VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2022
|
LUẬT
HẢI QUAN
Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 71/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
2. Luật số 35/2018/QH14
ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
3. Luật số 07/2022/QH15
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hải quan[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản
lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải
quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực
hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng
hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
3. Cơ quan hải quan,
công chức hải quan.
4. Cơ quan khác của Nhà
nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Điều
3. Chính sách về hải quan
1. Nhà nước Việt Nam tạo
điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Xây dựng
Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động
minh bạch, hiệu lực, hiệu quả.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chuyển cửa khẩu
là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan
khác.
2. Chuyển tải là
việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận
tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện
vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu
vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.
3. Cơ chế một cửa quốc gia
là việc cho phép người khai hải quan gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện
thủ tục hải quan và thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan quản lý
nhà nước quyết định cho phép hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải
phóng hàng hóa trên hệ thống thông tin tích hợp.
4. Địa điểm thu gom
hàng lẻ là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom,
chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ.
5.
Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng
của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ,
xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện
vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
6.
Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
7. Hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục
đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người,
hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
8. Hồ sơ hải quan gồm tờ
khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.
9. Kho bảo thuế là kho
dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp
thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.
10. Kho ngoại quan là khu
vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu;
hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu
vào Việt Nam.
11. Kiểm
soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp
vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng
để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành
vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
12. Kiểm tra hải quan là
việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ
sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải.
13.
Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh
tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nơi Luật Hải quan
được áp dụng.
14. Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng
hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm
thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền
thực hiện thủ tục hải quan.
15.
Niêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu
để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa.
16. Phân loại hàng hóa là
việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng,
quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số
của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
17. Phương
tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng
không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
18. Quản lý rủi ro là
việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm
xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn
lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan khác có hiệu
quả.
19. Rủi ro là nguy cơ không
tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
20. Tài sản di chuyển
là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức
được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
21. Thông
quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất
khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.
22.
Thông tin hải quan là những thông tin,
dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ
chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và các thông tin khác liên quan đến hoạt động hải quan.
23. Thủ tục hải quan
là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện
theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
24. Trị giá hải quan là
trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế,
thống kê hải quan.
25.
Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm: tài sản
sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của
phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ
sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải.
26.
Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là việc cơ quan hải quan xác định mã số, xuất xứ, trị giá
hải quan của hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan.
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế liên
quan đến hải quan
1. Trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
2. Đối với những trường
hợp mà Luật này, văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên chưa có quy định thì
có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan, nếu việc áp
dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
Điều
6. Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan
1. Hoạt động hợp tác quốc
tế về hải quan bao gồm:
a) Đàm phán, ký, tổ chức
thực hiện điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về hải quan;
b) Tổ chức khai thác,
trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với Hải quan các nước, các tổ chức quốc
tế có liên quan;
c) Cử công chức hải quan
Việt Nam ra nước ngoài và tiếp nhận công chức hải quan nước ngoài vào Việt Nam
để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
thỏa thuận quốc tế đã ký kết;
d) Thực hiện quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Việt Nam tại Tổ chức Hải quan thế giới, các tổ
chức quốc tế có liên quan về hải quan, các nước và vùng lãnh thổ.
2. Hải
quan Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các hoạt động nêu tại khoản 1 Điều này
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Địa bàn hoạt động hải quan
1. Địa bàn hoạt động hải quan bao
gồm:
a) Khu vực cửa khẩu đường bộ, ga
đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng
thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất,
khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho
bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông
quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải
quan;
b) Khu vực, địa điểm khác đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trong địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và xử
lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chính
phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Điều 8. Hiện đại hóa quản lý hải quan
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư thiết
bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để bảo đảm hiệu quả quản
lý hải quan; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và
phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý hải quan
hiện đại. Tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có trách nhiệm tham
gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và thủ tục hải quan điện tử.
2. Hệ thống
tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện
tử trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
Điều 9. Phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan
1. Cơ
quan hải quan có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện pháp
luật về hải quan.
2. Cơ
quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan hải quan hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan
1. Đối với công chức hải quan:
a) Gây phiền hà, khó khăn trong
việc làm thủ tục hải quan;
b) Bao che, thông đồng để buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, gian lận thuế;
c) Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển
thủ hàng hóa tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi;
d) Hành vi khác vi phạm pháp luật
về hải quan.
2. Đối với người khai hải quan, tổ
chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải:
a) Thực hiện hành vi gian dối
trong việc làm thủ tục hải quan;
b) Buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới;
c) Gian lận thương mại, gian lận
thuế;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện hành
vi khác nhằm mưu lợi bất chính;
đ) Cản trở công chức hải quan thi hành công vụ;
e) Truy cập trái phép, làm sai lệch,
phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
g) Hành vi khác vi phạm pháp luật
về hải quan.
Điều 11. Giám sát thi hành pháp luật về hải quan
1. Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan.
2. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm
chỉnh thi hành pháp luật về hải quan; giám sát việc thi hành pháp luật về hải
quan.
3. Khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, công chức hải quan phải tuân theo pháp luật, dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
Chương
II
NHIỆM
VỤ, TỔ CHỨC CỦA HẢI QUAN
Điều 12. Nhiệm vụ của Hải quan
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực
hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Điều 13. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan
1. Hải
quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
2. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan
các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
Điều 14. Hệ thống tổ chức Hải quan
1. Hệ thống
tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:
a) Tổng cục
Hải quan;
b) Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Chi cục
Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương.
2. Chính
phủ căn cứ vào khối lượng công việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng
địa bàn để quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức,
nhiệm vụ, hoạt động của Hải quan các cấp.
Điều 15. Công chức hải quan
1. Công
chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Chế độ phục vụ, chức danh,
tiêu chuẩn, lương, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức hải
quan, hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan
theo quy định của Chính phủ.
Chương
III
THỦ
TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 16. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan
1. Hàng hóa, phương tiện vận tải
phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển
đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định
của pháp luật.
2. Kiểm tra, giám sát hải quan được
thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản
lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Hàng hóa được thông quan,
phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải
quan.
4. Thủ tục hải quan phải được thực
hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
5. Việc bố trí nhân lực, thời
gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 17. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn
lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng
tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan,
phân loại mức độ rủi ro; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hải quan phù hợp.
3. Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích
hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ
hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan,
phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ
hải quan.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ
quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai
hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan,
phổ biến pháp luật về hải quan;
b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin
cho cơ quan hải quan;
c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu
hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo
đảm việc khai hải quan được chính xác;
d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã
kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;
đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để
thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với
các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái
pháp luật của cơ quan hải quan,
công chức hải quan;
g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại
do cơ quan hải quan, công chức hải
quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Người khai hải quan là chủ
hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và làm thủ tục hải
quan theo quy định của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác
thông tin để cơ quan hải quan thực
hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự
thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại
cơ quan hải quan;
d) Thực hiện quyết định và yêu cầu
của cơ quan hải quan, công chức hải
quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải;
đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với
hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế
toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp
thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32,
79 và 80 của Luật này;
e) Bố trí người, phương tiện thực
hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải;
g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Người khai hải quan là đại lý
làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy
quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều
này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người điều khiển phương
tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều
này.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và chịu trách nhiệm về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Hướng
dẫn người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.
3. Thực
hiện kiểm tra, giám sát hải quan; giám sát việc mở, đóng, chuyển tải, xếp dỡ
hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm
tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trong trường hợp phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì yêu cầu chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện
vận tải hoặc người được ủy quyền thực hiện các yêu cầu để kiểm tra, khám xét
hàng hóa, phương tiện vận tải theo quy định của Luật này
và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Lấy mẫu
hàng hóa với sự có mặt của người khai hải quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trưng cầu giám định phục vụ kiểm tra hải
quan.
5. Yêu cầu
người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hóa để xác định đúng mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa.
6. Yêu cầu
người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải đi đúng tuyến đường, đúng
thời gian, dừng đúng nơi quy định.
7. Các
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Đại lý làm thủ tục hải quan
1. Điều kiện là đại lý làm thủ tục
hải quan:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc đại lý làm thủ tục hải
quan;
b) Có nhân viên đại lý làm thủ tục
hải quan;
c) Có hạ tầng công nghệ thông tin
đáp ứng điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và các điều kiện khác theo
quy định.
2. Nhân viên đại lý làm thủ tục hải
quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trình độ cao đẳng kinh tế,
luật, kỹ thuật trở lên;
b) Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải
quan;
c) Được cơ
quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải
quan.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quyết định việc công nhận, tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục
hải quan; cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên
đại lý làm thủ tục hải quan.
4. Đại lý làm thủ tục hải quan và
nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
khai hải quan quy định tại Điều 18 của Luật này.
5. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chi tiết trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại
lý làm thủ tục hải quan; thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan, cấp và
thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Điều 21. Thủ tục hải quan
1. Khi làm thủ tục hải quan, người
khai hải quan có trách nhiệm:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan;
nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
b) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan, công chức hải quan có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải
quan;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm
tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Tổ chức thu thuế và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
d) Quyết định việc thông quan
hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện vận tải
đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Điều 22. Địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan
là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ
sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và
kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.
3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng
hóa bao gồm:
a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực
cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc
tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được
thành lập trong nội địa;
b) Trụ sở Chi cục Hải quan;
c) Địa điểm kiểm tra tập trung
theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản
xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực
kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;
e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải
quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;
g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.
4.[2] Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch,
thiết kế xây dựng liên quan đến cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế,
cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế
quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo
quy định của Luật này.
Điều 23. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan
1. Cơ quan hải quan tiếp nhận,
đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất
trình hồ sơ hải quan theo quy định của Luật này.
2. Sau khi người khai hải quan thực
hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ tục hải quan quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật này, thời hạn công chức hải quan hoàn
thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải được quy
định như sau:
a) Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ
chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải
quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;
b) Hoàn thành việc kiểm tra thực
tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất
trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp
hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm
dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên
quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm
nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn,
nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời
gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02
ngày;
c) Việc kiểm tra phương tiện vận
tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất
cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo đảm việc kiểm tra, giám sát hải quan theo
quy định của Luật này.
3. Việc thông quan hàng hóa
được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Cơ quan hải quan thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ làm việc
để bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh,
nhập cảnh của hành khách, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở đề nghị của người
khai hải quan và phù hợp với điều kiện thực tế của địa bàn hoạt động hải quan.
Điều 24. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ
thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải
quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng
từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,
văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ
liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn
vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất
trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa
quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng
điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ
khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan
được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp
sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm
nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất
khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi
phương tiện vận tải xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp
trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng
hóa đến cửa khẩu;
c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan
đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
69 của Luật này.
2. Tờ khai hải quan có giá trị
làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
3. Thời hạn nộp chứng từ có liên
quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:
a) Trường hợp khai hải quan điện
tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải
quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc
hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một
cửa quốc gia;
b) Trường hợp khai tờ khai hải
quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan
khi đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 26. Phân loại hàng hóa
1. Phân loại
hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính
sách quản lý hàng hóa. Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài
liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam.
2. Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội
dung giải thích kèm theo.
3. Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về
hệ thống hài hoà mô tả và mã hóa hàng hóa.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thống nhất trong toàn quốc.
4. Trên cơ sở
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc
đối tượng kiểm tra chuyên ngành do Chính phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành mã số hàng hóa thống nhất với mã số thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam.
5. Khi tiến hành kiểm tra hải
quan, cơ quan hải quan xác định mã số hàng hóa căn cứ hồ
sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả phân tích, giám
định hàng hóa. Trong trường hợp không chấp nhận mã số hàng hóa do người khai hải
quan khai, cơ quan hải quan có quyền lấy mẫu hàng hóa với
sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích, trưng cầu giám định và
quyết định mã số đối với hàng hóa đó; nếu người khai hải quan không đồng ý với
kết quả phân loại của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu
nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Xác định xuất xứ hàng hóa
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu:
a) Cơ quan hải quan xác định xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải
quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Trường hợp có nghi ngờ về xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu, cơ quan hải quan yêu cầu người
khai hải quan cung cấp chứng từ, tài liệu liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa
xuất khẩu. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa
xuất khẩu được thông quan theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
a) Cơ quan hải quan kiểm tra, xác
định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở nội dung khai của người khai hải
quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm
tra thực tế hàng hóa. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do cơ quan
có thẩm quyền của nước xuất khẩu phát hành hoặc do người sản xuất, người xuất
khẩu hoặc người nhập khẩu tự chứng nhận theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Trường hợp có nghi ngờ về xuất
xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan tiến hành kiểm
tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước sản xuất hàng hóa theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Kết quả kiểm tra, xác
minh xuất xứ có giá trị pháp lý để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra,
xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu được thông quan theo quy định tại
Điều 37 của Luật này nhưng không được hưởng thuế suất ưu đãi
đặc biệt. Số thuế chính thức phải nộp căn cứ vào kết quả kiểm tra, xác minh xuất
xứ hàng hóa.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
thủ tục, thẩm quyền, thời hạn xác định xuất xứ hàng hóa.
Điều 28. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Trong trường hợp người khai hải
quan đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối
với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan cung cấp thông
tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan
hải quan để cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan.
Trường hợp không thể cung cấp mẫu
hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan phải cung cấp tài liệu
kỹ thuật liên quan đến hàng hóa đó.
2. Cơ quan hải quan căn cứ quy định
của pháp luật về phân loại hàng hóa, xuất xứ, trị giá hải quan và các thông
tin, chứng từ liên quan do người khai hải quan cung cấp để xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan và có văn bản thông báo cho người khai hải quan biết
kết quả xác định trước. Trường hợp không đủ cơ sở hoặc thông tin để xác định
theo yêu cầu của người khai hải quan, cơ quan hải quan
thông báo cho người khai hải quan hoặc đề nghị bổ sung thông tin, chứng từ liên
quan.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày có văn bản thông báo kết quả xác định trước, nếu người khai hải quan không
đồng ý với kết quả xác định trước thì có quyền yêu cầu cơ
quan hải quan xem xét lại kết quả xác định trước. Cơ quan hải quan có trách nhiệm
xem xét và trả lời kết quả cho người khai hải quan trong thời hạn quy định.
4. Văn bản thông báo kết quả xác
định trước có giá trị pháp lý để cơ quan hải quan làm thủ
tục hải quan khi hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin, chứng
từ liên quan, mẫu hàng hóa mà người khai hải quan đã cung cấp.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, thủ tục, thời hạn xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; thời hạn
giải quyết yêu cầu xem xét lại kết quả xác định trước; thời hạn hiệu lực của
văn bản xác định trước quy định tại Điều này.
Điều 29. Khai hải quan
1. Người
khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin tờ
khai hải quan.
2. Khai hải quan được thực hiện
theo phương thức điện tử, trừ trường hợp người khai hải quan được khai trên tờ
khai hải quan giấy theo quy định của Chính phủ.
3. Tờ khai hải quan đã đăng ký có
giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan, trừ trường hợp pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định
khác.
4. Người khai hải quan xác định
có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường
hợp sau đây:
a) Đối với hàng hóa đang làm thủ
tục hải quan: trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo
việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Đối với hàng hóa đã được thông
quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường
hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm
tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực
vật, an toàn thực phẩm.
Quá thời hạn quy định tại điểm a
và điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai
hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Người khai hải quan được nộp tờ
khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan để thông
quan và hoàn chỉnh tờ khai hải quan trong thời hạn quy định tại Điều
43 và Điều 50 của Luật này, khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần
trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng nhất định.
6. Hàng hóa đang được làm thủ tục
hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng vẫn đang chịu sự giám sát hải
quan, người khai hải quan được thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về hải quan.
Điều 30. Đăng ký tờ khai hải quan
1. Phương thức đăng ký tờ khai hải
quan được quy định như sau:
a) Tờ khai hải quan điện tử được
đăng ký theo phương thức điện tử;
b) Tờ khai hải quan giấy được
đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.
2. Tờ khai hải quan được đăng ký
sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người
khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan.
Trường hợp không chấp nhận đăng
ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng
văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết.
Điều 31. Căn cứ, thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan
Căn cứ kết quả phân tích, đánh
giá rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa, thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải
quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.
Điều 32. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, sự phù hợp của nội
dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kiểm tra việc tuân thủ
chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Kiểm tra hồ sơ hải quan được thực
hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc trực tiếp bởi công
chức hải quan.
Điều 33. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hàng hóa thuộc một trong các
trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn
cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an
ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều
này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải được kiểm tra thực tế.
3. Hàng hóa không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra thực tế được thực hiện trên cơ sở áp dụng
quản lý rủi ro.
4. Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo
quản, hàng hóa đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước.
5. Việc kiểm tra thực tế
hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị
kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của
người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai
hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định
tại Điều 34 của Luật này.
6. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa
tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng giềng được thực hiện theo thỏa thuận
giữa các bên.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người
khai hải quan
1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa
vắng mặt người khai hải quan do thủ trưởng cơ quan hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Để bảo vệ an ninh;
b) Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Quá thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khai hải quan không đến làm thủ tục
hải quan;
đ) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa
vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
a) Kiểm tra không xâm nhập qua
máy soi;
b) Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật,
các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan;
c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực
tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại
diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên
quan.
Điều 35. Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa
bàn hoạt động hải quan
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng
hóa, phương tiện vận tải.
Trường hợp theo quy định của pháp
luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải thì cơ quan hải quan căn cứ kết quả
kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để quyết định việc thông quan.
2. Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm
tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu cho đến khi được thông quan.
Trường hợp quy định của pháp luật cho phép đưa hàng hóa về địa điểm khác để tiến
hành việc kiểm tra chuyên ngành hoặc chủ hàng hóa có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo
quản thì địa điểm lưu giữ phải đáp ứng điều kiện về giám sát hải quan và hàng hóa
đó chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi được thông quan.
Chủ hàng hóa chịu trách nhiệm bảo
quản, lưu giữ hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc địa điểm lưu giữ
của chủ hàng hóa cho đến khi cơ quan hải quan quyết định
thông quan.
3. Thời hạn kiểm tra chuyên ngành
đối với hàng hóa được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Cơ
quan kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
kiểm tra.
4. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu để bảo
đảm thông quan nhanh chóng hàng hóa, phương tiện vận tải.
Điều 36. Giải phóng hàng hóa
1. Giải phóng hàng hóa là
việc cơ quan hải quan cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa đủ điều kiện để được
xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa xác định được số thuế chính thức phải nộp;
b) Người khai hải quan đã nộp thuế
hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của
người khai hải quan.
2. Thời hạn xác định số thuế
chính thức phải nộp không quá 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng hóa; trường hợp
hàng hóa cần phải giám định thì thời hạn này tính từ ngày nhận được kết quả
giám định.
3. Trường hợp người khai hải quan
không đồng ý với việc xác định số thuế phải nộp của cơ
quan hải quan thì được quyền khiếu nại. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại được
thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại.
Điều 37. Thông quan hàng hóa
1. Hàng
hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
2. Trường
hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp chưa
đủ số thuế phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan khi được
tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng thời hạn nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường
hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt
tiền và hàng hóa đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hóa có thể được
thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền phải
nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với hàng hóa phải kiểm
tra, phân tích, giám định để xác định có đủ điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu,
cơ quan hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau
khi xác định hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra,
phân tích, giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật.
5. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn
cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng; túi ngoại giao, túi lãnh
sự, hành lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ được thông quan theo quy định tại Điều 50 và Điều
57 của Luật này.
Điều 38. Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan
1. Đối tượng giám sát hải quan gồm
hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa
đang chịu sự giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan được thực hiện
bằng các phương thức sau đây:
a) Niêm phong hải quan;
b) Giám sát trực tiếp do công chức
hải quan thực hiện;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật.
3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh
giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm
tra thực tế hàng hóa.
4. Thời gian giám sát hải quan:
a) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự
giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông
quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi
địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu
chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra
khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
c) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám
sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối
cùng;
d) Thời gian giám sát hải quan đối
với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của
Luật này.
Điều 39. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong hoạt động giám sát hải
quan
1. Thực hiện các phương thức giám
sát phù hợp tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và bảo đảm quản lý hải quan đối với hàng hóa theo quy định của Luật
này.
2. Sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật bảo đảm giám sát hải quan theo quy định của Luật này.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định về giám sát hải quan của người khai hải quan, doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu và các bên có liên
quan.
Điều 40. Trách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người
điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động giám sát hải quan
1. Chấp hành và tạo điều kiện để cơ quan hải quan thực hiện giám sát hải quan theo quy định của Luật này.
2. Bảo đảm nguyên trạng hàng hóa
và niêm phong hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời
gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp hàng hóa
bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng hàng hóa đúng mục đích
khai báo với cơ quan hải quan.
4. Sử dụng phương tiện vận chuyển
hàng hóa đủ điều kiện theo quy định để cơ quan hải quan
áp dụng các phương thức giám sát hải quan phù hợp.
5. Xuất trình hồ sơ và hàng hóa
cho cơ quan hải quan kiểm tra khi được yêu cầu.
6. Trong trường hợp bất khả kháng
mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận
chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng
các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo
ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể
thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn
thích hợp thông báo với cơ quan công an, Bộ đội biên
phòng, cảnh sát biển để xác nhận.
Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi trong
hoạt động giám sát hải quan
1. Bố trí địa điểm để lắp đặt phương
tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ giám sát hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Kết nối hệ thống thông tin quản
lý hàng hóa của doanh nghiệp với hệ thống thông quan điện tử của cơ quan hải quan để quản lý hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đưa
vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ quản
lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa
ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung
cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.
4. Cung cấp thông tin và phối hợp
với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám
sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi.
5. Bảo quản, sắp xếp, lưu giữ
nguyên trạng hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản
lý của cơ quan hải quan.
6. Chỉ cho phép vận chuyển hàng
hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi khi có chứng từ của cơ
quan hải quan.
7. Thực hiện quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm.
Mục 2. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 42. Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên
1. Doanh nghiệp được áp dụng chế
độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật về hải
quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;
b) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu hàng năm đạt mức quy định;
c) Thực hiện thủ tục hải quan điện
tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ
quan hải quan;
d) Thực hiện thanh toán qua ngân
hàng;
đ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;
e) Chấp hành tốt quy định của
pháp luật về kế toán, kiểm toán.
2. Doanh nghiệp ưu tiên thuộc quốc
gia, vùng lãnh thổ có ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên
với Việt Nam được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chế độ ưu tiên, việc
quản lý đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều 43. Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp
1. Miễn kiểm tra chứng từ liên
quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực
hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm
tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.
2. Được làm thủ tục hải quan bằng
tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ
ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ
khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.
3. Được ưu tiên khi thực hiện thủ
tục về thuế đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ
ưu tiên
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan xét, công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ việc áp dụng chế độ ưu
tiên cho doanh nghiệp.
2. Cơ quan hải quan các cấp có
trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát, đánh giá sự
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn doanh nghiệp về
chính sách, quy định của pháp luật về thuế và hải quan.
Điều 45. Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên
1. Định kỳ hàng năm cung cấp cho cơ quan hải quan báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính.
2. Chấp hành các quy định về kiểm
tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Thông báo cho cơ quan hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, kế toán của
cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp.
Mục
3. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, TÀI SẢN DI CHUYỂN, HÀNH LÝ
Điều 46. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất
1. Thủ tục hải quan tạm nhập và
thủ tục hải quan tái xuất được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định như sau:
a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập,
tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan;
b) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập,
tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan tạm nhập
đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; người khai hải quan hoặc doanh nghiệp
kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa tạm
nhập trong suốt quá trình lưu giữ tại Việt Nam và tái xuất chính hàng hóa đã tạm
nhập.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu phải
tái xuất khẩu trong thời hạn quy định; trường hợp không tái xuất khẩu mà chuyển
tiêu thụ nội địa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 47. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng
miễn thuế
1. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn
thuế làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.
2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế được quy định như sau:
a) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn
thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn
thuế đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan. Thời hạn lưu giữ hàng hóa không quá 12
tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp có lý do chính đáng
thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế gia hạn một lần
không quá 12 tháng;
b) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn
thuế chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan đến khi
được bán, được xuất khẩu hoặc được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán
tại cửa hàng miễn thuế nếu chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục
hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 48. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm
xuất khẩu
1. Các loại hàng hóa tạm nhập khẩu,
tạm xuất khẩu bao gồm:
a) Phương tiện quay vòng để chứa
hàng hóa;
b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề
nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
c) Máy móc, thiết bị, phương tiện
thi công, khuôn, mẫu theo các hợp đồng thuê, mượn để sản xuất, thi công;
d) Linh kiện, phụ tùng của chủ
tàu nhập khẩu để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
đ) Hàng hóa tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm;
e) Hàng hóa khác theo quy định của
pháp luật.
2. Hàng hóa tạm xuất khẩu phải
tái nhập khẩu, hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định
và phải được làm thủ tục hải quan.
3. Hàng hóa tạm xuất khẩu, hàng
hóa tạm nhập khẩu thuộc một tờ khai hải quan được tái nhập khẩu, tái xuất khẩu
theo nhiều chuyến hàng thuộc nhiều tờ khai hải quan tái nhập khẩu, tái xuất khẩu.
4. Hàng hóa tạm xuất khẩu
mà không tái nhập khẩu, hàng hóa tạm nhập khẩu mà không tái xuất khẩu nếu được
bán, tặng, trao đổi phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 49. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng
1. Hàng
hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.
Nghiêm cấm việc xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu.
2. Định mức
hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế.
Điều
50. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng
hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng
1. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn
cấp là hàng hóa phục vụ việc khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh hoặc
hàng hóa phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp.
Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp
phải có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người khai hải quan được sử
dụng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan để
làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên cơ sở
tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế
tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và
các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.
2. Hàng hóa chuyên dùng phục vụ
an ninh, quốc phòng:
a) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ
an ninh, quốc phòng theo văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
trưởng Bộ Công an, người khai hải quan được sử dụng tờ khai hải quan chưa hoàn
chỉnh để làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa
trên cơ sở tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh, người khai hải quan phải nộp tờ khai
hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ
an ninh, quốc phòng có yêu cầu bảo mật theo văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an được miễn khai hải quan và miễn kiểm tra
thực tế.
Điều
51. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới
1. Hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa phục vụ sinh hoạt, sản xuất bình thường
của cư dân biên giới của Việt Nam với cư dân biên giới của nước có chung đường
biên giới quốc gia với Việt Nam.
2. Hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; nơi
không có cơ quan hải quan thì chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ đội biên phòng
theo quy định của Luật này.
Điều
52. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch
vụ bưu chính, chuyển phát nhanh
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan.
2. Trường hợp người được ủy quyền
khai hải quan là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thì phải thực hiện trách nhiệm của người
khai hải quan theo quy định tại Điều 18 của Luật này; chỉ
được chuyển, phát hàng hóa sau khi được thông quan.
Điều
53. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với tài sản di chuyển
Tài sản di chuyển của cá nhân,
gia đình, tổ chức phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan.
Cá nhân, tổ chức xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa là tài sản di chuyển phải có giấy tờ chứng minh việc cư trú, hoạt
động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
Điều
54. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan tại cửa khẩu.
2. Hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh vượt định mức miễn thuế phải làm thủ tục hải quan
như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Người xuất cảnh, nhập cảnh
có thể gửi hành lý vào kho tại cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh.
3. Tiêu chuẩn hành lý, định
mức hành lý được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều
55. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt,
công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Người xuất cảnh, nhập cảnh
mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng,
vàng, kim loại quý, đá quý phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Người nhập cảnh mang theo ngoại
tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý,
đá quý vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai hải quan tại
cửa khẩu.
3. Người xuất cảnh mang theo ngoại
tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý,
đá quý vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai hải quan và
xuất trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại cửa khẩu.
Điều
56. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa trên phương tiện vận tải
1. Hàng
hóa là vật dụng trên phương tiện vận tải không phải làm thủ tục hải
quan nhưng phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Hàng hóa mua từ
phương tiện vận tải nhập cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập
khẩu.
3. Hàng hóa cung ứng phục
vụ phương tiện vận tải xuất cảnh, quá cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với
hàng hóa xuất khẩu.
Điều
57. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý,
phương tiện vận tải của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ
1. Chế độ ưu đãi, miễn
trừ quy định tại Luật này bao gồm ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan, kiểm tra hải
quan.
2. Túi ngoại giao, túi
lãnh sự được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan.
Hành lý, phương tiện vận
tải của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật
về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được miễn kiểm tra hải
quan.
3. Khi có căn cứ khẳng định
túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào mục đích trái với điều ước quốc tế
về quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc trong hành lý, phương tiện vận tải có hàng hóa
thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa không thuộc loại
được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định việc xử lý theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều
58. Kiểm tra, giám sát hải quan, xử lý hàng hóa tồn đọng
1. Hàng hóa tồn đọng được lưu giữ
tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan bao gồm:
a) Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên
bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
Không thừa nhận việc chủ hàng hóa
từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ đối với hàng hóa có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày
kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận;
c) Hàng hóa do doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa;
d) Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận
đơn, bản khai hàng hóa nhưng không có người đến nhận.
2. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ để xác định hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều
này là hàng hóa buôn lậu thì xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này mà không có người nhận thì cơ
quan hải quan thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo, nếu chủ hàng hóa đến nhận thì được làm
thủ tục hải quan và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; nếu không có người đến nhận thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều
này.
4. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều
này thuộc diện dễ hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất độc hại, nguy hiểm, hàng sắp
hết hạn sử dụng thì phải xử lý kịp thời theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi có trách nhiệm bố trí địa điểm cảng, kho, bãi đáp ứng điều kiện giám
sát hải quan để lưu giữ hàng hóa tồn đọng; phối hợp xử lý hàng hóa tồn đọng
theo quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng
được thực hiện như sau:
a) Đối với hàng hóa tồn đọng, cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán hàng
hóa tồn đọng thì tiền bán hàng được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các
khoản chi phí bán hàng và chi phí lưu cảng, kho, bãi tại doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi;
b) Đối với hàng hóa gây ô nhiễm
môi trường, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc
người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa
đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp không xác định được chủ phương tiện vận
tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải
ủy quyền, cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan
thực hiện tiêu hủy.
Mục
4. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG, SẢN XUẤT
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều
59. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến
khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra cơ sở gia công, sản
xuất; năng lực gia công, sản xuất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Kiểm tra việc sử dụng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
kiểm tra số lượng hàng hóa tồn kho của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
c) Kiểm tra việc quyết toán, quản
lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
3. Việc kiểm tra, giám sát hải
quan quy định tại Điều này thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
Điều
60. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Thông báo cơ sở gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan.
2. Sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu vào mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp thay đổi mục
đích sử dụng thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này.
3. Lưu giữ hàng hóa xuất khẩu,
nguyên liệu, vật tư sử dụng để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong khu
vực sản xuất; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất phải được sự đồng ý của
cơ quan hải quan.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ quản
lý, kế toán, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào, đưa
ra cơ sở gia công, sản xuất; xuất trình sổ sách, chứng từ, hàng hóa khi cơ quan hải quan kiểm tra.
5. Thực hiện báo cáo quyết toán
việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo
quy định của pháp luật về hải quan.
Mục
5. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠI KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ,
ĐỊA ĐIỂM THU GOM HÀNG LẺ
Điều
61. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Hàng hóa gửi kho ngoại quan được
lưu giữ trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho; trường
hợp có lý do chính đáng thì được Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại
quan gia hạn một lần không quá 12 tháng.
2. Nguyên liệu, vật tư được lưu
giữ tại kho bảo thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong thời gian không quá
12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho; trường hợp có lý do chính đáng theo yêu cầu
của chu trình sản xuất thì được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đang quản lý
kho bảo thuế gia hạn. Thời gian gia hạn phù hợp với chu trình sản xuất.
3. Hàng hóa được đưa vào địa điểm
thu gom hàng lẻ gồm hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất
khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng việc
kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ.
Hàng hóa được lưu giữ tại địa điểm
thu gom hàng lẻ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày được đưa vào địa
điểm thu gom hàng lẻ; trường hợp có lý do chính đáng thì được Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan đang quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ gia hạn một lần không
quá 90 ngày.
Điều
62. Điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Kho ngoại quan, địa điểm thu
gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
a) Cảng biển, cảng hàng không dân
dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa,
cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế;
b) Khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Kho bảo thuế được thành lập
trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quyết định thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, tạm dừng và chấm dứt hoạt
động kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt
động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
Điều
63. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp
kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom
hàng lẻ, chủ hàng hóa, chủ kho bảo thuế
1. Doanh nghiệp kinh doanh kho
ngoại quan, chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh kho
ngoại quan được thực hiện hợp đồng nhận hàng hóa gửi kho ngoại quan; được di
chuyển hàng hóa trong kho ngoại quan theo thoả thuận với chủ hàng hóa.
Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại
quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu kiểm tra hàng hóa của cơ quan hải quan. Định kỳ 03 tháng một lần, doanh nghiệp kinh doanh kho
ngoại quan phải thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại
quan về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan;
b) Chủ hàng hóa được gia cố bao
bì, phân loại hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa và thực hiện các công việc khác dưới sự
giám sát của công chức hải quan; được chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Việc chuyển
hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan nơi lưu giữ
hàng hóa đó.
2. Chủ kho bảo thuế có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Lưu giữ hàng hóa là nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Được sắp xếp, đóng gói lại, di
chuyển hàng hóa trong kho bảo thuế;
c) Thông báo trước cho cơ quan hải quan kế hoạch dự kiến đưa nguyên liệu, vật tư trong kho bảo
thuế vào sản xuất;
d) Định kỳ 03 tháng một lần,
thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế về hiện trạng hàng
hóa và tình hình hoạt động của kho bảo thuế;
đ) Chậm nhất là ngày 31
tháng 01 hàng năm, phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và số
lượng nguyên liệu, vật tư đã đưa vào kho bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải
quan xuất khẩu và số lượng hàng hóa đã xuất khẩu trong năm trước đó gửi Cục Hải
quan đang quản lý kho bảo thuế.
3. Chủ hàng hóa, doanh nghiệp
kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Chủ hàng hóa được chuyển quyền
sở hữu hàng hóa, đóng gói, đóng gói lại, gia cố, sửa chữa, bảo quản hàng hóa;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
thu gom hàng lẻ được chia tách, đóng ghép các lô hàng của nhiều chủ hàng hóa vận
chuyển chung trong một công-te-nơ, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa lưu giữ;
c) Định kỳ 03 tháng một lần,
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ phải thông báo bằng văn bản với
Cục Hải quan đang quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ về hiện trạng hàng hóa và
tình hình hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ.
4. Doanh
nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng
lẻ, chủ kho bảo thuế có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, thống kê, trang bị
phương tiện, thiết bị kỹ thuật quản lý hàng hóa bằng phương thức điện tử và nối
mạng với cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra,
giám sát hải quan theo quy định của Luật này.
5. Doanh
nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng
lẻ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ, chủ kho bảo thuế, chủ hàng
hóa có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về hoạt động của kho
ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
Mục
6. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU
SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều
64. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Hàng hóa vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan bao gồm hàng hóa quá cảnh và hàng hóa chuyển cửa khẩu.
2. Khi vận chuyển hàng hóa chịu sự
giám sát hải quan, người khai hải quan phải khai tờ khai vận chuyển hàng hóa; nộp
hoặc xuất trình chứng từ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
24 của Luật này.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận tờ
khai vận chuyển hàng hóa, kiểm tra các chứng từ và hàng hóa do người khai hải
quan xuất trình để quyết định cho phép vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải
quan.
4. Trong thời gian vận chuyển
hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, nếu người khai hải quan thực hiện việc
trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận
tải hoặc các công việc khác thì phải thông báo và được sự đồng ý của cơ quan hải quan trước khi thực hiện. Cơ quan hải quan có trách nhiệm
trả lời trong thời hạn 02 giờ kể từ khi nhận được thông báo của người khai hải
quan.
Điều
65. Tuyến đường, thời gian vận chuyển
1. Hàng hóa đang chịu sự giám sát
hải quan phải được vận chuyển đúng tuyến đường, đúng cửa khẩu, đúng thời hạn.
2. Tuyến đường vận chuyển hàng hóa
quá cảnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Tuyến đường vận chuyển hàng
hóa chuyển cửa khẩu do người khai hải quan đăng ký và được cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận.
Mục 7.
THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Điều
66. Thông báo thông tin phương tiện vận tải
Chủ phương tiện vận tải, người điều
khiển phương tiện vận tải, người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền hoặc người
phát hành chứng từ vận chuyển phải thông báo thông tin trực tiếp cho cơ quan hải quan hoặc qua hệ thống thông tin một cửa quốc gia về hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hành khách xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận
tải trước khi nhập cảnh, xuất cảnh.
Điều
67. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải
Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh phải
qua cửa khẩu.
Phương tiện vận tải nhập cảnh phải được làm thủ
tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất cảnh phải
được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.
Điều
68. Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải
1. Phương tiện vận tải thương mại
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải di chuyển theo đúng tuyến đường
quy định, chịu sự giám sát hải quan từ khi đến địa bàn hoạt động hải quan, quá
trình di chuyển cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Phương tiện vận tải thương mại
Việt Nam nhập cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải
quan cho đến khi toàn bộ hàng hóa nhập khẩu chuyên chở trên phương tiện vận tải
được dỡ hết khỏi phương tiện để làm thủ tục nhập khẩu.
Phương tiện vận tải thương mại Việt
Nam xuất cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu xếp hàng hóa xuất khẩu
cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
3. Phương tiện vận tải không nhằm
mục đích thương mại nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan khi làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh hoặc địa điểm
khác theo quy định của pháp luật.
4. Khi có căn cứ cho rằng trên
phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu khác vi phạm
pháp luật thì thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
hải quan đối với phương tiện vận tải, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan quyết định
tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện vận tải để khám xét. Việc khám
xét phải thực hiện theo quy định của pháp luật; người ra quyết định phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều
69. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải
1. Khi làm thủ tục hải
quan đối với phương tiện vận tải, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển
phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền phải khai
hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan; cung cấp
các thông tin, chứng từ về hàng hóa, vật dụng trên phương tiện vận tải.
Trường hợp các chứng từ liên quan
đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra hải quan thì chủ phương tiện vận tải, người
điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy
quyền không phải khai hải quan, trừ hành lý, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của người xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận tải.
2. Thời hạn khai và nộp
tờ khai hải quan, chứng từ liên quan được quy định như
sau:
a) Đối với phương tiện vận
tải quá cảnh được thực hiện ngay khi tới cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước
khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng;
b) Đối với phương tiện vận tải đường biển nhập cảnh
được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải nhập cảnh đã đến vị trí đón hoa tiêu; đối với phương tiện vận tải
đường biển xuất cảnh được thực hiện chậm nhất 01 giờ trước khi
phương tiện vận tải xuất cảnh;
c) Đối với phương tiện vận tải đường
hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải nhập
cảnh đến cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận
hàng hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh;
d) Đối với phương tiện vận tải đường
sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi
phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận
tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.
3. Phương tiện vận tải
quân sự, phương tiện vận tải khác được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan.
4. Chính phủ quy định thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải.
Điều
70. Chuyển tải, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hóa, hành lý trên phương tiện vận
tải
Việc chuyển tải, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng
hóa, hành lý trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của cơ quan hải quan.
Hàng hóa chuyển tải, sang toa, cắt toa phải được
giữ nguyên trạng bao bì, thùng, kiện.
Điều
71. Vận chuyển quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, vận chuyển nội địa kết hợp vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phương tiện vận tải khi vận chuyển quốc tế, nếu
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám
sát hải quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được kết hợp vận chuyển
hàng hóa nội địa.
2. Phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, nếu
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám
sát hải quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được kết hợp vận chuyển
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan.
Điều
72. Trách nhiệm của người đứng đầu tại sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận
quốc tế
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền tại sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế có trách
nhiệm thông báo với cơ quan hải quan thông tin liên quan
đến thời gian đến và đi, địa điểm đỗ của tàu biển, tàu bay, tàu hỏa liên vận quốc
tế; thời gian xếp dỡ hàng hóa lên, xuống tàu biển, tàu bay, tàu hỏa liên vận quốc
tế.
Mục
8. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ [3]
Điều
73. Nguyên tắc kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ có quyền đề nghị cơ quan hải quan
áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2.[4]
Cơ quan hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp
pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng
chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc chứng
từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí
phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải
quan không đúng. Cơ quan hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan nếu
trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ
ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu
trí tuệ.
3. Các quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ quy định tại Luật này không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ nhân đạo,
tài sản di chuyển, hàng hóa được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ, hành lý, quà biếu,
quà tặng trong tiêu chuẩn miễn thuế và hàng hóa quá cảnh.
Điều
74. Thủ tục đề nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc
thông qua người được ủy quyền hợp pháp nộp đơn đề nghị cơ quan hải quan kiểm
tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp đề nghị kiểm tra, giám sát, chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải nộp phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí và cung cấp cho cơ quan hải quan đầy
đủ các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị; văn bản ủy quyền trong trường hợp
ủy quyền nộp đơn;
b) Bản sao văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ
tại Việt Nam hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu
khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với
giống cây trồng;
c) Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ;
d) Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp
pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là 02 năm kể từ
ngày cơ quan hải quan chấp nhận yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Thời
hạn này có thể được gia hạn thêm 02 năm nhưng không được quá thời hạn bảo hộ đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ có liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Trường hợp đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải
quan, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải cung
cấp cho cơ quan hải quan các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và nộp khoản
tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng 20% trị giá lô hàng theo
giá ghi trong hợp đồng hoặc tối thiểu 20 triệu đồng nếu chưa biết trị giá lô
hàng nghi ngờ xâm phạm để bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo
quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không
đúng.
Điều
75. Tiếp nhận, xử lý đơn đề nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải
quan
1. Nơi nhận đơn đề nghị:
a) Chi cục Hải quan nhận đơn đề nghị tạm dừng làm
thủ tục hải quan;
b) Tổng cục Hải quan nhận đơn đề nghị kiểm tra,
giám sát hải quan.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho người nộp đơn về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đề nghị
theo thời hạn sau đây:
a) Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày nhận được đủ các
tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này;
b) Chậm nhất 02 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận
được đủ các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này.
Trường hợp từ chối đơn phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều
76. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
người yêu cầu đã được cơ quan hải quan chấp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát
được thực hiện như sau:
a) Khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan và thông báo
ngay bằng văn bản cho người yêu cầu biết;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan hải quan, người yêu cầu có đơn đề nghị không có yêu
cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải
quan theo quy định.
Trường hợp người nộp đơn yêu cầu bằng văn bản đề
nghị tạm dừng, đồng thời nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định
tại khoản 3 Điều 74 của Luật này thì cơ quan hải quan quyết
định tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ nhưng chưa có đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát thì cơ quan hải
quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan nếu đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này.
3. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định. Trong trường hợp người
yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng
không quá 20 ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan phải nộp thêm khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này.
4. Kết thúc thời hạn tạm dừng quy định tại khoản
3 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự
và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm
hành chính thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Trường hợp người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan rút đơn yêu cầu và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo
thủ tục xử lý vi phạm hành chính trước khi kết thúc thời hạn tạm dừng thì cơ
quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan ngay cho lô hàng.
5. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy
quyền hợp pháp phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh bao gồm phí lưu kho,
bãi, xếp dỡ, bảo quản hàng hóa cho chủ hàng do việc tạm dừng làm thủ tục hải
quan không đúng gây ra.
6. Cơ quan hải quan hoàn trả các khoản tiền bảo
đảm cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp sau khi
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp đã thực hiện
nghĩa vụ thanh toán các chi phí và thiệt hại phát sinh theo quyết định của cơ
quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền.
7. Thời hạn nộp thuế (nếu có) được tính từ ngày
cơ quan hải quan quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Mục 9. KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN
Điều
77. Kiểm tra sau thông quan
1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt
động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải
quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có
liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và
còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông
quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà
người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan
hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
2. Kiểm tra sau thông quan được
thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai
hải quan.
Trụ sở người khai hải quan bao gồm
trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
3. Thời hạn kiểm tra sau thông
quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Điều
78. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan
1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Đối với các trường hợp không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra sau thông quan được thực
hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
3. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật
của người khai hải quan.
Điều
79. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan, yêu cầu
người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua
bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ,
tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải
trình những nội dung liên quan.
Thời gian kiểm tra được xác định
trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 05 ngày làm việc.
2. Quyết định kiểm tra sau thông
quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra.
Người khai hải quan có trách nhiệm
giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra
theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
Trong thời gian kiểm tra, người
khai hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ
sơ hải quan.
3. Việc xử lý kết quả kiểm tra được
quy định như sau:
a) Trường hợp thông tin, chứng từ,
tài liệu được cung cấp và nội dung đã giải trình chứng minh nội dung khai hải
quan là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;
b) Trường hợp không chứng minh được
nội dung khai hải quan là đúng hoặc người khai hải quan không cung cấp hồ sơ,
chứng từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu kiểm tra thì cơ quan hải quan quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải ký thông báo kết
quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.
Điều
80. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
sau thông quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm
tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc;
b) Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra sau
thông quan trong địa bàn quản lý của Cục.
Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp
không thuộc phạm vi địa bàn quản lý được phân công, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục
Hải quan xem xét phân công đơn vị thực hiện kiểm tra.
Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ
pháp luật của người khai hải quan thực hiện theo kế hoạch kiểm tra sau thông
quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Thời hạn kiểm tra sau thông
quan:
a) Thời hạn kiểm tra sau thông
quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc.
Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm
vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể
gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;
b) Quyết định kiểm tra sau thông
quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra sau
thông quan:
a) Công bố quyết định kiểm tra
sau thông quan khi bắt đầu tiến hành kiểm tra;
b) Đối chiếu nội dung khai báo với
sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan,
tình trạng thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi, nội dung của
quyết định kiểm tra sau thông quan;
c) Lập biên bản kiểm tra sau
thông quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm
tra và gửi cho người khai hải quan. Trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến
về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì thời hạn ký kết luận kiểm tra được
tính từ ngày có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
4. Trường hợp người khai hải quan
không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu
đúng thời hạn cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ, tài liệu đã thu thập, xác minh để quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính hoặc thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Điều
81. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan
tại trụ sở người khai hải quan
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a) Ban hành quyết định kiểm tra,
thành lập Đoàn kiểm tra;
b) Gia hạn thời gian kiểm tra
trong trường hợp cần thiết;
c) Ban hành kết luận kiểm tra; xử
lý kết quả kiểm tra; quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng đoàn kiểm tra có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức, chỉ đạo thành viên
đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn kiểm tra ghi trong
quyết định kiểm tra;
b) Yêu cầu người khai hải quan
cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản giải trình về những vấn đề
liên quan đến nội dung kiểm tra, xuất trình hàng hóa để kiểm tra trong trường hợp
cần thiết và còn điều kiện;
c) Lập biên bản và báo cáo cấp có
thẩm quyền xử lý đối với hành vi không chấp hành, cản trở, trì hoãn thực hiện
quyết định kiểm tra của người khai hải quan;
d) Tạm giữ, niêm phong tài liệu,
tang vật trong trường hợp người khai hải quan có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;
đ) Lập, ký biên bản kiểm tra;
e) Báo cáo kết quả kiểm tra với
người ban hành quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực, khách quan của báo cáo đó.
3. Thành viên đoàn kiểm tra có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
b) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao với Trưởng đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng
đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo;
c) Lập, ký biên bản kiểm tra theo
sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.
Điều
82. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của hồ sơ, chứng từ đó.
3. Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí mật
nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Nhận bản kết luận kiểm tra và
yêu cầu giải thích nội dung bản kết luận kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong bản kết
luận kiểm tra.
5. Yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra
xuất trình quyết định kiểm tra, giấy chứng minh hải quan trong trường hợp kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
6. Chấp hành yêu cầu kiểm tra sau
thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải
quan.
7. Giải trình những vấn đề liên
quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
8. Ký biên bản kiểm tra.
9. Chấp hành quyết định xử lý của
cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC
KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều
83. Trách nhiệm của người khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế
và các khoản thu khác
1. Kê
khai, tính thuế chính xác, trung thực, đầy đủ, đúng thời hạn và chịu trách nhiệm
về việc kê khai, tính thuế của mình.
2. Nộp
thuế và các khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về
thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chấp
hành quyết định của cơ quan hải quan về thuế và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều
84. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản
thu khác
1. Tổng cục Hải quan tổ chức thực
hiện thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo chức năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm
tra việc kê khai, tính thuế; thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không
thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối
với người khai hải quan; thu thuế, các khoản thu khác và quản lý việc nộp thuế.
Điều
85. Xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
Việc xác
định mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào mã số hàng hóa
và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời
điểm tính thuế.
Thời điểm
tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều
86. Trị giá hải quan
1. Trị giá hải quan được sử dụng
làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí
bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
3. Trị giá hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp
với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
4.[5] Tỷ giá
tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại
thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối
đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN
CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI
Điều
87. Nhiệm vụ của Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
cơ quan hải quan các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Cơ quan hải quan các cấp được thành lập đơn vị
chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới.
Điều
88. Phạm vi trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải để chủ động
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Trường hợp hàng hóa, phương tiện
vận tải chưa đưa ra khỏi phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan, tổ chức,
cá nhân phát hiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó báo ngay cho cơ
quan hải quan để kiểm tra, xử lý.
Trường hợp có căn cứ xác định
hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở
hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn
hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi, thông báo cho cơ quan công an, Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường trên địa bàn để phối
hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc dừng, truy đuổi phương tiện vận tải nước ngoài đang đi trong vùng biển Việt
Nam được thực hiện theo quy định của Luật Biển Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa, phương tiện
vận tải đã đưa ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan nhà nước
hữu quan có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới thì theo thẩm quyền, cơ quan đó thực hiện việc kiểm tra, xử lý
theo quy định của pháp luật; cơ quan hải quan có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện các biện pháp phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
3. Đối với hàng hóa chịu sự giám
sát hải quan đang vận chuyển trên các tuyến đường, cơ
quan hải quan có trách nhiệm giám sát bằng các biện pháp nghiệp vụ hải quan;
khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan hải
quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan kiểm tra, xử lý theo
quy định của pháp luật.
4. Tại vùng nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, cơ quan hải quan thực hiện, phối
hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa hành vi buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới; thực hiện các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi
phạm theo thẩm quyền trong vùng nội thủy, lãnh hải phù hợp với quy định của Luật
Biển Việt Nam.
5. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo
phối hợp hoạt động của cơ quan hải quan và các cơ quan
nhà nước hữu quan khác tại địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
6. Chính phủ quy định chi tiết biện
pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan với cơ quan hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới.
Điều
89. Thẩm quyền của cơ quan hải quan trong việc áp dụng các biện pháp phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Tổ chức
lực lượng, xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải
quan, thu thập thông tin trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải
quan để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, phục vụ thông quan hàng hóa và kiểm tra sau thông quan; phối hợp với các
cơ quan hữu quan bảo vệ bí mật về người cung cấp thông tin các vụ buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật.
2. Thực
hiện kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; chủ trì, phối hợp
với cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện các hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong địa bàn hoạt động hải quan.
Khi tiến
hành kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt
động hải quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp tuần
tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật
này, pháp luật xử lý vi phạm hành chính, pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật
tổ chức điều tra hình sự.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ việc kiểm tra, điều tra,
xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
4. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh mở bưu phẩm, hàng hóa được xuất khẩu, nhập
khẩu qua đường bưu chính, chuyển phát nhanh để kiểm tra khi có căn cứ cho rằng
bưu phẩm, hàng hóa đó có tài liệu, hàng hóa liên quan đến buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới.
5. Sử dụng cờ hiệu, đèn hiệu,
pháo hiệu, còi, loa; sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
6. Ngoài địa bàn hoạt động hải
quan, cơ quan hải quan phối hợp, thực hiện các hoạt động
kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới theo quy định của pháp luật.
Điều
90. Thẩm quyền của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc xử lý hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Xử lý vi phạm hành chính, áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp có căn cứ cho rằng có
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội
Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội Kiểm soát trên biển thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền dừng phương tiện vận tải, tạm giữ người,
áp giải người vi phạm. Trình tự, thủ tục tạm giữ người, áp giải người vi phạm
theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật về hải quan đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan hải quan, công chức hải quan có thẩm quyền khởi tố vụ án, khởi
tố bị can, thực hiện các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự và pháp luật tổ chức điều tra hình sự.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan khi tiến hành các hoạt động được quy định tại Điều này phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều
91. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân liên quan trong phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Trong việc phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, tổ chức và cá nhân liên quan có
quyền:
a) Cung cấp các thông tin, hồ sơ
tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ việc vi phạm cho cơ
quan hải quan; đề nghị cơ quan hải quan trưng cầu giám định
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
b) Được bảo vệ bí mật, bảo vệ
tính mạng và được hưởng các đãi ngộ theo quy định của pháp luật khi cung cấp
thông tin, tố giác, tố cáo về các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới.
2. Trong việc phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, tổ chức và cá nhân liên quan có
nghĩa vụ:
a) Người điều khiển, người có mặt
trên phương tiện vận tải phải chấp hành lệnh dừng phương tiện, khám xét và xuất
trình giấy tờ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của công chức hải quan. Người điều
khiển phương tiện vận tải có trách nhiệm cung cấp sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở
nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên phương tiện vận tải để công chức hải quan tiến
hành khám xét;
b) Tổ chức tín dụng, tổ chức
bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến các giao dịch thanh
toán, giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu của cơ quan hải
quan để phục vụ hoạt động điều tra, xác minh và xử lý các hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Tổ chức và cá nhân có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh có nghĩa vụ cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan
phục vụ hoạt động điều tra, xác minh và xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới; có mặt tại trụ sở cơ quan hải
quan để giải trình các nội dung liên quan khi được yêu cầu.
Điều
92. Trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan được trang bị, sử dụng các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ
hỗ trợ, cờ hiệu, pháo hiệu, đèn hiệu, thiết bị quan sát, soi chiếu, công nghệ
sinh hóa, thiết bị cơ khí, điện, điện tử và các phương tiện
khác theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Việc trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ
hỗ trợ phải theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan, công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân phối hợp lực lượng, hỗ trợ phương tiện, cung cấp thông tin; nếu phương
tiện được hỗ trợ bị thiệt hại thì cơ quan hải quan phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
THÔNG TIN HẢI QUAN VÀ THỐNG
KÊ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. THÔNG TIN HẢI QUAN
Điều
93. Thông tin hải quan
Thông tin hải quan được thu thập,
lưu trữ, quản lý, sử dụng để phục vụ thực hiện thủ tục hải quan; thống kê hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan; kiểm tra sau thông quan; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới và các hoạt động nghiệp vụ khác của cơ
quan hải quan.
Điều
94. Hệ thống thông tin hải quan
1. Hệ thống thông tin hải quan
bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về hệ thống
thông tin;
b) Hạ tầng kỹ thuật về hệ thống
thông tin.
2. Cơ dữ liệu thông tin hải quan
bao gồm:
a) Thông tin về hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh;
b) Thông tin về phương tiện xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Thông tin khác liên quan đến
hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan.
3. Cơ dữ liệu thông tin hải quan
được quản lý tập trung, thống nhất. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống
thông tin hải quan trên cơ sở cập nhật, tích hợp thông tin, dữ liệu toàn ngành
hải quan; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống thông tin của tổ chức,
cá nhân ngoài ngành hải quan, của Hải quan các nước và tổ chức quốc tế theo quy
định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Cơ quan hải quan áp dụng các biện
pháp bảo mật thông tin, ngăn ngừa hành vi truy cập trái phép vào hệ thống thông
tin hải quan.
Điều
95. Thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước
1. Cơ quan hải quan tổ chức thu
thập thông tin từ các nguồn sau:
a) Hoạt động nghiệp vụ hải quan;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
d) Các nguồn thông tin khác.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan hải quan trong việc thu thập, cung cấp thông tin hải
quan:
a) Tiếp nhận, cung cấp thông tin
cho người khai hải quan;
b) Xây dựng, thực hiện cơ chế phối
hợp trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan chức năng thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan;
c) Áp dụng biện pháp, kỹ thuật
nghiệp vụ để thu thập thông tin;
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
đ) Khai thác các nguồn thông tin
khác có liên quan.
3. Quyền và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin hải quan:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền yêu
cầu cơ quan hải quan cung cấp thông tin hải quan liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của mình;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho cơ quan hải
quan;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều
96. Thu thập thông tin hải quan ở nước ngoài
1. Nguồn thông tin hải quan được
thu thập ở nước ngoài bao gồm:
a) Thông tin do cơ quan hải quan, cơ quan khác của Nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp
theo hiệp định hợp tác hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin;
b) Thông tin do tổ chức quốc tế
có liên quan cung cấp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
c) Thông tin của tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất hàng hóa và hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa cung cấp theo đề nghị của cơ quan hải quan
được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan hải quan tổ chức thu
thập thông tin ở nước ngoài để phục vụ các hoạt động sau:
a) Xác định xuất xứ, trị giá giao
dịch, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa nhập khẩu;
b) Xác định tính hợp pháp của các
chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Xác minh hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới hoặc hành vi khác vi phạm pháp luật về
hải quan;
d) Xác minh thông tin khác liên
quan đến người tham gia hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Mục 2. THỐNG KÊ HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều
97. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo
cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng
cục Hải quan tổ chức thực hiện.
2. Thông tin thống kê hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê đó.
3. Tổng cục Hải quan tổ chức xuất
bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều
98. Báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài
chính, Chính phủ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu định kỳ hàng
tháng theo hệ thống mẫu biểu quy định và báo cáo phân tích đánh giá tình hình
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN
Điều
99. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan
Nội dung
quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:
1.[6] Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát
triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
3. Hướng
dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
4. Quy định
về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
5. Đào tạo,
bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
6. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;
7. Thống
kê nhà nước về hải quan;
8. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải
quan;
9. Hợp
tác quốc tế về hải quan.
Điều
100. Cơ quan quản lý nhà nước về hải quan
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
2. Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về
hải quan.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[7]
Điều
101. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13
1. Sửa đổi
khoản 5 Điều 4 như sau:
“5. Áp dụng
chế độ ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo
quy định của Luật Hải quan.”
2. Sửa đổi
khoản 4 Điều 32 như sau:
“4. Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo
quy định của Luật Hải quan.”
3. Sửa đổi
khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo
quy định của Luật Hải quan.”
4. Sửa đổi
điểm b khoản 1 Điều 78 như sau:
“b) Các
trường hợp kiểm tra sau thông quan theo quy định của Luật Hải quan.
Khi kiểm tra sau thông
quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4
Chương X của Luật này;”
5. Bãi bỏ
điểm d khoản 3 Điều 77; bỏ cụm từ “và điểm d” tại điểm a khoản 1 Điều 78; bỏ cụm
từ “tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này” tại
điểm a khoản 2 Điều 107.
6. Sửa cụm
từ “kể từ ngày đăng ký tờ khai” tại điểm a khoản 2 Điều 107 thành cụm từ “kể từ
ngày thông quan”.
Điều
102. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13
1. Sửa đổi
khoản 1 Điều 122 như sau:
“1. Việc
tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần
ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương
tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.”
2. Sửa đổi đoạn đầu khoản
1 Điều 123 như sau:
“1. Trong trường hợp có
hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ
cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định
tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định
tạm giữ người theo thủ tục hành chính:”
Điều
103. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Hải
quan số 29/2001/QH10 và Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hải quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
104. Quy định chi tiết
Chính phủ
quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật
Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2013/QH13, Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2012/QH13, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật Hải quan số 54/2014/QH13.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ
luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật
Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật
Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa
dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số
79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12,
Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn
thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số
69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số
54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật
số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.”.
[2] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[3] Tên Mục này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[5] Bãi bỏ các nội dung
quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập
tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại khoản này theo
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[6] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[7] Điều 6 của Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 6
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định
về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế,
thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:
a) Điều 8 và khoản 3 Điều 9
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13;
b) Khoản 1 Điều 6 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13;
c) Khoản 3 Điều 7 của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13;
d) Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14
của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13.
3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều
49 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
4. Bãi bỏ các quy định liên
quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản
1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”.
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu
âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng
cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Quy định
chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục
được bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo
quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu
trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng
cho các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020
nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều
74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được
sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều
1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết
định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành;
c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế
trong đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo
hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều
89a được bổ sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí
tuệ được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho
các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135,
136a, 139, 164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ
sung theo các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công
nghiệp là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo
hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng
theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được
áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo
hộ đó.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về
nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp
đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo
Chứng chỉ đã được cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ
số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12
và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.”.