, bảo đảm việc triển khai thực hiện
thống nhất việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng trên toàn
địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị :
1- Các cấp, các ngành chức năng
liên quan của thành phố có trách nhiệm quán triệt và phổ biến những chủ trương,
chánh sách mới của Nhà nước về hoạt động kinh doanh vàng cho các tổ chức và cá
nhân biết để thực hiện, theo đúng Nghị định 63/CP của Chánh phủ và Thông tư
07/NH-TT của Ngân hàng Nhà nước.
Ủy ban nhân dân thành phố cần
nói rõ thêm một số vấn đề cụ thể để quá trình chỉ đạo thực hiện khỏi vướng mắc.
a- Nhà nước thừa nhận quyền sở
hữu hợp pháp về vàng của mọi tổ chức và cá nhân dưới mọi hình thái; không kể
khối lượng nhiều hay ít, được quyền cầm cố, chuyển nhượng, cất giữ, vận chuyển
hoặc gởi Ngân hàng giữ hộ. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền cất giữ, vận chuyển hoặc gởi vàng ở
Ngân hàng.
b- Đối tượng được phép hoạt động
kinh doanh vàng là các doanh nghiệp, bao gồm : doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài. (Các tổ chức và cá nhân muốn kinh doanh vàng phải thành lập
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, theo luật định và phải được Ngân hàng Nhà
nước cấp giấy phép kinh doanh).
Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước,
cần lưu ý phân biệt hai loại đối tượng. Thứ nhất, là loại doanh nghiệp kinh doanh
vàng theo chức năng chuyên ngành kỹ thuật thì đăng ký kinh doanh theo nội dung
Nghị định 388 và do Hội đồng thẩm định chuyên ngành kỹ thuật Trung ương xét duyệt
hồ sơ đăng ký. Thứ hai, là loại doanh nghiệp Nhà nước không thực hiện chức năng
chuyên ngành kỹ thuật mà chỉ là kiêm chức năng hoạt động kinh doanh vàng thì
trong quyết định thành lập doanh nghiệp phải được ghi chức năng kinh doanh này,
trường hợp quyết định thành lập chưa cho phép kinh doanh vàng nay mới xin đăng
ký kinh doanh vàng thì phải xin quyết định bổ sung chức năng này của cơ quan ra
quyết định thành lập doanh nghiệp để đăng ký xin giấy phép kinh doanh vàng theo
quy định.
c- Theo chủ trương nói trên thì
tất cả các tổ chức và cá nhân đã có giấy phép kinh doanh vàng trước khi ban
hành Nghị định 63/CP của Chánh phủ và Thông tư 07/NH-TT của Ngân hàng Nhà nước
đều phải làm thủ tục đăng ký để xin cấp lại giấy phép kinh doanh vàng trên cơ
sở giấy phép thành lập doanh nghiệp.
d- Những điều kiện cơ bản để
được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh vàng :
+ Vốn pháp định (Vốn đăng ký
kinh doanh) :
- Đối với doanh nghiệpNhà
nước : 250 triệu đồng.
- Đối với Công ty cổ phần
và CTy TNHH : 200 triệu đồng.
- Đối với doanh nghiệp tư
nhân : 150 triệu đồng.
Xuất phát từ tình hình thực tế,
thành phố đã xin phép Trung ương cho thực hiện mức vốn pháp định đối với doanh
nghiệp tư nhân kinh doanh vàng ở các huyện ngoại thành bằng mức quy định đối
với các địa phương thuộc vùng đồng bằng là : 50 tr đồng.
Khi đăng ký kinh doanh, nếu là
doanh nghiệp thành lập mới thì bắt buộc phải hội đủ mức vốn pháp định nói trên
và phải gởi vào tài khoản phong tỏa ở Ngân hàng. Còn các tổ chức và cá nhân đã
và đang kinh doanh cũng phải hội đủ mức vốn quy định này, gồm tiền và vàng đang
kinh doanh, bằng cách kê khai giá trị phương tiện thiết bị kỹ thuật và hiện kim
cộng với tiền đến thời điểm đăng ký xin thành lập doanh nghiệp và giấy phép
kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước thành phố thẩm định tại chỗ việc kê khai vốn của
doanh nghiệp.
+ Về chuyên môn kỹ thuật : Các
doanh nghiệp kinh doanh vàng phải có : thợ chuyên môn về vàng tối thiểu từ bậc
3 trở lên, được các trường, lớp đào tạo chính thức hợp pháp cấp giấy chứng
nhận. Ngân hàng Nhà nước thành phố sẽ tổ chức kiểm tra, thi tay nghề và cấp
giấy chứng nhận cho số thợ chuyên môn về vàng chưa có giấy chứng nhận bậc thợ
chính thức. Bắt buộc các doanh nghiệp phải có dụng cụ cân đo vàng chính xác,
được Chi cục Đo lường kiểm định thành phố cấp giấy phép sử dụng các phương tiện
đó.
e- Thủ tục hồ sơ xin cấp giấy
phép kinh doanh vàng : Gởi đến Ngân hàng Nhà nước thành phố.
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước
và các loại Công ty, hồ sơ gồm có :
- Đơn xin cấp giấy phép
thành lập doanh nghiệp (thực hiện theo Nghị định 388, Luật Công ty và các văn
bản hướng dẫn).
- Đơn xin cấp giấy phép kinh
doanh vàng (theo mẫu của Ngân hàng).
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân,
hồ sơ gồm có :
- Đơn xin cấp giấy phép
thành lập doanh nghiệp (thực hiện theo Luật doanh nghiệp tư nhân và các văn bản
đã hướng dẫn).
- Đơn xin cấp giấy phép kinh
doanh vàng (theo mẫu của Ngân hàng).
g- Về phạm vi kinh doanh : Các
doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh vàng được thực hiện theo quy định tại
Thông tư 07/NH-TT của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể :
Các doanh nghiệp được phép :
- Mua bán ở thị trường trong
nước vàng khối, vàng thỏi, vàng cục, vàng lá, vàng cốm và vàng tư trang. Chế
tác, cầm đồ vàng hoặc nhận gia công vàng cho các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
- Xuất khẩu hàng tư trang bằng
vàng ra nước ngoài để thu ngoại tệ khi có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
Liên doanh với tổ chức và cá nhân người nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh
vàng theo các quy định của Luật đầu tư.
h- Các tổ chức và cá nhân kinh
doanh vàng trên địa bàn thành phố phải làm thủ tục hồ sơ đăng ký xin cấp giấy
phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh. (Riêng đối với các doanh
nghiệp đã kinh doanh trước khi có Nghị định 63/CP phải đăng ký trong thời gian
không quá 60 ngày, kể từ ngày ban hành chỉ thị này).
Sau khi được cấp giấy phép thành
lập phải đăng ký tại Trọng tài Kinh tế thành phố.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý
Nhà nước :
1- Ngân hàng Nhà nước thành phố,
là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn thành
phố, có trách nhiệm chủ động phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh và kiểm tra hoạt động kinh doanh vàng của các doanh nghiệp, theo đúng quy
chế của Nhà nước.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh
doanh vàng của các doanh nghiệp (đã có giấy phép thành lập) tiến hành thẩm định
nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép kinh doanh ngay cho doanh nghiệp. Riêng các
tổ chức và cá nhân chưa có giấy phép thành lập doanh nghiệp thì sau khi tiếp
nhận và thẩm định hồ sơ nếu đủ điều kiện thì Ngân hàng Nhà nước thành phố phải
trình ngay cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét cấp giấy phép thành lập doanh
nghiệp cho đơn vị, trên cơ sở đó Ngân hàng cấp giấy phép kinh doanh cho doanh
nghiệp và thông báo kịp thời, đầy đủ cho Cục Thuế thành phố biết để phối hợp
công tác.
2- Trọng tài Kinh tế Nhà nước
thành phố, là cơ quan quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp, có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn đăng ký kinh
doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàng cho các doanh nghiệp.
3- Cục Thuế thành phố, chịu
trách nhiệm kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vàng trong việc
chấp hành chế độ kế toán, thống kê, hóa đơn chứng từ mua bán, gia công, chế tác
vàng theo quy định của Nhà nước, bảo đảm chống thất thu thuế.
4- Chi cục Đo lường kiểm định
thành phố, tổ chức việc kiểm định và kiểm tra chất lượng các phương tiện, dụng
cụ cân đo vàng chính xác và cấp giấy chứng nhận cho các doanh nghiệp sử dụng
phương tiện đó.
5- Các ngành Công an, Hải quan,
Quản lý thị trường thành phố, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các ngành
chức năng theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các cấp, thực hiện việc kiểm tra
chấp hành chánh sách, quy chế quản lý hoạt động kinh doanh vàng của Nhà nước
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.
6- Ủy ban nhân dân các quận,
huyện phối hợp với các ngành chức năng của thành phố, tập trung đầu mối chỉ đạo
quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh vàng, hướng dẫn các tổ
chức và cá nhân đăng ký lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động kinh doanh vàng
đồng thời tổ chức phối hợp việc kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện chánh sách,
quy chế quản lý hoạt động kinh doanh vàng của Nhà nước.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký. Các chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành trước đây chỉ
đạo về lĩnh vực hoạt động kinh doanh vàng hết hiệu lực thi hành.
Nhằm phát huy vai trò quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn thành phố, yêu cầu các
cấp, các ngành liên quan nói trên phối hợp chặt chẽ, tổ chức thực hiện nghiêm
túc chỉ thị này.
Quá trình chỉ đạo, tổ chức thực
hiện có gì khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Thường trực Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét giải quyết.-
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Hữu Nhơn
|