BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
603/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢNG CÁO
Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng
cáo, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017,
Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
17 tháng 9 năm 2018,
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định
thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng
thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật quảng cáo.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật quảng cáo về nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt;
quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt
Nam; quy hoạch quảng cáo ngoài trời; văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài tại Việt Nam và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng
cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ
Việt Nam.
Chương II
NỘI DUNG QUẢNG CÁO CÁC SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT
Điều 3.[2] (được bãi bỏ)
Điều 4. Quảng cáo mỹ phẩm
1. Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với
các tài liệu sau đây:
a) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định
của pháp luật về dược;
b) Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của
mỹ phẩm và tuân thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp
hội quốc tế (nếu có).
2. Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau
đây:
a) Tên mỹ phẩm;
b) Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
d) Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định
quốc tế.
3. Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản
phẩm đó là thuốc.
4. Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải
đọc rõ ràng nội dung quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Quảng cáo thực phẩm,
phụ gia thực phẩm
1. Nội dung quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm
phải phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận phù hợp
quy định an toàn thực phẩm.
2. Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải
có các nội dung sau đây:
a) Tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
3. Quảng cáo thực phẩm chức năng phải thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Tác dụng chính và các tác dụng phụ (nếu có);
b) Khuyến cáo “Sản phẩm này không phải là thuốc
và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”.
4. Không được quảng cáo thực phẩm chức năng gây
hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.
5. Quảng cáo thực phẩm chức năng trên báo nói, báo
hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Quảng cáo hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế
1. Nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải phù hợp với Giấy chứng
nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp.
2. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải có các nội dung sau đây:
a) Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
b) Tính năng, công dụng của hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
d) Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi
dùng” hoặc “Hạn chế phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm có sử dụng hóa chất
trong danh mục hạn chế sử dụng”.
3. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng
nội dung quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Quảng cáo trang thiết
bị y tế
1. Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải
phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do đối với trang thiết bị sản
xuất trong nước hoặc Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị nhập khẩu.
2. Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có các nội
dung sau đây:
a) Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, hãng sản
xuất, nước sản xuất;
b) Tính năng, tác dụng, hướng dẫn sử dụng, điều
kiện bảo quản (nếu có);
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
Điều 8. Quảng cáo sản phẩm sữa
và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ
1. Nội dung quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm
dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ phải phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp
quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
2. Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng
bổ sung dùng cho trẻ phải có các nội dung sau đây:
a) Tên sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ
sung dùng cho trẻ;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
Điều 9. Quảng cáo dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh
1. Nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
phải phù hợp với Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh.
2. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải
có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nơi được cấp phép hoạt động;
b) Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính
ghi trong Giấy phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm
quyền về y tế cấp phép.
Điều 10. Quảng cáo thuốc bảo
vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật
có ích dùng trong bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư thú y
1. Nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải phù hợp với Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
2. Nội dung quảng cáo sinh vật có ích dùng trong
bảo vệ thực vật phải phù hợp với Giấy phép kiểm dịch thực vật.
3. Nội dung quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y
phải phù hợp với Giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm.
4. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, vật tư thú y phải có các nội dung sau đây:
a) Tên thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, vật tư thú y;
b) Tính năng, tác dụng và những điều cần lưu ý
khi sử dụng, bảo quản;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
Điều 11. Quảng cáo phân
bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học
phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi
1. Nội dung quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học
phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống
cây trồng, giống vật nuôi phải phù hợp với Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm
hoặc văn bản công bố chất lượng sản phẩm.
2. Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ
trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây
trồng, giống vật nuôi phải có các nội dung sau đây:
a) Tên phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng
trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng,
giống vật nuôi;
b) Xuất xứ nguyên liệu trong chế biến;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
Điều 12. Yêu cầu xác nhận nội
dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
1.[3] Việc quảng
cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quy định từ Điều 3
đến Điều 11 Nghị định này (trừ quảng cáo thức ăn chăn nuôi) chỉ thực hiện
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo.
2. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công Thương có trách nhiệm xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc
theo phân cấp thẩm quyền xác nhận theo quy định.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ về yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan
quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo. Trường
hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương III
QUẢNG CÁO TRÊN TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO
XUYÊN BIÊN GIỚI CÓ PHÁT SINH DOANH THU QUẢNG CÁO TẠI VIỆT NAM
Điều 13. Đối tượng và yêu cầu
của hoạt động quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới
1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu
quảng cáo tại Việt Nam là các trang thông tin điện tử hoạt động từ máy chủ đặt
tại nước ngoài cung cấp thông tin quảng cáo cho người sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hàng hóa, dịch vụ
muốn quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới phải thông qua người kinh doanh dịch
vụ quảng cáo đã đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Hoạt động trên trang thông tin điện tử của tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát
sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật
về thuế.
Điều 14. Điều kiện hoạt động
quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam
1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam còn phải
tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng.
2. Trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày, chủ
trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng
cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người kinh doanh dịch vụ quảng
cáo Việt Nam được ủy quyền thực hiện dịch vụ quảng cáo;
b) Ngành nghề kinh doanh chính của người kinh
doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam được ủy quyền thực hiện dịch vụ quảng cáo.
Điều 15. Điều kiện và trách
nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
1. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực
hiện các hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch
vụ quảng cáo được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Được chủ trang thông tin điện tử của tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam ký
hợp đồng làm đối tác thực hiện dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng
cáo khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt
Nam bao gồm:
a) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo khi thực
hiện dịch vụ quảng cáo;
b) Thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng cáo,
khai thác quảng cáo trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi đáp ứng các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
c) Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về hoạt động
thực hiện dịch vụ quảng cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi người kinh
doanh dịch vụ quảng cáo đặt trụ sở chính theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương IV
QUY HOẠCH QUẢNG CÁO
NGOÀI TRỜI
Điều 16. Yêu cầu đối với
các vị trí được quy hoạch quảng cáo ngoài trời
1. Không đặt trong hành lang an toàn giao thông,
đê điều, mạng lưới điện quốc gia.
2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh
quan đô thị.
3. Xác định vị trí dành cho hoạt động tuyên truyền
cổ động chính trị, phục vụ lợi ích xã hội và vị trí quảng cáo thương mại.
Điều 17. Hồ sơ đề án quy hoạch
quảng cáo ngoài trời
Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời bao gồm:
1. Tờ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch;
2. Dự thảo quyết định của cấp có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch;
3. Dự thảo đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và
điều kiện kinh tế - xã hội có tác động ảnh hưởng tới hoạt động quảng cáo ngoài
trời tại địa phương, tác động đối với quốc phòng, an ninh;
b) Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quảng
cáo ngoài trời tại địa phương;
c) Quan điểm, mục tiêu xây dựng quy hoạch quảng
cáo ngoài trời;
d) Dự kiến diện tích sử dụng đất cho các vị trí
dựng biển quảng cáo ngoài trời trong quy hoạch theo yêu cầu phát triển của từng
giai đoạn quy hoạch;
đ) Định hướng không gian và hạ tầng kỹ thuật cho
quảng cáo ngoài trời tại khu vực trung tâm đô thị;
e) Đề xuất các loại hình quảng cáo ngoài trời cần
ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện;
g) Bản đồ trích lục, phối cảnh vị trí điểm quảng
cáo ngoài trời thể hiện trên tỉ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000;
h) Kế hoạch tổ chức thực hiện và dự toán kinh
phí;
i) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 18. Quy trình xây dựng,
phê duyệt, thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng,
phê duyệt và thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời theo quy trình sau đây:
1. Xây dựng dự thảo Đề án quy hoạch quảng cáo
ngoài trời;
2. Lấy ý kiến công khai của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
3. Hoàn thiện hồ sơ và phê duyệt quy hoạch quảng
cáo ngoài trời;
4. Công bố quyết định phê duyệt và niêm yết đề
án quy hoạch quảng cáo ngoài trời và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy
ban nhân dân các cấp và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương;
5. Triển khai thực hiện quy hoạch và tổ chức đấu
thầu các vị trí quảng cáo ngoài trời nằm trong quy hoạch theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
Điều 19. Điều chỉnh quy hoạch
quảng cáo ngoài trời
1. Quy hoạch quảng cáo ngoài trời được điều chỉnh
trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời
phải trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trong giai đoạn
trước để xác định những nội dung cần điều chỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh
đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời theo quy định tại Điều 17
và Điều 18 Nghị định này.
Chương V
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢNG CÁO NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 20. Hồ sơ, trình tự thủ
tục, thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài
ký theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc các giấy
tờ có giá trị tương đương của doanh nghiệp nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền
nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận;
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc các tài liệu
khác có giá trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
d) Các giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản
này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện:
a)[4] Doanh nghiệp
quảng cáo nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt
Văn phòng đại diện;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện và gửi bản sao giấy phép đó đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn
bản yêu cầu doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện phải hoạt động và có văn bản thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thời điểm bắt đầu hoạt động, địa điểm đặt
trụ sở, số người Việt Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện,
nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện.
Điều 21. Các trường hợp
không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn
phòng đại diện gây phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc
phòng, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong các trường hợp
sau đây:
a) Thay đổi tên gọi;
b) Thay đổi phạm vi hoạt động;
c) Thay đổi người đứng đầu;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài ký theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b)[5] Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất
trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có
chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung và gửi bản sao Giấy phép đó đến Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 23. Cấp lại Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được cấp
lại một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên gọi hoặc nơi đăng ký thành lập của
doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài sang nước khác;
b) Thay đổi hoạt động của doanh nghiệp quảng cáo
nước ngoài;
c) Giấy phép bị mất, rách.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, doanh nghiệp
quảng cáo nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện.
3. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài ký theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b)[6] Bản gốc Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
4. Trình tự cấp lại Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị
định này.
Điều 24. Thu hồi Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện; Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị thu
hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội
dung quy định trong Giấy phép;
b) Tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng
cáo;
c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn
phòng đại diện trong 2 năm liên tiếp;
d) Không hoạt động trong thời gian 6 tháng, kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
đ) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản.
2. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài có Văn phòng đại diện tại Việt Nam và được cơ quan cấp Giấy phép thành lập
chấp thuận;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập của Văn phòng
đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Khi doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài chấm dứt
hoạt động theo pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy
định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài
phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở Văn phòng đại diện trong thời hạn ít nhất
30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại Giấy phép thành lập cho
cơ quan cấp phép.
Điều 25. Lệ phí cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài khi đề nghị
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành Văn phòng đại diện tại Việt Nam
phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức phí, việc quản
lý và sử dụng lệ phí quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương VI
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢNG CÁO
Điều 26. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quảng cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi
cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách, pháp luật về hoạt động quảng
cáo;
2. Hướng dẫn, đôn đốc công tác xây dựng quy hoạch
quảng cáo ngoài trời tại địa phương;
3. Thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm
định sản phẩm quảng cáo;
4. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, quản lý trong hoạt động quảng cáo;
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm về quảng cáo theo quy định của pháp luật;
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo;
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quảng cáo của các Bộ có liên quan
1. Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin theo quy
định của pháp luật;
b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép ra
kênh, chương trình chuyên quảng cáo trên báo nói, báo hình;
c) Tiếp nhận thủ tục thông báo ra phụ trương
chuyên quảng cáo đối với báo in;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin.
2. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
sau đây:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý nhà nước về quảng cáo; quản lý nhà nước về nội dung quảng cáo đối với
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc ngành, lĩnh vực được phân công;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm
vi quản lý của mình;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về quảng cáo thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về quảng cáo theo thẩm quyền.
Điều 28. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quảng cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với hoạt động quảng cáo trên địa bàn theo thẩm quyền, có các nhiệm
vụ sau đây:
1. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài;
2. Tổ chức xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực
hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn;
3. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về quảng cáo tại địa phương;
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo tại địa phương;
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt
động quảng cáo theo thẩm quyền;
6. Báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng
cáo trên địa bàn gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 31 tháng 12
hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 30. Trách nhiệm thi
hành[7]
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
[1] Nghị định số 54/2017/NĐ-CP
ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Dược, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017,
có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật dược.
Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2018 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.”
Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy
định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng,
chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản
sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”
[2] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 144 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Dược, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017
[3] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
17 tháng 9 năm 2018
[4] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có
công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019
[5] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có
công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019
[6] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có
công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019
[7] Điều 145 của Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Dược, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 145. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức
thi hành Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giao Sở Y tế các tỉnh, thành phố tổ chức việc tiếp nhận, rà soát hồ
sơ kê khai lại giá thuốc sản xuất trong nước của các cơ sở có trụ sở sản xuất
thuốc tại địa bàn tỉnh, thành phố.
3. Việc công bố, đăng ký, đề nghị cấp phép trực tuyến thực
hiện theo lộ trình do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Điều 9 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17
tháng 9 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”
Điều 8 của Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định
thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng
thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.”