NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 01/2002/CT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 1 năm 2002
|
CHỈ THỊ
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 01/2002/CT-NHNN NGÀY 07/01/2002
VỀ VIỆC XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hiện nay, nợ tồn đọng của các
ngân hàng thương mại đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ tín dụng, trong khi đó
việc xử lý nợ tồn đọng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc không được xử lý dứt điểm,
đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh, an toàn của hệ thống ngân hàng
thương mại và nền kinh tế.
Nhằm giải quyết căn bản nợ tồn đọng,
làm lành mạnh tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại, Thủ tướng Chính
phủ có Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 5 tháng 10 năm 2001 về việc phê duyệt
Đề án xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại.
Để thực hiện có hiệu quả Quyết định
nói trên của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện các nội dung sau đây:
1. Tổ chức quán
triệt đến tất cả cán bộ, nhân viên của đơn vị mình việc cơ cấu lại tài chính
ngân hàng thương mại, mà trước hết xử lý nợ tồn đọng là công tác trọng tâm của
toàn ngành ngân hàng không những trước mắt mà trong vài năm tới; phổ biến kịp
thời các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương về
việc xử lý nợ tồn đọng; tập trung lực lượng xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và tài sản
có liên quan đến nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại.
2. Việc xử lý nợ
tồn đọng của các ngân hàng thương mại phải bảo đảm đúng đối tượng, phạm vi,
nguyên tắc, cơ chế được quy định trong Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 5
tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể là:
2.1 Về nguyên tắc xử lý nợ tồn đọng.
a. Việc xử lý nợ tồn đọng phải bảo
đảm vững chắc, không để tái diễn, không gây mất ổn định hoạt động của hệ thống
ngân hàng thương mại và nền kinh tế;
b. Phải có biện pháp tận thu nợ
tồn đọng để hạn chế tối đa tổn thất tài sản quốc gia và tiết kiệm cho ngân sách
nhà nước, không để xẩy ra các tiêu cực trong quá trình xử lý. Gắn việc xử lý nợ
tồn đọng của các ngân hàng thương mại với việc làm lành mạnh tài chính doanh
nghiệp nhà nước.
2.2. Phạm vi, đối tượng xử lý nợ
tồn đọng.
a. Phạm vi xử lý nợ tồn đọng của
các ngân hàng thương mại là các khoản nợ tồn đọng còn dư nợ đến thời điểm ngày
31 tháng 12 năm 2000. Việc xử lý các khoản nợ tồn đọng của các ngân hàng thương
mại sau thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2000 thực hiện theo các qui định hiện
hành.
b. Đối tượng được xử lý nợ tồn đọng
là ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và
nhân dân.
2.3. Việc xử lý nợ tồn đọng được
thực hiện theo cơ chế sau:
2.3.1. Đối với nợ tồn đọng có
tài sản bảo đảm.
a. Ngân hàng thương mại, Công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng thương mại được chủ động bán các
tài sản bảo đảm nợ vay (tài sản thế chấp, cầm cố; tài sản gán nợ; tài sản Toà
án giao cho ngân hàng) kể cả tài sản là bất động sản bao gồm đất, tài sản gắn
liền với đất thuộc quyền định đoạt của ngân hàng theo các hình thức sau:
- Tự bán công khai trên thị trường;
- Bán qua Trung tâm dịch vụ bán
đấu giá tài sản;
- Bán cho Công ty mua bán nợ của
Nhà nước (khi được thành lập).
b. Đối với những tài sản bảo đảm
nợ vay thuộc những vụ án đã được Toà án phán quyết nhưng chưa giao tài sản cho
ngân hàng thương mại: ngân hàng thương mại tập hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước
(Ban giúp việc Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tài chính ngân hàng thương mại) để trình
Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tài chính ngân hàng thương mại đề nghị Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu các cơ quan thi hành án nhanh chóng giao cho các ngân hàng thương mại
để xử lý thu hồi vốn cho ngân hàng theo các hình thức tại điểm 2.3.1a nói trên.
c. Đối với những tài sản bảo đảm
nợ vay chưa đầy đủ thủ tục pháp lý và hiện không có tranh chấp, các ngân hàng
thương mại tập hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Ban giúp việc Ban Chỉ đạo cơ cấu
lại tài chính ngân hàng thương mại) để trình Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính
ngân hàng thương mại xem xét yêu cầu các cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền
hoàn thiện thủ tục pháp lý, để ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản của ngân hàng thương mại bán nhanh tài sản, thu hồi nợ;
d. Đối với những tài sản bảo đảm
nợ vay chưa bán được: ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản của ngân hàng thương mại áp dụng các biện pháp như: cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác kinh doanh, góp vốn, liên doanh bằng
tài sản để thu hồi nợ.
đ. Đối với những tài sản các
ngân hàng thương mại để lại sử dụng thì phải có nguồn vốn tương ứng theo quy định
pháp luật;
e. Giá bán các tài sản bảo đảm nợ
vay có thể cao hoặc thấp hơn giá trị nợ tồn đọng (gốc và lãi). Trường hợp bán
tài sản với giá thấp hơn giá trị nợ tồn đọng, phần chênh lệch được xử lý bằng
nguồn dự phòng rủi ro của các ngân hàng thương mại và tiếp tục theo dõi thu hồi
nợ. Trường hợp bán tài sản với giá cao hơn giá trị nợ tồn đọng thì phần chênh lệch
được xử lý theo quy định của pháp luật.
2.3.2. Đối với nợ tồn đọng không
có tài sản bảo đảm và không còn đối tượng để thu hồi nợ.
a. Ngân hàng thương mại nhà nước
tập hợp báo cáo đề nghị xử lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
b. Ngân hàng thương mại cổ phần
tự xử lý theo qui định hiện hành.
2.3.3. Đối với nợ tồn đọng không
có tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn tồn tại, đang hoạt động.
Các ngân hàng thương mại, Công
ty quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng thương mại được thực hiện một
số biện pháp xử lý như sau:
a. Bán lại nợ để thu hồi vốn
theo quy chế mua bán nợ thông thường;
b. Chuyển nợ thành vốn góp vào
doanh nghiệp và được chuyển nhượng phần vốn góp này; trường hợp này, ngân hàng
thương mại phải dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ tương ứng với phần nợ đã chuyển
thành vốn góp vào doanh nghiệp và phải bảo đảm tỷ lệ vốn góp theo quy định của
pháp luật;
c. Ngân hàng thương mại nhà nước
được đánh giá lại khoản nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà nước để xác định giá
trị thực còn của khoản nợ và xử lý theo hướng dẫn của Nhà nước;
d. Căn cứ vào thực trạng và khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, ngân hàng thương mại được cơ cấu lại nợ bằng nhiều
hình thức thích hợp như giãn nợ, miễn giảm lãi suất hoặc cho doanh nghiệp vay vốn
đầu tư thêm.
3. Các ngân
hàng thương mại phải thành lập bộ phận chuyên trách xử lý nợ tồn đọng. Trường hợp
cần thiết, Ngân hàng thương mại được thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản theo qui định tại Quyết định số 150/2001/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại và các văn bản qui định, hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước.
4. Phải đặt việc
xử lý nợ tồn đọng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương;
sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể thì việc xử lý nợ tồn đọng mới có kết
quả cao.
Hết sức tranh thủ sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự phối hợp của các ban, ngành,
đoàn thể với ngân hàng trong việc xử lý nợ tồn đọng và chủ động tháo gỡ các khó
khăn vướng mắc trong quá trình xử lý nợ tồn đọng tại địa bàn.
5. Các ngân
hàng thương mại phải chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc bán tài sản nợ
tồn đọng (tài sản thế chấp, cầm cố; tài sản gán nợ; tài sản Toà án giao cho
ngân hàng) trên thị trường bảo đảm công khai, minh bạch theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước, các Bộ, ngành liên quan đến việc xử lý nợ tồn đọng và các qui định
hiện hành khác của pháp luật; hạn chế tổn thất và ngăn chặn các tiêu cực phát
sinh trong quá trình xử lý nợ tồn đọng.
6. Việc xử lý nợ
tồn đọng có liên quan đến ngân hàng khác (cùng cho vay một khác hàng; một tài sản
bảo đảm nợ vay nhiều ngân hàng v.v...) thì các ngân hàng phải phối hợp chặt chẽ
với nhau trong quá trình xử lý nợ tồn đọng.
7. Phải tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trong quá trình xử lý nợ tồn đọng. Đưa
việc này là một nội dung chủ yếu trong chương trình, kế hoạch công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát đối với tất cả các ngân hàng trong vài năm tới.
8. Các khiếu nại,
tố cáo phát sinh liên quan đến việc xử lý nợ tồn đọng phải được giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật;
9. Phát huy vai
trò các tổ chức Đảng, chuyên môn, đoàn thể quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên,
đoàn viên của mình, ngăn chặn các tiêu cực trong ngành ngân hàng. Nếu có sai phạm,
tiêu cực, phải xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
10. Giám đốc
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực htuộc Trung ương chịu trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn. Cụ thể là:
10.1. Làm đầu mối của ngành ngân
hàng tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương các cơ chế, giải pháp lãnh đạo,
chỉ đạo ngân hàng, các Ban, ngành, tổ chức Đảng, đoàn thể trong việc xử lý nợ tồn
đọng; tranh thủ sự hỗ trợ, tạo điều kiện của các Ban, ngành, đoàn thể xử lý nợ
tồn đọng có hiệu quả nhất.
10.2. Tổ chức, chỉ đạo các ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn xử lý nợ tồn đọng
bảo đảm đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, cơ chế qui định trong Quyết định số
149/2001/QĐ-TTg ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ được nêu trong
Chỉ thị này; bảo đảm các ngân hàng thương mại phối hợp chặt chẽ với nhau trong
quá trình xử lý nợ tồn đọng; kịp thời có các biện pháp xử lý các khó khăn, vướng
mắc của các ngân hàng thương mại trong quá trình xử lý nợ tồn đọng theo tinh thần
chủ động giải quyết tại địa bàn là chính.
10.3. Tổ chức, chỉ đạo Thanh tra
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
thương mại tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện
các sai phạm trong quá trình xử lý nợ tồn đọng để có biện pháp xử lý nghiêm
minh, hiệu quả.
10.4. Tổng hợp tình hình xử lý nợ
tồn đọng của các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa
bàn báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo qui định, đồng gửi báo cáo Thường
trực tỉnh uỷ, thành uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giải pháp xử lý những khó khăn, vướng
mắc mà địa phương không xử lý được.
11. Định kỳ hàng
tháng, quý, các ngân hàng tổng hợp tình hình xử lý nợ tồn đọng của đơn vụ mình
theo mẫu biểu (ban hành kèm theo Chỉ thị này) và báo cáo về Ngân hàng Nhà nước
(Ban giúp việc Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tài chính ngân hàng thương mại) theo quy
định sau:
- Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo tình hình xử lý nợ tồn đọng trên địa bàn gửi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 05 hàng tháng;
- Các ngân hàng thương mại tổng
hợp, báo cáo tình hình xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng mình gửi về Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trước ngày 05 hàng tháng.
12. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương có trách nhiệm thực hiện tốt Chỉ
thị này; hướng dẫn, hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong quá trình xử lý nợ tồn
đọng; tham mưu kịp thời cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các cơ chế, giải pháp
xử lý nợ tồn đọng có hiệu quả.
Ban giúp việc Ban Chỉ đạo cơ cấu
lại tài chính ngân hàng thương mại có trách nhiệm hàng tháng, quý, năm, tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong việc xử lý nợ
tồn đọng.
Chỉ thị này được phổ biến đến
toàn thể cán bộ, nhân viên ngành ngân hàng triển khai thực hiện.
MẪU BÁO CÁO SỐ 1
ĐƠN
VỊ
(Ngân hàng, Chi nhánh ngân hàng)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
....,
ngày... tháng... năm...
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG
Quý.../năm....
Kính
gửi:.......................................................
Báo cáo phải đảm bảo các nội
dung cơ bản sau đây:
I. Tình hình xử ý nợ tồn đọng
1. Tình hình tổ chức, thực hiện
xử lý nợ tồn đọng
2. Phân tích, đánh giá kết quả
thực hiện các nguyên tắc, giải pháp quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của
các Bộ, Ngành có liên quan.
3. Những khó khăn, vướng mắc
trong việc xử lý nợ tồn đọng (nêu cụ thể)
II. Đề xuất, kiến nghị
Đề xuất, kiến nghị các cơ chế,
chính sách, giải pháp với Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, Ngành có liên quan.
Đề xuất, kiến nghị phải có nội
dung cụ thể, rõ ràng nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử
lý nợ tồn đọng.
Lưu ý:
- Đối với chi nhánh ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố khi báo cáo tình hình tổ chức, thực hiện xử lý nợ tồn đọng
trên địa bàn tại điểm 1, mục I trên đây, báo cáo thêm tình hình và kết quả thực
hiện nhiệm vụ xử lý nợ tồn đọng của chi nhánh được giao tại Chỉ thị này.
- Báo cáo này được lập hàng quý
kèm theo báo cáo tháng cuối quý theo mẫu biểu báo cáo số 2 được quy định tại Chỉ
thị này và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 5 tháng đầu quý sau.
Nơi nhận:
- Như đề gửi
- Lưu VT
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
(Ký
tên, đóng dấu)
|
MẪU BÁO CÁO SỐ 2
ĐƠN
VỊ
(Ngân hàng, Chi nhánh ngân hàng)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
....,
ngày... tháng... năm...
|
BÁO CÁO XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG
Tháng...
năm....
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
đầu tháng
|
Số
xử lý trong tháng
|
Số
xử lý luỹ kế đến tháng...
|
Số
cuối tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Tổng số nợ tồn đọng có tài sản
bảo đảm
|
.................
|
....................
|
.........................
|
..................
|
1
|
Nợ có tài sản đã được bán
Trong đó:
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Nợ gốc giảm từ số tiền thu
được do bán tài sản
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Nợ gốc giảm do khách hàng tiếp
tục trả bằng tiền
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Số tổn thất đã được bù đắp bằng
dự phòng rủi ro
|
|
....................
|
.........................
|
|
2
|
Nợ có tài sản Ngân hàng để lại
sử dụng.
Trong đó:
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Nợ gốc giảm do tài sản để lại
sử dụng
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Nợ gốc giảm do khách hàng tiếp
tục trả bằng tiền
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Số tổn thất đã được bù đắp bằng
dự phòng rủi ro
|
|
....................
|
.........................
|
|
3
|
Nợ gốc giảm do khách hàng trả
bằng tiền (đối với nợ chưa xử lý tài sản ở trường hợp 1 và 2 trên đây)
|
|
...................
|
.......................
|
|
4
|
Nợ gốc giảm từ số tiền thực tế
thu hồi do tài sản cho thuê, khai thác kinh doanh
|
|
...................
|
.......................
|
|
5
|
Nợ đã được bán.
Trong đó:
|
|
...................
|
.......................
|
|
|
- Nợ gốc giảm từ số tiền thu
được do bán nợ
|
|
....................
|
........................
|
|
|
- Số tổn thất đã được bù đắp bằng
dự phòng rủi ro
|
|
....................
|
........................
|
|
6
|
Nợ đã được giãn nợ
|
|
...................
|
.......................
|
|
7
|
Nợ đang được chào bán tài sản
|
|
...................
|
.......................
|
|
II
|
Tổng số nợ tồn đọng không có tài
sản bảo đảm và không còn đối tượng để thu nợ
|
.................
|
...................
|
.........................
|
.................
|
III
|
Tổng số nợ tồn đọng không có
tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn tồn tại, đang hoạt động
|
.................
|
...................
|
.........................
|
.................
|
1
|
Nợ đã được bán.
Trong đó:
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Nợ gốc giảm từ số tiền thu
được do bán nợ
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Số tổn thất đã được bù đắp bằng
dự phòng rủi ro
|
|
....................
|
.........................
|
|
2
|
Nợ được chuyển thành vốn góp tại
DN.
Trong đó:
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Nợ gốc giảm do chuyển thành
vốn góp
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Số tổn thất đã được bù đắp bằng
dự phòng rủi ro
|
|
....................
|
.........................
|
|
3
|
Nợ được đánh giá lại.
Trong đó:
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Giá trị thực còn của khoản nợ
sau khi đánh giá lại
|
|
....................
|
.........................
|
|
|
- Số tổn thất đã được bù đắp
|
|
....................
|
.........................
|
|
4
|
Nợ đã được giãn nợ
|
|
....................
|
.........................
|
|
Những đề xuất cụ thể về xử lý nợ
tồn đọng (nếu thấy cần thiết)
LẬP
BIỂU
|
KIỂM
SOÁT
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
(ký
tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
1. Ghi chú về chế độ lập và gửi
báo cáo
- Các Ngân hàng thương mại tập hợp
số liệu toàn ngân hàng (bao gồm cả Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực
thuộc Ngân hàng) và gửi báo cáo theo quy định của Chỉ thị này.
- Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố tập hợp số liệu trên địa bàn (bao gồm chi nhánh Ngân hàng
Thương mại, chi nhánh Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản, Sở giao dịch
Ngân hàng thương mại, trụ sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần, trụ sở chính Công
ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực tiếp xử lý nợ tồn đọng trên địa bàn) và
gửi báo cáo tổng hợp theo quy định của Chỉ thị này.
2. Nội dung chỉ tiêu và hướng dẫn
lấy số liệu
2.1. Hướng dẫn chung
- Nợ tồn đọng bao gồm nợ tồn đọng
còn dư nợ đến thời điểm 31/12/2000
- Số nợ tồn đọng nói trên đã được
xử lý thu hồi một phần trước khi Chỉ thị này có hiệu lực thực hiện thì chỉ báo
cáo phần nợ tồn đọng còn dư nợ đến thời điểm báo cáo.
- Đối với những khoản nợ tồn đọng
thuộc nhóm 1 và nhóm 3, Ngân hàng thương mại đã dùng dự phòng rủi ro để hạch
toán ra ngoài bảng tổng kết tài sản sau đó mới xử lý tận thu theo các nguyên tắc
của Chỉ thị này thì Ngân hàng thương mại vẫn thực hiện việc báo cáo xử lý nợ tồn
đọng theo mẫu báo cáo này.
- Những khoản lãi chưa thu của nợ
tồn đọng không thuộc phạm vi báo cáo.
- Số liệu báo cáo là số liệu lấy
đến ngày cuối tháng
2.2. Hướng dẫn cụ thể đối với một
số chỉ tiêu
* Chỉ tiêu I: Tổng số nợ tồn đọng
có tài sản bảo đảm
- Số dư đầu tháng (cột 3) là tổng
số nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm chưa được xử lý trong tháng.
- Số xử lý trong tháng (cột 4)
là tổng cộng số xử lý trong tháng của các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4, 5, 6 (chú ý
không cộng chỉ tiêu 7)
- Số dư cuối tháng (cột 6) là tổng
số nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm chưa được xử lý cuối tháng.
* Chỉ tiêu 1: Nợ có tài sản đã
được bán (tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản nhận gán nợ và tài sản do toà án
giao cho ngân hàng).
Số xử lý trong tháng (cột 4) là
số dư nợ gốc có tài sản bảo đảm bán được trong tháng. Trong đó:
- Nợ gốc giảm từ số tiền thu được
do bán tài sản: Số xử lý trong tháng là số tiền thu được do bán tài sản đã được
hạch toán giảm nợ gốc cho khách hàng.
- Nợ gốc giảm do khách hàng tiếp
tục trả bằng tiền: Số xử lý trong tháng là số tiền do khách hàng tiếp tục trả
sau khi đã bán tài sản thu hồi nợ, đã được hạch toán giảm nợ gốc.
- Số tổn thất đã được bù đắp bằng
dự phòng rủi ro: Số xử lý trong tháng là số nợ gốc đã hạch toán giảm nợ gốc từ
dự phòng rủi ro.
* Chỉ tiêu 2: Nợ có tài sản Ngân
hàng để lại sử dụng
Nợ có tài sản Ngân hàng để lại sử
dụng là nợ tương ứng với tài sản ngân hàng để lại sử dụng bằng nguồn vốn chủ sở
hữu.
Số xử lý trong tháng là số dư nợ
gốc có tài sản Ngân hàng để lại sử dụng trong tháng. Trong đó:
- Nợ gốc giảm do tài sản để lại
sử dụng: Số xử lý trong tháng là số nợ gốc đã hạch toán giảm tương ứng với giá
trị tài sản Ngân hàng để lại sử dụng.
- Nợ gốc giảm do khách hàng tiếp
tục trả bằng tiền: là số tiền do khách hàng tiếp tục trả sau khi Ngân hàng để lại
tài sản sử dụng, đã được hạch toán giảm nợ gốc.
* Chỉ tiêu 3: Giảm nợ gốc do
khách hàng trả bằng tiền (đối với nợ chưa xử lý tài sản ở trường hợp 1 và 2
trên đây)
Số xử lý trong tháng là số tiền
khách hàng trả trong tháng đã được hạch toán giảm nợ gốc nhưng Ngân hàng chưa xử
lý tài sản như chỉ tiêu 1, 2 trên đây.
* Chỉ tiêu 5: Nợ đã được bán
Số xử lý trong tháng là số dư nợ
gốc đã được bán trong tháng. Trong đó:
- Nợ gốc giảm từ số tiền thu được
do bán nợ: Số xử lý trong tháng là số tiền thu được do bán nợ đã hạch toán giảm
nợ gốc.
* Chỉ tiêu 6: Nợ đã được giãn.
Số xử lý trong tháng là số nợ gốc
đã được giãn trong tháng.
* Chỉ tiêu 7: Nợ đang được chào
bán tài sản.
Số xử lý trong tháng là số nợ gốc
có tài sản bảo đảm mà tài sản đã được chào bán (đã thông báo bán công khai theo
quy định) nhưng chưa bán được.
* Chỉ tiêu II: Tổng số nợ không
có tài sản bảo đảm và không còn đối tượng để thu nợ.
- Số dư đầu tháng (cột 3) là tổng
số nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm và không còn đối tượng để thu nợ đầu
tháng.
- Số xử lý trong tháng (cột 4)
là tổng số nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm và không còn đối tượng để thu nợ
đã được xoá nợ trong tháng.
- Số dư cuối tháng (cột 6) là tổng
số nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm và không còn đối tượng để thu nợ cuối
tháng.
* Chỉ tiêu III: Tổng số nợ không
có tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn tồn tại, đang hoạt động.
- Số dư đầu tháng (cột 2) là tổng
số nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn tồn tại, đang hoạt động
chưa được xử lý đầu tháng.
- Số xử lý trong tháng (cột 4)
là tổng cộng số xử lý trong tháng của chỉ tiêu 1, 2, 3 và 4.
- Số dư cuối tháng (cột 6) là tổng
số nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn tồn tại, đang hoạt động
chưa được xử lý cuối tháng.