BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH1
VỀ KINH DOANH XỔ SỐ
Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007
của Chính phủ về kinh doanh xổ số, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2007,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày
05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012;
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,2
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh xổ
số của các doanh nghiệp kinh doanh xổ số và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nghị định này không điều chỉnh đối với việc tổ
chức các chương trình dự thưởng có tính chất may rủi gắn liền với việc mua hàng
hóa, dịch vụ thuộc các hình thức khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Kinh doanh xổ số là hoạt động kinh doanh dựa
trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp
thu tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách
hàng khi trúng thưởng.
2. Kết quả ngẫu nhiên sử dụng để kinh doanh xổ số,
bao gồm:
a) Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp
các chữ số, chữ cái;
b) Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp
các biểu tượng, các dấu hiệu;
c) Các kết quả ngẫu nhiên khác.
3. Xổ số truyền thống là loại hình xổ số có in sẵn
trước giá vé; các chữ số, chữ cái để khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng. Số
lượng các chữ số, chữ cái được giới hạn trong phạm vi vé số phát hành và việc
xác định kết quả trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm phát hành vé số.
4. Khách hàng là người tham gia dự thưởng xổ số.
5. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan để kinh doanh xổ số.
6. Hoa hồng đại lý là khoản tiền mà doanh nghiệp
kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị vé số
đã bán.
7. Tỷ lệ trả thưởng là tỷ lệ giữa giá trị các giải
thưởng so với giá trị vé số phát hành hoặc doanh thu bán vé số.
8. Vé số là phương tiện do doanh nghiệp kinh doanh
xổ số phát hành để phân phối cho khách hàng. Vé số được phát hành dưới các hình
thức: chứng chỉ, thẻ có in mệnh giá, hoặc các hình thức và phương tiện khác cho
phép khách hàng sử dụng để tham gia dự thưởng xổ số.
Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh xổ
số
1.3 Kinh doanh xổ số là ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
đảm bảo đáp ứng nhu cầu giải trí của một bộ phận người dân có thu nhập chính
đáng và đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Chỉ có doanh nghiệp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới
được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Hoạt động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch,
khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
Điều 4. Trách nhiệm của doanh
nghiệp kinh doanh xổ số
1. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về hoạt động
kinh doanh xổ số.
2. Tổ chức kinh doanh theo đúng thể lệ đã công bố với
khách hàng.
3. Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho
khách hàng khi trúng thưởng; bảo đảm bí mật về thông tin trúng thưởng và thông
tin nhận thưởng theo yêu cầu của khách hàng trúng thưởng.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước và các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
5.4 Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước trên địa bàn thực hiện tuyên truyền, phổ biến và khuyến cáo
cho người tham gia dự thưởng xổ số kiểm soát mức độ tham gia dự thưởng
xổ số.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền lợi
của người tham gia dự thưởng xổ số
1. Người tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm
tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh xổ số; thể lệ tham gia do
doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Người tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi
sau:
a) Được doanh nghiệp kinh doanh xổ số thanh toán đầy
đủ giá trị các giải thưởng đã trúng thưởng. Trường hợp vì nguyên nhân khách
quan (ốm đau, bệnh tật…) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể ủy
quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng;
b) Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam khi trúng thưởng được phép mua
ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của
Nhà nước;
c) Được quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh xổ số
giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và các thông tin nhận thưởng của cá nhân;
d) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo thể
lệ tham gia dự thưởng do doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức kinh doanh xổ số trái phép dưới mọi hình
thức và mọi loại phương tiện.
2. Sử dụng kết quả xổ số do các doanh nghiệp kinh
doanh xổ số phát hành để tổ chức các chương trình dự thưởng.
3. Phát hành xổ số từ nước ngoài cho các tổ chức,
cá nhân ở trong nước.
4. Làm sai lệch kết quả trúng thưởng.
5. Sử dụng tiền của Nhà nước để tham gia dự thưởng
xổ số.
6. Làm giả vé số dưới mọi hình thức.
7. Sử dụng xổ số làm phương tiện để rửa tiền.
8.5
Cung cấp thông tin dự đoán trước kết quả xổ số.
9.6 Lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi để
kinh doanh xổ số trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền
của khách hàng.
10.7 Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp
luật.
Chương II
NỘI DUNG KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 7. Các loại hình xổ số
1. Xổ số truyền thống.
2.8 Xổ
số tự chọn số (thủ công, điện toán).
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
4. Các loại hình xổ số khác theo quy định của pháp
luật.
5.9 Bộ Tài chính quy định danh mục sản phẩm cụ
thể đối với các loại hình xổ số theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
30/2007/NĐ-CP trong từng thời kỳ để bảo đảm mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Điều 8. Địa bàn kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa
bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 9. Đối tượng tham gia dự
thưởng xổ số
1. Công dân Việt Nam ở trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp
pháp vào Việt Nam.
3. Người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt
Nam.
Các đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải là người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành
và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do
Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
2. Vé số có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Giá mua của vé số;
c) Số ký hiệu của tờ vé số;
d) Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách
hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số;
e) Các dấu hiệu chống làm giả;
g) Các thông tin khác có liên quan.
Điều 11. Phân phối vé số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải đảm bảo cung ứng
đủ số lượng vé theo từng loại ký hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng lựa
chọn kết quả tham gia dự thưởng.
2. Vé số được doanh nghiệp kinh doanh xổ số phân phối
tới khách hàng theo các phương thức:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số;
c) Thông qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn
thông, Internet.
3.10 Số lượng vé của từng đợt phát hành do
doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định cụ thể nhưng không được vượt quá hạn mức
số lượng, giá trị vé phát hành hoặc phải đảm bảo tỷ lệ tiêu thụ vé bình
quân tối thiểu trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.
Điều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp
đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng
cho khách hàng khi trúng thưởng.
2. Để làm đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm
bảo các điều kiện sau:
a)11 Là
công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh
tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định tại
Điều 13 Nghị định này để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán đối với
doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
c)12 Cán bộ, nhân viên làm việc tại doanh nghiệp
kinh doanh xổ số; vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi,
anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và cấp trưởng, cấp phó các phòng,
ban nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số không được làm đại lý xổ số.
3. Đại lý xổ số được hưởng hoa hồng đại lý trên giá
trị vé số đã bán và phí thanh toán trên giá trị các giải thưởng đã thanh toán.
Điều 13. Bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp
để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Điều 14. Cơ cấu giải thưởng
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ
số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ
cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 15. Tổ chức xác định kết
quả trúng thưởng
1. Số lượng các lần mở thưởng của doanh nghiệp kinh
doanh xổ số trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.
2. Việc xác định kết quả trúng thưởng phải đảm bảo
nguyên tắc công khai, khách quan, trung thực và tuân thủ các quy định của thể lệ
quay số mở thưởng đã công bố.
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và
xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
4.13 Thời gian quay số mở thưởng do doanh nghiệp
kinh doanh xổ số quyết định nhưng không được chậm hơn khung thời gian quay số mở
thưởng do Bộ Tài chính quy định cho các khu vực.
Điều 16. Thực hiện trả thưởng
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm
thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng cho khách hàng trúng thưởng theo đúng
thể lệ tham gia dự thưởng đã công bố.
2.14 Thời
hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng tối đa là 60 ngày, kể từ
ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số.
Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
Căn cứ
vào thời hạn trả thưởng tối đa nêu trên, Bộ Tài chính quy định thời hạn trả thưởng
cụ thể cho từng loại hình, sản phẩm xổ số.
3. Người trúng thưởng có thể lĩnh giải thưởng bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 17. Quản lý vé số không
tiêu thụ hết, vé số trúng thưởng
1. Vé số không tiêu thụ hết phải được quản lý chặt
chẽ, bảo đảm không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.
2. Thời hạn lưu trữ và việc tiêu hủy vé không tiêu
thụ hết, vé trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương III
THÔNG TIN, QUẢNG CÁO VÀ
KHUYẾN MẠI
Điều 18. Nguyên tắc thông tin
1. Thông tin về xổ số phải đảm bảo tính chính xác,
kịp thời và phải được cung cấp bởi tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố.
Điều 19. Nội dung thông tin
1. Các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt
động kinh doanh xổ số.
2. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số; thể lệ quay số
mở thưởng.
3. Số lượng vé phát hành, số ký hiệu vé phát hành,
cơ cấu giải thưởng.
4. Kết quả trúng thưởng xổ số.
Điều 20. Phương tiện, địa điểm
công bố thông tin
1. Thông tin về xổ số được công bố tại trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các địa điểm phát hành vé số.
2. Kết quả xổ số được phép thông tin trên đài phát
thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 21. Quảng cáo về xổ số
1. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quảng
cáo về xổ số theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm các hành vi quảng cáo sau:
a) Quảng cáo việc trúng thưởng là kết quả đương
nhiên khi tham gia dự thưởng xổ số;
b) Quảng cáo việc tham gia dự thưởng xổ số sẽ cải
thiện được tình hình tài chính của người tham gia;
c) Có hình ảnh vi phạm thuần phong, mỹ tục và truyền
thống văn hóa dân tộc;
d) Khuyến khích các hành vi vi phạm pháp luật trong
kinh doanh xổ số;
đ) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Khuyến mại về xổ số
Nghiêm cấm việc khuyến mại về xổ số dưới mọi hình
thức.
Chương IV
DOANH NGHIỆP KINH DOANH
XỔ SỐ
Điều 23. Doanh nghiệp kinh
doanh xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn.
2.15 (được
bãi bỏ)
3.16 (được bãi bỏ)
4.17 (được
bãi bỏ)
5.18 (được
bãi bỏ)
Điều 24. Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do
Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép
kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập
doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định
chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 25. Thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động
kinh doanh xổ số.
2. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
Chương V
TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN
Điều 26. Chế độ tài chính
1. Năm tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Hoạt động kinh doanh xổ số được phép trích lập
quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng hạch toán vào chi phí kinh doanh.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh xổ số và hạn chế các tác
động tiêu cực xã hội phát sinh.
Điều 27. Chế độ kế toán và báo
cáo
Chế độ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ
của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Kiểm toán, công khai
báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ
số phải được kiểm toán hàng năm.
2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp
kinh doanh xổ số thực hiện công bố các báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Các hành vi vi phạm
pháp luật về kinh doanh xổ số
1. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Vi phạm các quy định về phát hành, phân phối vé
số.
3. Vi phạm các quy định về tổ chức quay số mở thưởng;
tổ chức trả thưởng cho khách hàng.
4. Vi phạm các quy định về quảng cáo, khuyến mại
trong hoạt động kinh doanh xổ số.
5. Vi phạm các quy định về quản lý tài chính, kế
toán, thống kê, kiểm toán.
6. Vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Cạnh tranh bất hợp pháp.
8. Cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật.
9. Các hành vi vi phạm khác về kinh doanh xổ số
theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức
độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.19 Các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức
phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành
chính đối với hoạt động kinh doanh xổ số.
3.20 Hình thức xử phạt và mức phạt đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm 8, Khoản 3 Điều 1 của Nghị định này được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành đối với hành vi vi phạm quy định về
sử dụng kết quả xổ số và thông tin kết quả trúng thưởng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN21
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến
lược, quy hoạch, chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ
số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xổ số.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật
về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
xổ số.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các biện
pháp để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Tổ chức công tác đấu tranh phòng chống các hoạt
động kinh doanh xổ số trái phép.
Điều 33. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước khác
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về kinh doanh xổ
số trên địa bàn.
Điều 34. Điều khoản thi hành
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số hiện có phải làm thủ
tục để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Nghị
định này.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 3 năm
2007;
- Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP
của Chính phủ về kinh doanh xổ số, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012;
- Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018;
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định
nêu trên.
2 Nghị định số
78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh
xổ số (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2012/NĐ-CP), có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2012, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về
kinh doanh xổ số”;
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính (sau đây viết tắt
là Nghị định số 151/2018/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11
năm 2018, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12
năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày
24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3
năm 2011;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4
về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22
tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính.”
3 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
4 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
5 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
6 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
7 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2012.
9 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
11 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 151/2018/ NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
12 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
13 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
14 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
15 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
16 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
- Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2018.
17 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
- Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2018.
18 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
- Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2018.
19 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
20 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
21 Điều 2 và Điều
3 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2012 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị
định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.”
- Điều 15 Nghị định số
151/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
Điều
15. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Tổ chức,
cá nhân đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định
giá, xổ số, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino,
đặt cược, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; Giấy
phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng
khoán; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh
chứng khoán của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài; chấp thuận công ty
chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày; chấp thuận
cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước cấp
giấy hoặc chấp thuận thì được áp dụng các điều kiện đầu tư, kinh doanh quy định
tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.