|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Chỉ thị 01/CT-NHNN 2019 tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải pháp trọng tâm của ngành ngân hàng
Số hiệu:
|
01/CT-NHNN
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Hưng
|
Ngày ban hành:
|
08/01/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 01
năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
TRONG NĂM 2019
Thực hiện Nghị quyết số 69/2018/QH14
ngày 08/11/2018 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019,
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 (Nghị quyết số 01), Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 (Nghị quyết số
02), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(sau đây gọi là TCTD) bám sát phương châm hành động của
Chính phủ năm 2019 “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả” tập trung triển khai có hiệu
quả các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng năm 2019 như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
1. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động,
linh hoạt, thận trọng, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các chính
sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu năm 2019 bình
quân dưới 4%; duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, ổn định
thị trường tiền tệ và ngoại hối. Năm 2019, định hướng tổng phương tiện thanh
toán tăng khoảng 13%; tín dụng tăng khoảng 14%, có điều chỉnh phù hợp với diễn
biến, tình hình thực tế.
2. Đẩy mạnh triển khai Đề án Cơ cấu lại
hệ thống TCTD gắn với xử lý nợ xấu đến năm 2020, trong đó, tập trung xử lý hiệu
quả các TCTD yếu kém. Tăng cường củng cố, chấn chỉnh hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nhằm
bảo đảm hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích và giữ vững ổn định kinh tế - xã
hội tại địa phương. Thực hiện quyết liệt và hiệu quả Nghị quyết số 42/2017/QH14
của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD; đẩy mạnh xử lý nợ xấu theo
cơ chế thị trường, kiểm soát nợ xấu mới phát sinh và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu;
Phấn đấu đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng xuống dưới 2%; tỷ lệ nợ xấu và các khoản tiềm
ẩn trở thành nợ xấu (bao gồm nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử
lý, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các khoản tiềm ẩn trở thành nợ xấu khác)
dưới 5%. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
hoạt động của hệ thống các TCTD, hỗ trợ công tác cơ cấu lại các TCTD gắn với xử
lý nợ xấu.
3. Đẩy mạnh phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt, giảm dần thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế; Xây dựng, hoàn thiện và nâng cấp hạ tầng thanh toán quốc gia, tạo cơ
sở để triển khai các sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới. Giám sát các hệ thống
thanh toán đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả; tăng cường công tác an ninh, an
toàn trong thanh toán điện tử; áp dụng các tiêu chuẩn an
toàn bảo mật thanh toán theo chuẩn quốc tế.
4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhằm cắt giảm
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong
các giao dịch hành chính với NHNN và giao dịch với TCTD góp phần cải thiện môi
trường kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, thúc đẩy doanh nghiệp nói chung và TCTD nói riêng phát triển bền
vững. Phấn đấu năm 2019 cải thiện chỉ số Tiếp cận tín dụng tăng ít nhất 1 bậc xếp
hạng.
II. NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
TẠI TRỤ SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Tham mưu cho Thống đốc NHNN, chủ động
triển khai các giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, trong đó tập
trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Điều hành chính sách tiền tệ và
hoạt động ngân hàng
1.1. Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô,
thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế, điều hành chủ động, linh
hoạt, thận trọng và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường
tiền tệ và ngoại hối, kiểm soát tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng theo định hướng đề ra. Điều hành
nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều tiết thanh khoản của các TCTD ở mức hợp lý để
hỗ trợ ổn định thị trường tiền tệ, góp phần thực hiện mục tiêu CSTT. Điều hành
công cụ dự trữ bắt buộc đồng bộ với các công cụ chính sách tiền tệ khác, phù hợp
với diễn biến thị trường tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ. Tái cấp vốn
cho TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay theo các chương trình đã được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu. Điều
hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường và mục
tiêu chính sách tiền tệ; kết hợp đồng bộ các công cụ chính
sách tiền tệ, biện pháp can thiệp thị trường ngoại tệ khi cần thiết để ổn định
thị trường ngoại tệ.
1.2. Điều hành tín dụng phù hợp với
chỉ tiêu định hướng, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Thông báo chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng TCTD trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt
động và khả năng tăng trưởng tín dụng lành mạnh; trong đó,
ưu tiên chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng ở mức cao hơn đối với
TCTD thực hiện trước thời hạn các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tại Thông tư
41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016. Chỉ đạo các TCTD nâng cao chất lượng tín dụng;
tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực
ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp
cận vốn tín dụng của doanh nghiệp và người dân. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào
các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng khoán...; tăng cường quản
lý rủi ro đối với các dự án BOT, BT giao thông, tín dụng tiêu dùng. Kiểm soát
cho vay bằng ngoại tệ và có lộ trình phù hợp giảm dần cho vay bằng ngoại tệ.
1.3. Chủ động thực hiện các giải pháp
quản lý thị trường ngoại tệ, thị trường vàng hiệu quả. Tiếp tục củng cố dự trữ
ngoại hối nhà nước. Triển khai tích cực các biện pháp hạn chế tình trạng đô la hóa trên lãnh thổ, tăng niềm tin vào đồng Việt Nam, góp phần ổn
định thị trường ngoại tệ và kinh tế vĩ mô.
1.4. Tập trung cải thiện nâng cao chất
lượng công tác thống kê, phân tích, dự báo phục vụ công tác
hoạch định, chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng. Phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả với các bộ, ngành, đơn vị liên quan trong việc cung cấp
thông tin, số liệu nhằm nâng cao chất lượng lập, phân tích, dự báo cán cân
thanh toán quốc tế phục vụ cho công tác điều hành chính sách tiền tệ của NHNN
và điều hành vĩ mô của Chính phủ.
2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
Chủ động hoàn thiện hệ thống khuôn khổ
pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng trên cơ sở
tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc
tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập. Trong đó:
2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách, tạo
điều kiện thuận lợi để các TCTD cung ứng đầy đủ, đa dạng
các sản phẩm dịch vụ tài chính, nhất là sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng
và các sản phẩm dịch vụ hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số. Rà soát, từng
bước hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về sản phẩm phái sinh tạo điều kiện cho TCTD
phát triển sản phẩm, dịch vụ tài chính thích hợp đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
2.2. Hoàn thiện các quy định về quản
lý ngoại hối phù hợp với lộ trình và cam kết hội nhập quốc
tế của Việt Nam, góp phần thu hút dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam, hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quản lý thị trường vàng nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững thị trường vàng, không để tình trạng vàng
hóa, hỗ trợ điều hành chính sách tiền tệ và ổn định kinh tế vĩ mô.
2.3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về
chính sách quản lý, hoạt động thanh tra, giám sát, các quy định an toàn hoạt động
ngân hàng, quy định về quản trị, điều hành, quản lý rủi ro của TCTD... theo hướng
chặt chẽ, an toàn hơn và phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tập trung
xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật các TCTD để hỗ trợ công tác cơ cấu lại gắn
với xử lý nợ xấu.
2.4. Hoàn thiện hành lang pháp lý về
cấp tín dụng của các TCTD góp phần hạn chế tình trạng cho
vay nặng lãi, hoạt động tín dụng đen trên địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
trong đó, khuyến khích các TCTD mở rộng mạng lưới hoạt động ở những nơi chưa
đáp ứng đủ nhu cầu tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của người
dân; phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng lành mạnh; tạo điều kiện cho
các tổ chức tài chính vĩ mô phát triển an toàn, hiệu quả;
kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các công ty tài chính tiêu dùng.
2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt; chính sách hạn chế thanh toán bằng
tiền mặt; khuôn khổ pháp lý cho hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán; quy định về phí đảm bảo thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
Phối hợp với Bộ Tài chính công khai chi tiết danh mục giao dịch bắt buộc phải
thanh toán qua ngân hàng; nghiên cứu đề xuất Chính phủ sửa
đổi các quy định của pháp luật để khuyến khích thanh toán
không dùng tiền mặt đối với các giao dịch bất động sản.
2.6. Hoàn thiện khung phân tích an
toàn vĩ mô, đồng thời nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo về giám sát, cảnh
báo rủi ro hệ thống. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý, quy định
về ổn định tài chính và chính sách an toàn vĩ mô, các công
cụ an toàn vĩ mô nhằm ngăn ngừa rủi ro mang tính hệ thống, giảm thiểu tác động
tiêu cực đến nền kinh tế.
3. Tăng cường công tác thanh tra,
giám sát; phòng, chống ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng
3.1. Triển khai hiệu quả Kế hoạch
thanh tra năm 2019 của NHNN góp phần hỗ trợ công tác cơ cấu lại, xử lý nợ xấu,
bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD; trong đó,
chú trọng thực hiện thanh tra pháp nhân, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm, nhất là những hành vi vi phạm đã được cảnh báo, những hành vi tái phạm.
3.2. Tập trung thanh tra, giám sát việc
thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của TCTD, hoạt động cấp tín
dụng; tăng cường giám sát việc xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu, đặc
biệt là các TCTD có nợ xấu cao để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro, yếu
kém, nguy cơ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng. Khẩn trương rà soát,
hoàn thiện các quy định về giám sát, trong đó có tiêu chí, ngưỡng giám sát đối
với từng loại hình TCTD; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giám sát, hoàn thành Dự án Công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa.
3.3. Đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, xử lý sau thanh tra, giám sát để bảo đảm
các TCTD thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý nhằm
nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát.
3.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt
động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Rà soát, chuẩn bị các điều kiện
cần thiết (thể chế, nhân sự...) để triển khai ngay mô hình tổ chức mới khi được
Chính phủ ban hành. Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng đủ
về số lượng và có năng lực, trình độ chuyên môn, bản lĩnh chính trị, ý thức
trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu về quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng.
3.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác phòng, chống rửa tiền; Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành
chuẩn bị cho đánh giá đa phương của nhóm Châu Á-Thái Bình Dương về phòng, chống
rửa tiền (APG) đối với Việt Nam. Hiện đại hóa hệ thống thông tin phòng, chống rửa
tiền và triển khai hiệu quả việc hợp tác chia sẻ thông tin về phòng, chống rửa
tiền giữa các đơn vị thuộc NHNN và giữa NHNN với các Bộ, ngành liên quan để bảo
đảm ngăn ngừa, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
rửa tiền và xử lý nghiêm minh các vụ việc liên quan đến rửa tiền theo quy định
pháp luật.
4. Triển khai Đề án cơ cấu lại hệ
thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020
4.1. Chỉ đạo các TCTD triển khai quyết
liệt, hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 đã
được phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng giải pháp, mục tiêu, lộ trình đề ra tại
phương án. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ để chỉ đạo
xử lý kịp thời các khó khăn, tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai.
4.2. Tập trung xử lý phương án cơ cấu
lại 03 ngân hàng mua bắt buộc và NHTMCP Đông Á bảo đảm
tuân thủ đúng quy định của Luật các TCTD, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và
Chính phủ. Tiếp tục xử lý các TCTD phi ngân hàng yếu kém trên cơ sở tuân thủ
các quy định của pháp luật và đặc thù tái cơ cấu đối với từng tổ chức; phối hợp chặt chẽ với các Bộ chủ quản trong việc xử
lý, cơ cấu lại các TCTD phi ngân hàng yếu kém có chủ sở hữu/cổ đông lớn là các
tập đoàn/tổng công ty nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4.3. Tiếp tục chỉ đạo các TCTD có vi
phạm về sở hữu chéo, sở hữu cổ phần vượt quy định thực hiện rà soát và triển
khai giải pháp xử lý dứt điểm các vi phạm; tích cực đẩy mạnh thoái vốn của các
TCTD tại các doanh nghiệp và thoái vốn
của các doanh nghiệp Nhà nước tại các TCTD theo chỉ đạo của Chính phủ.
4.4. Tập trung chỉ đạo các TCTD rà
soát việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ
theo quy định; có các giải pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh; tăng cường, đẩy
nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, triển khai quyết liệt, toàn diện
các biện pháp quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 nhằm đưa tỷ lệ nợ xấu nội
bảng; tỷ lệ nợ xấu và các khoản tiềm ẩn trở thành nợ xấu về mức an toàn theo mục
tiêu đã đề ra. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa
phương để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các biện
pháp xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42.
4.5. Tiếp tục triển khai Chuẩn mực an
toàn theo thông lệ quốc tế (Basel II) tại Việt Nam; thẩm định, đánh giá khả
năng sẵn sàng và khuyến khích các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có đủ năng lực và điều kiện áp dụng Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời hạn.
5. Tập trung chỉ đạo, chấn chỉnh,
củng cố hoạt động hệ thống QTDND, xử lý QTDND yếu kém và tăng cường quản lý,
giám sát tổ chức tài chính vi mô
5.1. Chỉ đạo, hướng dẫn NHNN chi
nhánh tỉnh, thành phố trong công tác quản lý, cấp phép, thanh tra, giám sát, cơ cấu lại QTDND trên địa bàn; đặc biệt là nâng cao chất
lượng công tác giám sát để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm.
5.2. Tập trung xử lý các QTDND yếu
kém không có khả năng phục hồi bằng các hình thức phù hợp
với quy định của Luật các TCTD trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống.
Hoàn thiện cơ chế xử lý các QTDND yếu kém, cơ chế hỗ trợ ngân hàng thương mại
khi tự nguyện tham gia xử lý QTDND yếu kém; Nghiên cứu, huy động thêm các nguồn
lực khác ngoài phương án huy động nguồn lực từ Ngân hàng Hợp tác xã và ngân
hàng thương mại.
5.3. Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng đơn vị để triển khai quyết liệt, có hiệu quả Đề án củng cố và phát triển hệ thống QTDND đến 2020 và định hướng đến 2030
sau khi được phê duyệt.
5.4. Rà soát, bổ sung, sửa đổi, hoàn
thiện các quy định về tổ chức và hoạt động của QTDND, tổ chức tài chính vi mô,
bảo đảm quản lý chặt chẽ và phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của QTDND,
tổ chức tài chính vi mô. Nghiên cứu ban hành chế tài đủ mạnh, có tính răn đe để
cán bộ lãnh đạo, nhân viên các QTDND tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp
luật.
5.5. Tăng cường thanh tra trách nhiệm của Giám đốc, Chánh Thanh tra, giám
sát NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trong việc chấp hành pháp luật và chỉ đạo của
Thống đốc NHNN về quản lý, cấp phép, thanh tra, giám sát, cơ cấu lại đối với
các QTDND; xử lý trách nhiệm đối với Giám đốc, Chánh Thanh tra, giám sát NHNN
chi nhánh và các cán bộ có liên quan khi để QTDND xảy ra sai phạm.
5.6. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt
động của tổ chức tài chính vi mô, bảo đảm hoạt động đúng quy định pháp luật,
tôn chỉ, mục đích, phòng ngừa các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn
gây mất an toàn hoạt động.
6. Phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt; đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động công nghệ thông tin,
thanh toán điện tử, thanh toán thẻ
6.1. Đánh giá và đẩy mạnh triển khai
có hiệu quả chiến lược, đề án, dự án thuộc lĩnh vực thanh toán như Đề án thanh toán không dùng tiền mặt 2016-2020 (theo Quyết định
2545/QĐ-TTg); Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công:
thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội
(theo Quyết định 241/QĐ-TTg); Chiến lược giám sát các hệ thống thanh toán giai
đoạn 2014-2020.
6.2. Nghiên cứu, áp dụng các mô hình,
ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong thanh toán điện tử (QR code,
Tokenization, thanh toán di động, thanh toán phi tiếp xúc...); đẩy mạnh phát
triển thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS); tiếp tục
nghiên cứu, triển khai phát triển thanh toán tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa gắn
với triển khai Chiến lược Quốc gia về tài chính toàn diện tại Việt Nam.
6.3. Tăng cường giám sát các hệ thống
thanh toán, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đảm bảo ổn định,
an toàn, hiệu quả; triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong
thanh toán điện tử, thanh toán thẻ; áp dụng các tiêu chuẩn an toàn bảo mật
thanh toán theo chuẩn quốc tế; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện xử lý
kịp thời các hoạt động thanh toán vi phạm pháp luật; thường xuyên theo dõi, cập
nhật các phương thức, thủ đoạn của tội phạm cũng như các giải pháp đảm bảo an
ninh an toàn hoạt động thanh toán; chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh công tác thông
tin, truyền thông, phổ biến đối với các hành vi gian lận, gây mất trật tự, an
ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
6.4. Xây dựng và triển khai khung
đánh giá rủi ro an ninh bảo mật công nghệ thông tin theo thông lệ quốc tế để
chuẩn hóa, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động công nghệ thông tin của các TCTD. Xây dựng và vận hành hệ thống giám sát
an ninh trên không gian mạng để chủ động rà soát, phát triển
và xử lý sớm các lỗ hổng, nguy cơ mất an ninh công nghệ
thông tin, hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro, sự cố về an ninh thông tin.
6.5. Phối hợp với các đơn vị chức
năng về an toàn thông tin mạng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin truyền
thông và các tổ chức an ninh mạng trong nước và quốc tế để thực hiện tốt việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, thông tin về rủi ro
trên không gian mạng, diễn tập và tổ chức ứng cứu sự cố an ninh thông tin cho
ngành Ngân hàng.
7. Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính góp phần cải thiện môi trường kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân
hàng; Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; Sắp xếp
tổ chức bộ máy biên chế tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
7.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, tiếp tục rà soát và đề xuất cắt giảm điều kiện kinh doanh, tạo thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của hệ thống các TCTD; Duy trì và nâng cao chỉ số hoạt
động thông tin tín dụng cả chiều rộng và chiều sâu, góp phần cải thiện chỉ số
tiếp cận tín dụng nói riêng, môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia.
7.2. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành
chính, nâng cao đạo đức công vụ, công chức; đồng thời, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra công vụ. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới phương thức chỉ đạo điều
hành, lề lối làm việc; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để hiện đại hóa hoạt
động hành chính, góp phần giảm hội họp, đơn giản hóa chế độ
báo cáo; xử lý dứt điểm và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ, ngân hàng.
7.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy của các
đơn vị thuộc NHNN phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của NHNN, theo hướng tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, không để xảy ra tình trạng
trùng lắp, chồng chéo nhiệm vụ. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành Ngân hàng.
7.4. Triển khai nghiên cứu, cụ thể
hóa, hướng dẫn thực hiện các quy định mới của Đảng, Chính phủ về công tác cán bộ.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công tác cán bộ, nhất là việc đánh giá, lựa chọn,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm trên cơ sở tiêu chuẩn
chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ, quy trình, quy định và nguyên tắc tập
trung dân chủ, đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
7.5. Tiếp tục thực hiện tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ; theo đó, thực hiện giảm 2,1% so với biên chế được
giao năm 2018.
8. Các nhiệm vụ khác
8.1. Chủ động điều hòa linh hoạt lượng
tiền mặt trong hệ thống NHNN, duy trì dự trữ hợp lý nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu
tiền mặt cho lưu thông cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá. Triển khai hiệu quả
các giải pháp nâng cao chất lượng tiền trong lưu thông. Tiếp tục tăng cường các
biện pháp đấu tranh phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam. Đẩy mạnh kiểm
tra công tác an toàn kho quỹ, tăng cường chỉ đạo, chấn chỉnh và xử lý sau kiểm
tra đảm bảo an toàn công tác tiền tệ kho quỹ. Xây dựng cơ chế quản lý, vận hành
và sớm đưa vào hoạt động các kho tiền trung chuyển nhằm giảm tải cho các Kho tiền
Trung ương. Đổi mới mô hình, cơ chế cung ứng tiền mặt theo hướng tăng cường dịch
vụ đối với các TCTD.
8.2. Nâng cao vị thế, tiếng nói của
Việt Nam nói chung và NHNN nói riêng tại các tổ chức tài chính, tiền tệ, ngân
hàng quốc tế thông qua thực hiện tốt vai trò đại diện cho Nhà nước, Chính phủ
Việt Nam; Tăng cường công tác hội nhập, hợp tác trên các diễn đàn khu vực và thế
giới; Tăng cường hợp tác và tích cực huy động hỗ trợ từ
các NHTW, cơ quan quản lý tiền tệ, ngân hàng của các nước đối tác, các tổ chức
tài chính, tiền tệ, ngân hàng quốc tế nhằm tăng cường năng lực của các đơn vị
NHNN trong hoạch định và thực thi các chính sách.
8.3. Triển khai công tác truyền thông
theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả nhằm nâng cao sự minh bạch
hóa thông tin, đáp ứng yêu cầu đối với hoạt động thông tin của NHNN và thực hiện
các cam kết quốc tế; Tăng cường xây dựng, triển khai các chương trình truyền
thông phổ biến kiến thức, hiểu biết của công chúng về tiền tệ, hoạt động ngân
hàng, góp phần hình thành nhận thức và hành vi tài chính phù hợp cho người dân.
8.4. Điều hành công tác quản lý tài
chính, tài sản, đầu tư xây dựng chặt chẽ, hiệu quả, tuân thủ các quy định của
pháp luật, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ
vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp do NHNN làm chủ sở hữu.
8.5. Tăng cường công tác kiểm soát,
kiểm toán nội bộ hoạt động các đơn vị NHNN, trong đó chú trọng, kiểm soát, kiểm
toán đối với các đơn vị, nghiệp vụ có rủi ro cao nhằm đảm bảo hoạt động của
NHNN an toàn, hiệu quả.
8.6. Giám sát việc triển khai Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các Chương trình/Kế hoạch hành động, Đề án
về phát triển ngành Ngân hàng đã được các cấp có thẩm quyền ban hành. Đẩy mạnh
hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng; tăng cường nghiên cứu
ứng dụng, kiến nghị chính sách phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý Nhà nước
của NHNN.
8.7. Kịp thời cung cấp thông tin, giải
trình các vấn đề liên quan đến tiền tệ, ngân hàng mà các
cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và cử tri quan tâm. Chỉ đạo
các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các chi
nhánh TCTD trên địa bàn thực hiện tốt việc cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho công tác Quốc hội tại các địa phương, đồng thời nắm
bắt các thông tin phản hồi để kịp thời có các biện pháp xử lý.
III. ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Tổ chức triển khai chính sách tiền
tệ và hoạt động ngân hàng
1.1. Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn
các TCTD trên địa bàn thực hiện đầy đủ, kịp thời các giải pháp về tiền tệ, tín
dụng và hoạt động ngân hàng của NHNN Việt Nam, hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội
địa phương theo đúng chức năng tham mưu, giúp Thống đốc NHNN thực hiện quản lý
nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
1.2. Chủ động nắm bắt tình hình kinh
tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn để báo cáo và đề xuất với cấp ủy,
chính quyền địa phương, Thống đốc NHNN các biện pháp quản lý hoạt động của
TCTD, về những vấn đề phát sinh trong thực tiễn, những bất cập của cơ chế,
chính sách cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế. Tăng cường sự phối hợp
trao đổi thông tin với các đơn vị tại trụ sở chính NHNN Việt
Nam.
1.3. Tăng cường phối hợp với Quỹ bảo
lãnh tín dụng địa phương, Quỹ Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để triển
khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn của Chính phủ;
Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị-xã hội tại địa phương
tuyên truyền, giải thích cho người dân về tác hại của tín dụng
đen, đồng thời đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương
các giải pháp ngăn chặn, hạn chế hoạt động tín dụng đen, cho vay nặng lãi góp
phần bảo đảm an ninh, an toàn xã hội tại địa phương.
1.4. Đầu mối gắn kết chặt chẽ với các
TCTD trên địa bàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của ngành Ngân hàng ở địa
phương. Chủ trì tổ chức làm việc với TCTD để kịp thời giải
quyết các khó khăn, vướng mắc về hoạt động tiền tệ ngân hàng theo đúng quy định
của pháp luật. Chú trọng công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.
2. Tăng cường công tác thanh tra,
giám sát; Triển khai Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2016-2020; Phòng, chống ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
ngân hàng
2.1. Chủ động xây dựng và triển khai
kế hoạch thanh tra cụ thể đối với các TCTD theo chức năng, nhiệm vụ được giao phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn và nguồn lực thanh tra.
2.2. Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, giám sát hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ đời sống, thu
hồi nợ của các công ty tài chính, đặc biệt là của các chi nhánh công ty tài
chính, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ của công ty tài chính trên địa
bàn tỉnh, thành phố bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2.3. Tập trung chỉ đạo các chi nhánh
TCTD trên địa bàn thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Hội sở chính về thực hiện
phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt.
Tiếp tục chỉ đạo các TCTD có nợ xấu cao trên địa bàn chủ động
xây dựng phương án, kế hoạch xử lý nợ xấu, có các giải pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh; rà soát việc phân loại nợ, bảo đảm phản ánh đúng chất lượng
khoản vay, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định.
2.4. Đầu mối phối hợp với chính quyền
địa phương xử lý kịp thời các vướng mắc của TCTD trên địa
bàn trong quá trình xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm, thi
hành án dân sự.
3. Chấn chỉnh, củng cố hoạt động hệ
thống QTDND, xử lý QTDND yếu kém và tăng cường quản
lý, giám sát tổ chức tài chính vi mô
3.1. Thực hiện nghiêm túc các văn bản
chỉ đạo, chấn chỉnh, hướng dẫn về công tác cấp phép, thanh tra, giám sát hoạt động QTDND trên địa bàn tỉnh, thành phố bảo đảm QTDND
hoạt động đúng bản chất, tôn chỉ, mục đích và theo đúng các quy định của pháp
luật. Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các QTDND trên địa bàn thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị số 06/CT-NHNN ngày 2/10/2018 về chấn chỉnh, tăng cường phòng, chống,
ngăn ngừa vi phạm pháp luật nhằm đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động trong hệ thống
QTDND.
3.2. Tập trung thanh tra, kiểm tra đột
xuất đối với các QTDND. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác giám sát vi mô
của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố đối với hệ thống QTDND để kịp thời cảnh báo,
ngăn ngừa rủi ro, sai phạm. Xử lý nghiêm theo quy định đối với những QTDND có
vi phạm, đặc biệt là các vi phạm đã được cảnh báo, vi phạm tái diễn hoặc chậm
khắc phục, bảo đảm tính răn đe và nghiêm minh của pháp luật.
3.3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt
chẽ quá trình triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đến
năm 2020 của các QTDND trên địa bàn, đặc biệt là việc thực hiện các giải pháp để
nâng cao năng lực tài chính, chất lượng tín dụng, công tác quản trị, điều hành,
kiểm soát, kiểm toán nội bộ; kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc của QTDND, bảo
đảm thực hiện theo đúng mục tiêu và lộ trình đề ra.
3.4. Tích cực, chủ động nghiên cứu, đề
xuất phương án xử lý các QTDND yếu kém. Phối hợp chặt chẽ
với cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để xử lý kịp thời
các vụ việc phát sinh liên quan đến QTDND theo quy định của pháp luật, bảo đảm
an toàn hoạt động của các TCTD trên địa bàn.
4. Các nhiệm vụ khác
4.1. Đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt
về giá trị và cơ cấu mệnh giá cho các TCTD, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của NHNN Việt Nam về an toàn kho quỹ; tăng cường
kiểm tra, giám sát tại đơn vị và các TCTD trên địa bàn để
kịp thời chấn chỉnh các tồn tại, giảm thiểu các rủi ro mất an toàn kho quỹ.
4.2. Chủ động triển khai các quy định,
hướng dẫn, chỉ đạo về lĩnh vực thanh toán; tổ chức thanh tra/kiểm tra các hoạt
động cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán trên địa bàn.
Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, phối hợp với các sở, ban
ngành đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
trên địa bàn; triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử
lý kịp thời các hoạt động thanh toán vi phạm pháp luật.
4.3. Chủ động thông tin, báo cáo giải
trình các vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng với cấp
ủy, chính quyền địa phương, Đoàn Đại biểu Quốc hội; Tham gia đầy đủ các đợt tiếp
xúc cử tri trên địa bàn để trực tiếp giải đáp, xử lý những vấn đề cử tri quan
tâm, kiến nghị. Chủ động cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho báo chí địa
phương về các cơ chế chính sách của NHNN và kết quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng, tạo sự đồng thuận của các cơ quan, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn.
4.4. Triển khai tích cực, đầy đủ các
nhiệm vụ theo kế hoạch cải cách hành chính của NHNN; tiếp tục tổ chức thực hiện
có kết quả các nhiệm vụ của NHNN chi nhánh tại các Kế hoạch hành động của Ngành
góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
4.5. Tăng cường phối hợp với các đơn
vị thuộc NHNN trong công tác kiểm tra việc tuân thủ chế độ báo cáo thống kê của
các TCTD trên địa bàn đảm bảo tính thống nhất của số liệu trong kho dữ liệu
chung của NHNN.
4.6. Thực hiện nghiêm kế hoạch kinh
phí giao khoán, kế hoạch mua sắm tài sản và đầu tư xây dựng đã được Thống đốc
phê duyệt, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, đúng tiến độ, quy định
và gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4.7. Nghiên cứu, triển khai đầy đủ
các quy chế, quy định của NHNN về an toàn bảo mật thông tin; an toàn bảo mật
khi sử dụng máy trạm đầu cuối, thư điện tử, truy cập
internet.
IV. ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
1. Tổ chức triển khai chính sách
tiền tệ và hoạt động ngân hàng
1.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
kinh doanh năm 2019 bám sát các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín
dụng, hoạt động ngân hàng của Chính phủ và NHNN Việt Nam. Chấp
hành nghiêm các quy định của NHNN Việt Nam về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo của NHNN chi
nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.2. Thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng.
Kiểm soát tín dụng phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2019 và chỉ đạo
của NHNN Việt Nam. Ưu tiên tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực
ưu tiên. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tích cực
phối hợp với NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố triển khai hiệu quả, thiết thực
chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp.
1.3. Chủ động cân đối khả năng tài
chính để áp dụng lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro của khoản vay, đảm bảo an toàn tài chính.
Thực hiện nghiêm các quy định và chỉ đạo của NHNN Việt Nam về lãi suất; không được thu các loại phí liên quan đến khoản vay, trừ một số khoản
phí được phép theo quy định của pháp luật.
1.4. Tiếp tục cải tiến, đổi mới, hiện
đại hóa quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo hướng đơn giản hóa thủ tục,
giảm bớt phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với
ngân hàng.
1.5. Nghiên cứu bố trí nguồn vốn cần
thiết để phát triển các gói sản phẩm cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu phục vụ đời
sống chính đáng của người dân; xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi người dân
gặp khó khăn do các nguyên nhân chính đáng chưa thể trả được
nợ đúng hạn, giúp người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng thuận lợi, hạn chế người dân tìm đến tín dụng đen.
1.6. Tuyên truyền và hướng dẫn cho
khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ để khách hàng nắm rõ
các quyền lợi, nghĩa vụ khi thực hiện các giao dịch với ngân hàng.
2. Triển khai Đề án cơ cấu lại hệ
thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020
2.1. Quán triệt các đơn vị trong toàn
hệ thống thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 05/CT-NHNN ngày 17/9/2018 của
Thống đốc NHNN về tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống
các TCTD gắn với xử lý nợ xấu.
2.2. Các TCTD đã được phê duyệt
phương án cơ cấu lại giai đoạn 2017 - 2020 tích cực triển khai thực hiện phương
án bảo đảm hoàn thành theo đúng mục tiêu, lộ trình đề ra; kịp thời báo cáo NHNN
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để chỉ đạo xử
lý. Đưa nội dung kiểm toán việc triển khai Đề án/Phương án cơ cấu lại đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt vào chương trình/kế hoạch kiểm
toán nội bộ hàng năm.
2.3. Các TCTD chưa được phê duyệt
phương án cơ cấu lại cần khẩn trương hoàn thiện, bổ sung những kiến nghị nêu tại
Kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan Thanh tra, Kiểm
toán vào phương án với giải pháp và lộ trình khắc phục, xử lý cụ thể, trình Thống
đốc NHNN hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
2.4. Hệ thống QTDND triển khai quyết liệt,
hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt. Điều chỉnh
tổ chức, hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ nguyên tắc hợp tác xã.
2.5. Tập trung rà soát việc phân loại
nợ, bảo đảm phản ánh đúng chất lượng khoản vay, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ
theo quy định. Chủ động nhận diện các khoản nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu để có
các giải pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh. Đánh giá khả năng thu hồi, nguyên
nhân, khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý nợ xấu để
có các giải pháp xử lý hiệu quả. Đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu theo cơ chế thị
trường.
2.6. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
VAMC triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu. Tích cực triển khai các giải pháp xử
lý nợ xấu, đặc biệt là các giải pháp xử lý nợ xấu theo Nghị quyết số
42/2017/QH114, trong đó phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, đặc biệt
là Tòa án và cơ quan Thi hành án để tiến hành khởi kiện, phát mại tài sản bảo đảm
đối với những khách hàng có nợ xấu không còn khả năng trả nợ, không hợp tác
trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với khoản nợ...
3. Phòng, chống ngăn ngừa vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng
3.1. Quán triệt tất cả các đơn vị trực
thuộc thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT-NHNN ngày 11/10/2017 về tăng cường
phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng,
đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ, tài
chính.
3.2. Thực hiện nghiêm các yêu cầu, kiến
nghị, cảnh báo và quyết định về thanh tra, kiểm toán của cơ quan Thanh tra, Kiểm
toán Nhà nước, kiểm toán độc lập. Tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp
phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, tiêu cực, tham
nhũng của các cá nhân và đơn vị trực thuộc.
3.3. Tăng cường tính minh bạch, công
khai trong hoạt động của TCTD, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Khẩn trương xử
lý triệt để tình trạng sở hữu chéo, vi phạm giới hạn về tỷ lệ sở hữu. Ngăn chặn,
xử lý vấn đề lợi ích nhóm, cổ đông/nhóm cổ đông lớn chi phối hoạt động của các
TCTD.
3.4. Chú trọng nâng cao năng lực quản
trị, điều hành, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban điều hành và Ban Kiểm soát
đối với các hoạt động của TCTD. Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung hệ thống văn bản quy định nội bộ hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ đảm bảo
tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHNN. Tăng cường hiệu
quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và tuân thủ đầy đủ
quy định tại Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc NHNN quy
định về hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoàn thiện và từng bước triển khai hệ thống
quản trị rủi ro theo lộ trình Basel II tại Việt Nam; có kế hoạch, giải pháp cụ
thể để đảm bảo thực hiện đúng thời hạn Thông tư số 41/2016/TT-NHNN từ ngày
01/01/2020.
3.5. Nâng cao trình độ, kỹ năng, ý thức
tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng các cấp. Xử lý
hoặc kiến nghị xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm. Thường xuyên đánh giá, rà
soát, luân chuyển cán bộ theo quy định nhằm hạn chế tối đa
các vụ việc sai phạm tại TCTD.
3.6. Nghiêm cấm các hành vi vi phạm,
tiếp tay cho các đối tượng, tổ chức xã hội đen, cho vay nặng lãi, đi ngược lại
với chủ trương của Đảng, Nhà nước và quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người dân. Các công ty tài chính tiêu dùng chấn chỉnh lại
hoạt động cho vay, thu nợ đảm bảo minh bạch; có chính sách lãi suất phù hợp,
phương thức thu nợ đúng quy định pháp luật. Các tổ chức tài chính vi mô tích cực
chuyển đổi mô hình hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ nhằm tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận hơn với nguồn vốn tín
dụng.
4. Phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt; đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán
4.1. Tuân thủ, triển khai các quy định
của pháp luật, các chỉ đạo của Thống đốc NHNN liên quan đến hoạt động thanh
toán nhằm đảm bảo ổn định, an toàn, hiệu quả trong hoạt động
thanh toán.
4.2. Rà soát và hoàn thiện các quy định
nội bộ, tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát đảm bảo an ninh, an toàn
trong hoạt động thanh toán; thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống rửa tiền;
triển khai các giải pháp nhằm chủ động phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn kịp thời
các hành vi gian lận, sử dụng các dịch vụ thanh toán vào các hoạt động bất hợp
pháp.
4.3. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các
công nghệ mới đảm bảo an toàn bảo mật và gia tăng tiện ích cho khách hàng sử dụng
dịch vụ thanh toán. Áp dụng Tiêu chuẩn cơ sở QR code để đảm bảo khả năng tương
thích giữa các giải pháp thanh toán trên nền QR code.
4.4. Chủ động, tích cực phối hợp triển
khai cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, ứng dụng thanh toán điện
tử phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 và các lĩnh vực
như chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền điện, học phí,
viện phí,...
4.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn
luyện nâng cao kỹ năng nhận diện, tiếp nhận, xử lý rủi ro cho cán bộ, nhân viên
của toàn hệ thống; tập huấn, tuyên truyền cho các đơn vị chấp nhận thanh toán về
các thủ đoạn tội phạm và các biện pháp quản lý, phòng ngừa, đảm bảo an toàn
thanh toán.
4.6. Thường xuyên, kịp thời đưa ra những
cảnh báo, hướng dẫn, thông tin đầy đủ đến khách hàng để khách hàng nắm rõ các
loại rủi ro, các thủ đoạn gian lận trong hoạt động thanh toán và cách sử dụng
các dịch vụ an toàn; khuyến cáo tới khách hàng khi gặp sự cố thì khách hàng cần
bình tĩnh phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán, các cơ quan điều tra để giải quyết theo quy định
của pháp luật.
4.7. Chủ động theo dõi, phản hồi kịp
thời các phản ánh của dư luận xã hội về những vấn đề phát sinh liên quan đến dịch vụ thanh toán của đơn vị mình (Hội sở
chính và các chi nhánh). Kịp thời xử lý theo đúng quy định đảm bảo quyền lợi của
các bên khi có rủi ro, gian lận, đồng thời chủ động báo
cáo NHNN Việt Nam và NHNN chi nhánh trên địa bàn.
5. Các nhiệm vụ khác
5.1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của NHNN Việt Nam về an toàn kho quỹ. Rà soát hệ thống quy trình, văn bản nội bộ
về công tác an toàn kho quỹ đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của NHNN. Đẩy mạnh
công tác giám sát, tự kiểm tra nội bộ, tăng cường an ninh, an toàn kho quỹ.
5.2. Chấp hành nghiêm các quy định của
Nhà nước về quản lý, giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của chủ
sở hữu đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà nước; Tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của Nhà nước và của NHNN.
5.3. Triển khai có kết quả công tác
Quốc hội theo chỉ đạo của NHNN; Phối hợp với NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố
tham gia tiếp xúc cử tri cùng Đoàn ĐBQH trên từng địa bàn để giải quyết, xử lý
kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến tiền tệ, ngân hàng, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương và cả nước.
5.4. Chủ động, làm tốt công tác thông
tin truyền thông về kết quả thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ,
hoạt động ngân hàng và kết quả hoạt động của đơn vị; Phối hợp chặt chẽ, tham
gia tích cực cùng với NHNN để triển khai có kết quả hoạt động
thông tin, truyền thông của ngành Ngân hàng, bảo đảm hiệu
quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
5.5. Tuân thủ các quy định của NHNN về
báo cáo thống kê của NHNN, đặc biệt chú trọng tới cải thiện chất lượng báo cáo;
tham gia tích cực, đầy đủ, đúng hạn đảm bảo chất lượng các cuộc điều tra thống
kê của NHNN.
5.6. Nghiên cứu, triển khai nghiêm
túc các quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-NHNN ngày 21/8/2018 quy định về an
toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Trong đó, chú trọng đẩy mạnh
công tác giám sát, diễn tập và xử lý kịp thời các nguy cơ, rủi ro mất an toàn thông tin, dữ liệu đảm bảo hệ thống thông tin quan trọng
trong điều hành và cung cấp dịch vụ hoạt động liên tục, chính xác, an toàn và bảo
mật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ thị
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Các
đơn vị tại trụ sở chính NHNN Việt Nam, các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai
các nhiệm vụ tại Chỉ thị và Phụ lục phân công nhiệm vụ chi
tiết kèm theo, báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị hằng tháng, quý và năm gửi.
Văn phòng NHNN Việt Nam.
3. Văn
phòng NHNN Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc NHNN Việt Nam theo dõi tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị, tổng hợp
báo cáo Thống đốc NHNN và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hằng tháng,
tháng cuối quý và cả năm theo chỉ đạo của Chính phủ tại
Nghị quyết số 01/NQ-CP.
4. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc NHNN Việt Nam, Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội
đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Như điểm 4 mục V;
- Thủ tướng Chính phủ; và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam;
- Lưu: VP (VP1: 2b), Vụ PC, Vụ CSTT.
|
THỐNG ĐỐC
Lê Minh Hưng
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ
01/CT-NHNN NGÀY 08/01/2019 VÀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP, NGHỊ QUYẾT SỐ
02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
TT
|
NHIỆM
VỤ
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
I. CÁC ĐƠN VỊ TẠI TRỤ SỞ CHÍNH
NHNN
|
1. Điều hành chính sách tiền tệ,
tín dụng, ngoại hối
|
1.
|
Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, thị
trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế, điều hành chủ động, linh hoạt,
thận trọng và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường
tiền tệ và ngoại hối, kiểm soát tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và
tín dụng theo định hướng đề ra.
|
Vụ
Chính sách tiền tệ
|
Các
đơn vị thuộc NHNN
|
Thường
xuyên
|
|
2.
|
Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành
liên quan trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô trên cơ sở bám sát diễn biến
kinh tế vĩ mô, lạm phát nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra
|
Vụ
Chính sách tiền tệ
|
Các
đơn vị thuộc NHNN
|
Thường
xuyên
|
|
3.
|
Thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín
dụng đối với từng TCTD trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt
động và khả năng tăng trưởng tín dụng lành mạnh.
|
Vụ
Chính sách tiền tệ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Văn bản
thông báo
|
Quý I/2019
|
4.
|
Chỉ đạo các TCTD nâng cao chất lượng
tín dụng; tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là
các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.
|
Vụ
Chính sách tiền tệ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
5.
|
Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các
lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng
khoán...; tăng cường quản lý rủi ro đối với các dự án BOT, BT giao thông, tín
dụng tiêu dùng.
|
Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
6.
|
Kiểm soát cho vay bằng ngoại tệ và
có lộ trình phù hợp giảm dần cho vay bằng ngoại tệ.
|
Vụ
Chính sách tiền tệ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
7.
|
Phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tăng cường
phối hợp với địa phương đẩy mạnh công tác kết nối doanh nghiệp - ngân hàng tạo
điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và
người dân; tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, bão lũ và các nguyên nhân khác.
|
Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế
|
Bộ,
ngành, địa phương
Các
đơn vị trong toàn Ngành;
|
Thường
xuyên
|
|
8.
|
Triển khai mạnh mẽ chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định
55/2015/NĐ-CP, Nghị định 116/2018/NĐ-CP và hướng dẫn của NHNN tại Thông tư
10/2015/TT-NHNN và Thông tư 25/2018/TT-NHNN để người dân nhanh chóng được hưởng
những chính sách ưu đãi mới vừa được sửa đổi, bổ sung trong năm 2018; Tiếp tục
triển khai có hiệu quả các chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày
07/3/2017; chương trình cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013.
|
Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế
|
Các
TCTD và đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
9.
|
Tiếp tục hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt các chương trình, chính sách tín dụng
ưu đãi theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh triển khai nhiệm vụ của ngành ngân hàng trong Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động của
ngành ngân hàng thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm
2020
|
Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế
|
NHCSXH,
Các đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
10.
|
Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan triển khai thực hiện Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tiếp tục theo
dõi, kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện thu
hồi nợ cho vay tái cấp vốn đối với chương trình cho vay
hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
|
Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
11.
|
Thực hiện quản lý giao dịch vãng
lai theo nguyên tắc tự do hóa được quy định tại Pháp lệnh
ngoại hối năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), nhằm tạo điều kiện cho tổ chức,
cá nhân trong hoạt động thanh toán, chi trả đối với các giao dịch vãng lai,
khuyến khích kiều hối chuyển về nước theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
12.
|
Quản lý chặt chẽ hoạt động vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh,
nhất quán với mục tiêu quản lý nợ nước ngoài của quốc
gia; thận trọng từng bước tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam phù hợp với
chính sách tiền tệ đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
13.
|
Tiếp tục củng cố dự trữ ngoại hối
Nhà nước; Điều chỉnh cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối Nhà
nước, đảm bảo các nguyên tắc bảo toàn, thanh khoản và
sinh lời.
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
14.
|
Tổ chức hệ thống thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin, số liệu hiệu quả, đảm bảo việc thu thập, tổng hợp số liệu
chính xác, kịp thời đối với các mảng thống kê tiền tệ, thống kê kinh tế và thống
kê cán cân thanh toán quốc tế. Tiếp tục tổ chức các cuộc điều tra thống kê về
kỳ vọng lạm phát, xu hướng kinh doanh, xu hướng tín dụng trong lĩnh vực ngân
hàng, vận hành hệ thống chia sẻ thông tin cho các đơn vị thuộc NHNN
|
Vụ Dự
báo, thống kê
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
15.
|
Cập nhật kịp thời và chủ động đưa
ra các dự báo về kinh tế vĩ mô, lạm phát và các chi tiêu tiền tệ phục vụ công
tác điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng; tính toán lạm phát
cơ bản; phát triển các mô hình định lượng phục vụ công
tác phân tích và dự báo
|
Vụ Dự
báo, thống kê
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
16.
|
Cung cấp số liệu và tổ chức làm việc
với các Công ty xếp hạng tín nhiệm quốc gia nhằm nâng cao chỉ số xếp hạng của
Quốc gia
|
Vụ Dự
báo, thống kê
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
|
17.
|
Chiến lược tài chính toàn diện quốc
gia
|
Viện
Chiến lược ngân hàng
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Quyết
định của TTgCP
|
Tháng
6/2019
|
18.
|
Nghị định thay thế Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
ngày 22/11/2006 của Chính phủ về ban hành danh mục vốn pháp định của các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (CQTTGSNH)
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nghị
định của CP
|
Tháng
6/2019
|
19.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nghị
định của CP
|
Tháng
9/2019
|
20.
|
Nghị định thay thế Nghị định số 10/2010/NĐ-CP
ngày 12/02/2010 về hoạt động thông tin tín dụng
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nghị
định của CP
|
Tháng
10/2019
|
21.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Nghị
định của CP
|
Tháng
11/2019
|
22.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Quyết định thay
thế Quyết định số 35/2014/QĐ-TTg ngày 12/6/2014 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
|
Vụ Tổ
chức cán bộ phối hợp CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Nghị
định Chính phủ
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Năm
2019
|
23.
|
Nghị định thay thế Nghị định
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt (đã sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định 80/2016/NĐ-CP)
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
Nghị
định của CP
|
Tháng
12/2019
|
24.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
Nghị
định của CP
|
Tháng
12/2019
|
25.
|
Nghiên cứu, xây dựng Đề án về cơ chế
thử nghiệm (Regulatory Sandbox) cho
hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng; nghiên cứu, triển khai áp dụng công nghệ mới, giải pháp đổi mới sáng tạo gắn với
cách mạng công nghiệp 4.0 vào lĩnh vực ngân hàng tại thị
trường Việt Nam.
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
Đề
án
|
Năm
2019
|
26.
|
Đề án Hạn chế tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Vụ
CSTT, Vụ DBTK, Sở Giao dịch
|
Đề
án
|
Năm
2019
|
27.
|
Đề án giải pháp hạn chế tình trạng
vàng hóa trong nền kinh tế nhằm chuyển hóa nguồn lực vàng thành tiền phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025.
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Vụ
CSTT, Vụ DBTK
|
Đề
án
|
Năm
2019
|
28.
|
Chiến lược phát triển hệ thống công
nghệ thông tin và an toàn, an ninh mạng của hệ thống ngân hàng đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Viện
CLNH, Vụ Thanh toán, CQTTGSNH và các đơn vị liên quan
|
Chiến
lược
|
Năm
2019
|
29.
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02/12/2013 quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
|
Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
3/2019
|
30.
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Thông tư quy định về cấp giấy phép, tổ chức, hoạt động và các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
|
Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
4/2019
|
31.
|
Thông tư về tái cấp vốn dưới hình
thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
|
Vụ
Chính sách tiền tệ
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
6/2019
|
32.
|
Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại
hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
6/2019
|
33.
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 của Thống đốc NHNN hướng dẫn
về dịch vụ trung gian thanh toán
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
6/2019
|
34.
|
Thông tư quy định mạng lưới hoạt động
của tổ chức tài chính vi mô
|
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
6/2019
|
35.
|
Thông tư thay thế Thông tư số
36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
6/2019
|
36.
|
Thông tư kiểm soát đặc biệt TCTD
|
Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
7/2019
|
37.
|
Thông tư quy định về phát hành tín
phiếu NHNN
|
Vụ
Chính sách tiền tệ
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
9/2019
|
38.
|
Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại
hối đối với nguồn vốn ngoại tệ của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi Chính phủ
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
9/2019
|
39.
|
Thông tư quy định việc trích lập, sử
dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
|
Vụ
Tài chính - Kế toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
12/2019
|
40.
|
Thông tư hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng và Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
12/2019
|
41.
|
Thông tư quy định về điều kiện vay
nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
12/2019
|
42.
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 03/2016/TT- NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động
vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
|
Vụ
Quản lý ngoại hối
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
12/2019
|
43.
|
Thông tư thay thế Thông tư số
23/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản
thanh toán tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
12/2019
|
44.
|
Thông tư thay thế Quyết định số
48/2007/QĐ-NHNN ngày 26/12/2007 ban hành quy định về việc thu phí dịch vụ thanh
toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
12/2019
|
45.
|
Thông tư thay thế Quyết định số
38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 của Thống đốc ban hành Quy chế cấp, sử dụng
và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
12/2019
|
46.
|
Thông tư sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 44/2014/TT-NHNN ngày 29/12/2014 hướng dẫn một số nội dung
về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thông
tư
|
Tháng
12/2019
|
3. Tăng cường công tác thanh
tra, giám sát; phòng, chống ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng
|
47.
|
Triển khai nghiêm túc, quyết liệt,
có hiệu quả kế hoạch Thanh tra năm 2019 của Thống đốc
NHNN; Kết luận thanh tra xác định rõ hành vi vi phạm, rủi
ro và nguy cơ rủi ro, trách nhiệm của tập thể, cá nhân
và kiến nghị biện pháp xử lý
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Kết
luận Thanh tra
|
Năm
2019
|
48.
|
Thực hiện thanh tra, giám sát các
TCTD tập trung vào các hoạt động có tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao như huy động,
cấp tín dụng bằng ngoại tệ; chấp hành các tỷ lệ bảo đảm an toàn; các khoản cấp
tín dụng có dư nợ lớn, lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro (đầu tư kinh doanh bất động
sản, chứng khoán, BOT, BT giao thông,...); kịp thời xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Kết
luận Thanh tra
|
Năm
2019
|
49.
|
Giám sát chặt chẽ hoạt động của các
công ty tài chính tiêu dùng đã được cấp phép đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu
quả
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
50.
|
Phối hợp với các Bộ, ngành, đơn vị
liên quan theo dõi, giám sát chặt chẽ các giao dịch chuyển nhượng cổ phần của
các TCTD cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán; các giao dịch sở hữu
chéo, đầu tư chéo giữa các TCTD không đúng quy định pháp luật, đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác tiềm ẩn
nhiều rủi ro không đúng quy định
pháp luật; minh bạch nguồn vốn góp của các cổ đông, nhà
đầu tư tham gia góp vốn; phối hợp với cơ quan điều tra
xác minh các trường hợp vi phạm pháp luật để có biện pháp xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
51.
|
Tăng cường thanh tra trách nhiệm của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố
trong việc thực hiện quản lý, cấp phép, thanh tra, giám sát các TCTD trên địa
bàn, đặc biệt là hoạt động thanh tra, giám sát quản lý
và cấp phép đối với QTDND;
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
52.
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác phòng, chống rửa tiền; Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành chuẩn
bị cho đánh giá đa phương của nhóm Châu Á-Thái Bình Dương về PCRT (APG) đối với
Việt Nam
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
53.
|
Thực hiện tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo đúng quy định của pháp luật,
không để phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, kéo dài, vượt cấp
liên quan đến hoạt động ngân hàng.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
4. Triển khai Đề án cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020
|
54.
|
Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương chủ động báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để tháo gỡ kịp thời
các khó khăn, vướng mắc phát sinh làm chậm quá trình tái cơ cấu, xử lý nợ xấu
|
CQTTGSNH
|
- Bộ,
ngành, địa phương
- Vụ
Pháp chế và các đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
55.
|
Chỉ đạo các TCTD triển khai quyết
liệt, hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020
đã được phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng giải pháp, mục
tiêu, lộ trình đề ra tại phương án. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ để chỉ
đạo xử lý kịp thời các khó khăn, tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển
khai.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
56.
|
Tập trung xử lý phương án cơ cấu lại
03 ngân hàng mua bắt buộc và NHTMCP Đông Á bảo đảm tuân thủ đúng quy định của
Luật các TCTD, chỉ đạo của Bộ Chính trị và Chính phủ. Tiếp
tục xử lý các TCTD phi ngân hàng yếu kém trên cơ sở tuân thủ các quy định của
pháp luật và đặc thù tái cơ cấu đối với từng tổ chức; phối hợp chặt chẽ với
các Bộ chủ quản trong việc xử lý, cơ cấu lại các TCTD
phi ngân hàng yếu kém có chủ sở hữu/cổ đông lớn là các tập đoàn/tổng công ty
nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
57.
|
Tiếp tục chỉ đạo các TCTD có vi phạm
về sở hữu chéo, sở hữu cổ phần vượt quy định thực hiện rà soát và triển khai
giải pháp xử lý dứt điểm các vi phạm; tích cực đẩy mạnh thoái vốn của các
TCTD tại các doanh nghiệp và thoái vốn của các doanh nghiệp Nhà nước tại các TCTD theo chỉ đạo của Chính phủ.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
58.
|
Tập trung chỉ đạo các TCTD rà
soát việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ
theo quy định; có các giải pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh;
tăng cường, đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, triển khai quyết liệt, toàn diện
các biện pháp quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 nhằm
đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng, tỷ lệ nợ xấu và các khoản tiềm
ẩn trở thành nợ xấu về mức an toàn theo mục tiêu đã đề
ra. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ
xấu theo Nghị quyết 42.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
59.
|
Tiếp tục triển khai Chuẩn mực an
toàn theo thông lệ quốc tế (Basel II) tại Việt Nam; thẩm định, đánh giá khả
năng sẵn sàng và khuyến khích các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có đủ năng lực và điều kiện áp dụng Thông tư
số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời hạn.
|
CQTTGSNH
|
Các
NHTM và các đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
60.
|
Tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các TCTD sáp nhập, hợp nhất, mua lại; nhà đầu tư có đủ điều kiện
tham gia cơ cấu lại các TCTD để xử lý TCTD yếu kém, tăng
quy mô và nâng cao năng lực cạnh tranh của các TCTD. Kiểm soát chặt chẽ việc
cấp phép thành lập QTDND và mở rộng mạng lưới của các ngân hàng thương mại
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
61.
|
Tăng cường cải thiện tính công
khai, minh bạch trong hoạt động của TCTD; tiếp tục triển khai quyết liệt các
biện pháp xử lý vi phạm sở hữu vốn của cổ đông lớn, cơ cấu lại các công ty
con, công ty liên kết, hạn chế mở rộng đầu tư ngoài lĩnh vực tài chính; đẩy mạnh
thoái vốn đầu tư của các TCTD trong các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao, hiệu quả
thấp; phối hợp với các Bộ, Ngành, địa phương đẩy mạnh thoái vốn của doanh
nghiệp nhà nước tại các TCTD.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
62.
|
Xây dựng tiêu chí, phân loại, xếp hạng
các TCTD; rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát
thích hợp đối với mỗi loại.
|
CQTTGSNH
|
Vụ Ổn
định TT- TC, Vụ Pháp chế, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, VAMC
|
Các
cơ chế, chính sách liên quan
|
Năm
2019
|
63.
|
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi
ro, cơ chế xử lý khủng hoảng hệ thống và xử lý các TCTD
tiềm ẩn rủi ro cao, bảo đảm quyền can thiệp của NHNN nhằm bảo vệ sự an
toàn hệ thống và an toàn tiền gửi của người dân.
|
CQTTGSNH
|
Vụ
Pháp chế, Vụ Ổn định TT-TC, Vụ Pháp chế, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, VAMC, Vụ Thanh toán
|
Các
cơ chế, chính sách liên quan
|
Năm
2019
|
5. Chấn chỉnh, củng cố hoạt động QTDND, xử lý QTDND yếu
kém và tăng cường quản lý, giám sát tổ chức tài
chính vi mô
|
64.
|
Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng đơn vị để triển khai quyết liệt, có hiệu quả Đề án củng cố
và phát triển hệ thống QTDND đến 2020 và định hướng đến 2030 sau khi được phê
duyệt.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
65.
|
Chỉ đạo hệ thống QTDND triển khai quyết liệt, hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu
đã được phê duyệt. Điều chỉnh tổ chức, hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ nguyên tắc hợp tác xã.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
66.
|
Tập trung xử lý các QTDND yếu kém
không có khả năng phục hồi; hoàn thiện cơ chế xử lý các QTDND yếu kém, cơ chế
hỗ trợ ngân hàng thương mại khi tự nguyện tham gia xử lý QTDND yếu kém;
nghiên cứu, huy động thêm các nguồn lực khác ngoài phương án huy động nguồn lực
từ Ngân hàng Hợp tác xã và NHTM
|
CQTTGSNH
|
Vụ
Pháp chế, Ngân hàng Hợp tác xã, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
|
Thường
xuyên
|
|
67.
|
Tiếp tục thực hiện Đề án “Xây dựng
và phát triển hệ thống tài chính vi mô lại Việt Nam đến hết năm 2020”; Hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và phát
triển các tổ chức tài chính vi mô, chương trình/dự án tài chính vi mô an
toàn, hiệu quả.
|
CQTTGSNH
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
6. Phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt; đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt
động công nghệ thông tin, thanh toán điện tử, thanh toán thẻ
|
68.
|
Chỉ đạo xây dựng và phát triển Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử tự động
cho các giao dịch thanh toán bán lẻ (ACH)
|
Vụ
Thanh toán
|
NAPAS,
Cục CNTT, Sở Giao dịch và các đơn vị có liên quan
|
|
Năm
2019
|
69.
|
Báo cáo Chính phủ phương án cho phép nạp tiền mặt vào ví điện tử không qua tài khoản thanh toán
ngân hàng; xác định hạn mức số tiền tối đa nạp ví điện tử và giao dịch hàng tháng; thực hiện thí điểm các mô hình thanh toán mới,
các doanh nghiệp công nghệ tài chính (fintech).
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
Báo
cáo
|
Trước
quý III/2019
|
70.
|
Công khai chi tiết danh mục các
giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
|
Vụ
Thanh toán
|
Bộ
Tài chính và các đơn vị liên quan
|
|
Năm 2019
|
71.
|
Chỉ đạo áp dụng tiêu chuẩn cơ sở QR
code để đảm bảo khả năng tương thích giữa các giải pháp thanh toán trên nền
QR code
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
ngân hàng, các tổ chức trung gian thanh toán và đơn vị liên quan
|
Văn
bản chỉ đạo
|
Năm
2019
|
72.
|
Chủ động, tích cực phối hợp triển
khai cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, ứng dụng thanh toán điện
tử phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 và các lĩnh vực
chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền điện, học phí, viện
phí...; Triển khai áp dụng tiêu chuẩn cơ sở QR code để đảm bảo khả năng tương
thích giữa các giải pháp thanh toán trên nền QR code.
|
Các
ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
|
Năm
2019
|
73.
|
Phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt
Nam triển khai thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt;
khuyến khích thanh toán tiền điện bằng các giải pháp điện tử, di động
|
Ngân
hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
|
Tập
đoàn Điện lực và các đơn vị liên quan
|
|
Năm
2019
|
74.
|
Phối hợp với các trường học, bệnh
viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các
công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị để thanh toán học phí, viện
phí, tiền điện.. bằng phương thức không dùng tiền mặt,
ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị
chấp nhận thẻ.
|
Ngân
hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
|
Các
đơn vị liên quan
|
100%
các đơn vị thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
|
Năm
2019
|
75.
|
Tăng cường thanh tra, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán và trung gian thanh
toán.
|
Cơ
quan TTGSNH
|
Vụ
Thanh toán, Cục CNTT và các đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
76.
|
Tổ chức thực hiện truyền thông về
hoạt động thanh toán; nâng cao nhận thức về an toàn thông tin, cảnh báo kịp
thời những phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm trong thanh toán điện tử,
thanh toán thẻ.
|
Vụ
Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
77.
|
Phối hợp với các đơn vị chức năng của
Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đảm bảo an ninh, an
toàn thanh toán điện tử, thanh toán thẻ.
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
78.
|
Triển khai các nhiệm vụ tại Phương
án tổng thể đảm bảo an ninh, bảo mật CNTT cho các TCTD được ban hành theo Quyết
định số 84/QĐ-NHNN.m ngày 28/12/2018 của Thống đốc NHNN
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị NHNN có liên quan
-
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Thường
xuyên
|
|
7. Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính góp phần cải thiện môi trường kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng; Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính; sắp xếp tổ chức bộ máy biên chế tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
|
79.
|
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
tiếp tục nâng cao chất lượng Cơ sở dữ liệu TTTD Quốc gia cả về chiều rộng và
chiều sâu, nâng cao độ phủ thông tin tín dụng từ các nguồn thông tin phi truyền
thống; nâng cao tính minh bạch của thông tin tín dụng, góp phần cải thiện khả
năng tiếp cận tín dụng của khách hàng vay.
|
Trung
tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC)
|
Các
đơn vị trong toàn ngành
|
Thường
xuyên
|
|
80.
|
Kiến nghị, đề xuất với các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm cải thiện chỉ
số thành phần về sức mạnh quyền pháp lý
trong chỉ số Tiếp cận tín dụng theo Báo cáo xếp hạng môi
trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới
|
Vụ
Pháp chế
|
Các
Bộ, ngành và đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
81.
|
Tổ chức kiểm tra kết quả triển khai
kế hoạch CCHC năm 2019 của các đơn vị NHNN; các văn bản chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ và NHNN về cải cách hành chính, thực hiện cơ
chế một cửa và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
|
Văn
phòng NHNN
|
Các
đơn vị liên quan
|
Tổ
chức các Đoàn kiểm tra
|
Năm
2019
|
82.
|
Tổ chức kiểm tra việc triển khai thực
hiện các Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng góp phần cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp
|
Văn
phòng NHNN
|
Các
đơn vị liên quan
|
Tổ
chức các Đoàn kiểm tra
|
Năm
2019
|
83.
|
Đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính để
nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả, đổi mới phương thức, lề lối làm việc
(tăng tối thiểu 20% số lượng cuộc họp theo hình thức trực
tuyến).
|
Văn
phòng NHNN
|
Các
đơn vị liên quan
|
Tổ
chức kiểm tra
|
Năm
2019
|
84.
|
Kiện toàn tổ chức bộ phận một cửa tại
Trụ sở chính NHNN và NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính
|
Văn
phòng NHNN
|
Các
đơn vị thuộc NHNN có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
85.
|
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục
hành chính đảm bảo nguyên tắc đơn giản, hiện đại, hiệu quả, minh bạch và tiết
giảm tối đa chi phí thực hiện cho tổ chức, cá nhân. Công
bố công khai các TTHC, điều kiện kinh doanh cắt giảm, đơn giản hóa; cập nhật
kịp thời các TTHC trên cổng thông tin quốc gia và cổng thông tin điện tử NHNN.
|
Các
đơn vị thuộc NHNN
|
Văn
phòng
|
-
Ban hành Quyết định công bố.
-
Đăng tải đầy đủ nội dung TTHC.
|
Năm
2019
|
86.
|
Rà soát, xây dựng kế hoạch nâng cấp
các TTHC theo hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; thực hiện cung cấp
ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4 cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền
mặt; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
|
Văn
phòng NHNN
|
Các
đơn vị thuộc NHNN có liên quan
|
Kế
hoạch, văn bản chỉ đạo.
|
Năm
2019
|
87.
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy của các
đơn vị thuộc NHNN phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của NHNN, theo hướng tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành Ngân hàng. Tiếp tục
thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; theo đó, thực hiện giảm 2,1% so
với biên chế được giao năm 2018.
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
88.
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đảm bảo có đủ phẩm chất,
năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ. Quán triệt cán bộ, công chức về đạo đức công
vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu;
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
8. Các nhiệm vụ khác
|
89.
|
Chủ động điều hòa linh hoạt lượng
tiền mặt trong hệ thống NHNN, duy trì dự trữ hợp lý nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho lưu thông cả về giá trị
và cơ cấu mệnh giá. Triển khai hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tiền
trong lưu thông. Tiếp tục tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tiền
giả và bảo vệ tiền Việt Nam. Đẩy mạnh
kiểm tra công tác an toàn kho quỹ, tăng cường chỉ đạo, chấn chỉnh và xử lý sau kiểm tra đảm bảo an toàn công
tác tiền tệ kho quỹ. Xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và sớm đưa vào hoạt động
các kho tiền trung chuyển nhằm giảm tải cho các Kho tiền Trung ương. Đổi mới
mô hình, cơ chế cung ứng tiền mặt theo hướng tăng cường dịch vụ đối với các
TCTD.
|
Cục
Phát hành và Kho quỹ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
90.
|
Tham gia tích cực vào các hoạt động,
xây dựng chính sách, sáng kiến, chương trình tăng vốn, cơ cấu lại và cải cách
của các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế nhằm nâng cao vị thế của Việt Nam.
Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và kỹ thuật từ các đối
tác quốc tế cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và cho
NHNN trong tăng cường năng lực hoạch định và thực thi chính sách. Phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành thực hiện tốt việc đàm phán gia nhập
các FTA; chuẩn bị cho vai trò Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam nói chung và của
ngành Ngân hàng nói riêng. Tham gia tích cực vào các diễn đàn hợp tác song
phương của Chính phủ nhằm tăng cường hiệu quả đối ngoại trong lĩnh vực ngân
hàng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy thương mại, đầu tư giữa Việt
Nam và các nước đối tác.
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
91.
|
Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống quy định, hướng dẫn về kế toán; quản lý tài chính, tài sản; quản
lý đầu tư xây dựng của NHNN và quản lý giám sát tài chính tại các doanh nghiệp
do NHNN đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu thành lập
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và mua sắm tập trung của NHNN Việt Nam.
|
Vụ
Tài chính - kế toán
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
92.
|
Thực hiện hoàn thành Kế hoạch kiểm soát, kiểm toán nội bộ NHNN năm 2019
đã được Thống đốc phê duyệt. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các quy chế, quy định về công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ NHNN; nâng cao
chất lượng công tác, từng bước hướng tới thực hiện kiểm toán nội bộ trên cơ sở
rủi ro.
|
Vụ
Kiểm toán nội bộ
|
Các
đơn vị thuộc NHNN
|
Thường
xuyên
|
|
93.
|
Nâng cao chất lượng hệ thống báo
cáo về giám sát, cảnh báo rủi ro hệ thống tiền tệ, tài chính
|
Vụ Ổn
định tiền tệ - tài chính
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
94.
|
Giám sát việc triển khai Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các Chương trình/Kế hoạch hành động, Đề
án về phát triển ngành Ngân hàng đã được các cấp có thẩm quyền ban hành. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động khoa học
và công nghệ ngành Ngân hàng; tăng cường nghiên cứu ứng dụng, kiến nghị chính
sách phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý Nhà nước của NHNN.
|
Viện
Chiến lược ngân hàng
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
95.
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
quản lý báo chí, cơ quan báo chí chủ động thông tin, truyền
thông về chủ trương, định hướng chính sách và giải pháp điều hành của NHNN;
Chủ động nắm bắt và xử lý kịp thời
các vấn đề dư luận quan tâm để củng cố, nâng cao niềm
tin của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư, tạo sự đồng thuận của xã hội với
chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và điều hành của NHNN.
|
Vụ
Truyền thông
|
Các
đơn vị thuộc NHNN, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Thường
xuyên
|
|
II. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
|
96.
|
Đầu mối, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, TCTD trên địa bàn đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chương
trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, chương trình bình ổn giá, các chương
trình tín dụng ngành góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn
mới của địa phương.
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Thường
xuyên
|
|
97.
|
Tham mưu cho Tỉnh ủy (Thành ủy), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo các Sở, ngành, chính quyền các cấp
phối hợp với ngành Ngân hàng triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, Nghị định số
116/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các chương trình tín dụng theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách đến
người dân, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp trên địa bàn.
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Thường
xuyên
|
|
98.
|
Xây dựng kế hoạch, triển khai thanh
tra đột xuất đối với một số chi nhánh TCTD có dư nợ tín dụng tăng đột biến, nợ
xấu gia tăng, có dấu hiệu bất thường qua công tác giám sát từ xa
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Thường
xuyên
|
|
99.
|
Tập trung thanh tra, kiểm tra đột
xuất đối với các QTDND, đặc biệt là các QTDND chưa được thanh tra từ 2-3 năm
trở lên, tình hình tài chính yếu kém, lỗ lũy kế lớn, có dư nợ tín dụng tăng đột
biến, nợ xấu gia tăng, có dấu hiệu bất thường qua công tác giám sát từ xa, hoạt
động tiềm ẩn nhiều rủi ro, các tồn tại kéo dài chưa được xử lý dứt điểm.
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
100.
|
Tăng cường phối hợp với Quỹ bảo
lãnh tín dụng địa phương, Quỹ Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để
triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiếp cận vốn của Chính phủ; Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội tại địa phương tuyên truyền, giải
thích cho người dân về tác hại của tín dụng đen, đồng thời
đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương các giải pháp
ngăn chặn, hạn chế hoạt động tín dụng đen, cho vay nặng lãi góp phần bảo đảm
an ninh, an toàn xã hội tại địa phương.
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
101.
|
Đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt về
giá trị và cơ cấu mệnh giá cho các TCTD, Kho bạc Nhà nước trên
địa bàn. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của NHNN Việt
Nam về an toàn kho quỹ; tăng cường kiểm tra, giám sát tại đơn vị và các TCTD
trên địa bàn để kịp thời chấn chỉnh các tồn tại, giảm
thiểu các rủi ro mất an toàn kho quỹ
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
Cục
PHKQ và các đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
102.
|
Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn; phối
hợp triển khai công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến cơ chế, chính sách
pháp luật về thanh toán trên địa bàn
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
Vụ
Thanh toán, Vụ Truyền thông và các đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
103.
|
Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng
phục vụ việc giải trình, cung cấp thông tin cho Lãnh đạo
địa phương, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Ban Dân Vận, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Báo
cáo
|
Hàng
tháng
|
104.
|
Tăng cường phối hợp với các Vụ, Cục
thuộc NHNN Việt Nam trong công tác kiểm tra việc tuân thủ chế độ báo cáo thống
kê của các TCTD trên địa bàn đảm bảo tính thống nhất của số liệu trong kho dữ
liệu chung của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Thường xuyên
|
|
III. TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI
|
105.
|
Kiểm soát tín dụng phù hợp với chi
tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2019; tập trung vốn cho vay các lĩnh vực sản xuất,
lĩnh vực ưu tiên.
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
106.
|
Kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với
các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản, tín dụng
đối với lĩnh vực chứng khoán, cho vay có bảo đảm bằng bất động sản, tín dụng
đối với nhóm khách hàng/nhóm khách hàng lớn, tín dụng đối với các dự án BOT,
BT giao thông. Thường xuyên rà soát, đánh giá việc cho vay đối với các lĩnh vực
này, bảo đảm an toàn, hiệu quả trong hoạt động
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
107.
|
Tích cực cải tiến mô hình kinh
doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển đa dạng hóa các sản phẩm phi
tín dụng có khả năng giao dịch bằng các phương tiện điện
tử trên môi trường mạng với tính
năng an toàn, bảo mật cao, nâng cao khả năng phục vụ.
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
108.
|
Đẩy mạnh hoạt
động dịch vụ tư vấn về tài chính, tín dụng của các TCTD nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc xây dựng chiến lược, phương án kinh doanh hiệu
quả, bền vững.
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
109.
|
Công khai trên trang tin điện tử
của tổ chức về thủ tục cho vay, cung cấp dịch vụ đối với khách hàng,
bao gồm: trình tự các bước thực hiện, yêu cầu, thành phần,
số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết, lãi suất cho vay. Đồng thời công bố,
công khai lộ trình cắt giảm thủ tục, thời hạn giải quyết để doanh nghiệp, cá
nhân giám sát việc thực hiện của từng chi nhánh, đơn vị thuộc TCTD.
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
110.
|
Tiếp tục cải tiến theo hình thức một
cửa quy trình gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ
thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ thanh toán khác... để giảm chi phí, rút
ngắn thời gian cung cấp dịch vụ và thời gian chờ đợi của khách hàng đến giao
dịch.
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
111.
|
TCTD có nợ xấu lớn, chưa trích lập
dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định của pháp luật, hiệu quả kinh doanh thấp phải kiểm soát chặt chẽ và tiết
giảm các chi phí quản lý, chi phí hoạt động, đặc biệt là chi phí quảng cáo,
khuyến mại, chăm sóc khách hàng; không thực hiện tăng tiền lương, thưởng, thù
lao, đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, đồng thời thực hiện giảm
hoặc không tạm ứng, chia cổ tức, lợi nhuận cho cổ đông, thành viên góp vốn.
TCTD (ngoại trừ TCTD nước ngoài) phải báo cáo NHNN việc tạm ứng, chia cổ tức,
phân phối lợi nhuận trước khi thực hiện.
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
112.
|
Các TCTD chủ động phối hợp với các
cổ đông lớn, đặc biệt cổ đông là tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước
để xây dựng lộ trình, phương án thoái vốn theo đúng chỉ
đạo, định hướng của Chính phủ và NHNN; đánh giá, kiểm soát và thực hiện thoái
vốn đầu tư vào lĩnh vực kém hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
113.
|
Tuyên truyền và hướng dẫn cho khách
hàng về các sản phẩm phái sinh và lợi ích, rủi ro phát sinh từ các sản phẩm
phái sinh để khách hàng chủ động phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
114.
|
Nâng cao chất lượng cán bộ từ khâu
tuyển dụng đến công tác đào tạo; Chấp hành nghiêm túc các quy định về sử dụng
và bổ nhiệm người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, điều hành tại các TCTD (đặc
biệt là tại các NHTM Nhà nước) được quy định tại Luật các TCTD, pháp luật về
phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan về công tác cán bộ...
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm, tư tưởng chính trị và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức nhân viên
trong hệ thống để hạn chế rủi ro về đạo đức.
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Các
đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
115.
|
Chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc phối
hợp chặt chẽ với NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố trong triển khai tốt công
tác Quốc hội trên địa bàn; tham gia đầy đủ các đợt tiếp
xúc cử tri cùng Đoàn đại biểu Quốc hội trên địa bàn (khi có yêu cầu) để giải
trình và xử lý kịp thời những vấn đề cử tri quan tâm, kiến
nghị liên quan đến tiền tệ, ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội từng địa phương và cả nước
|
TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
NHNN
chi nhánh tỉnh, thành phố
|
Thường
xuyên
|
|
Chỉ thị 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành ngân hàng trong năm 2019 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành ngân hàng trong ngày 08/01/2019 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
15.517
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|