BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/VBHN-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI, SỬA
CHỮA TÀU BIỂN
Nghị định số 111/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa
chữa tàu biển được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng
hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện kinh
doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển, trừ cơ sở chỉ đóng mới,
hoán cải, sửa chữa tàu biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và cơ sở chỉ
đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu cá.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân liên quan đến kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu
biển tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở đóng tàu loại 1 là cơ sở
có đủ điều kiện đóng mới, hoán cải tất cả các loại tàu biển.
2. Cơ sở đóng tàu loại 2 là cơ sở
có đủ điều kiện đóng mới, hoán cải các loại tàu biển chở khách có sức chở dưới
100 hành khách; tàu biển không phải là tàu chở khách có chiều dài thiết kế nhỏ
hơn 90 m, trừ tàu chở dầu có tổng dung tích từ 1.000 GT trở lên, tàu chở xô hóa
chất nguy hiểm, tàu chở xô khí hóa lỏng.
3. Đóng mới tàu biển là quá trình
chế tạo tàu biển từ khi đặt sống chính đến khi bàn giao đưa tàu vào khai thác.
4. Hoán cải tàu biển là việc làm
thay đổi một trong số các thông số sau của tàu:
a) Kích thước chính;
b) Công dụng;
c) Mức độ phân khoang thân tàu;
d) Thể tích chứa hàng;
đ) Khu vực chở khách.
5. Sửa chữa tàu biển là hoạt động
sửa chữa phục hồi tàu biển trên triền đà, ụ tàu hoặc mặt bằng sửa chữa sau khi
tàu được đưa lên khỏi mặt nước.
Điều 4. Điều
kiện chung
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa
chữa tàu biển là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa
chữa tàu biển phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và các quy
định khác có liên quan của pháp luật.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH DỊCH VỤ ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI TÀU BIỂN
Điều 5. Điều
kiện về cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng và thợ đóng tàu
1. Cơ sở đóng tàu phải có bộ phận
kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng riêng biệt đáp ứng yêu cầu đóng mới,
hoán cải tàu biển, với số lượng cán bộ tối thiểu của mỗi bộ phận, cụ thể như
sau:
a) Đối với cơ sở đóng tàu loại 1:
04 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu thủy, 04 người tốt nghiệp đại
học chuyên ngành máy tàu thủy và 02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện
tàu thủy;
b) Đối với cơ sở đóng tàu loại 2:
02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu thủy, 02 người tốt nghiệp đại
học chuyên ngành máy tàu thủy và 01 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện
tàu thủy.
2. Cán bộ kỹ thuật và kiểm tra chất
lượng phải có tối thiểu 24 tháng kinh nghiệm trong lĩnh vực đóng mới, hoán cải
hoặc sửa chữa tàu biển.
3. Cơ sở đóng tàu với thân tàu bằng
vật liệu kim loại phải đảm bảo có tối thiểu 05 thợ hàn kim loại, 02 thợ cơ khí,
03 thợ điện và 03 thợ sơn phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở
đóng mới, sửa chữa tàu biển. Thợ hàn kim loại phải có chứng chỉ chứng nhận
trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân cấp và đóng tàu biển hoặc tương đương.
4. Cơ sở đóng tàu với thân tàu bằng
vật liệu phi kim loại phải đảm bảo có tối thiểu 03 thợ chế tạo vỏ tàu thủy, 01
thợ cơ khí, 01 thợ điện và 02 thợ sơn phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển.
Điều 6. Điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
Đảm bảo có đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng
mới, sửa chữa tàu biển.
Điều 7[2]. (Được bãi bỏ)
Điều 8. Điều
kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường[3]
1. Đáp ứng các điều kiện về an
toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo có đủ các phương tiện
tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định của Công ước quốc
tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công
ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Hệ thống
quản lý chất lượng[4]
1. Cơ sở đóng tàu loại 1 phải thiết
lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương, hệ
thống quản lý an toàn và môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 hoặc tương đương
trong thời gian 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện hoạt động và duy trì áp dụng
trong suốt quá trình hoạt động.
2. Cơ sở đóng tàu loại 2 phải thiết
lập hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các quy trình công việc đóng mới và
hoán cải tàu biển theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương trong thời gian 12
tháng kể từ ngày đủ điều kiện hoạt động và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Chương III
ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH DỊCH VỤ SỬA CHỮA TÀU BIỂN
Điều 10. Điều
kiện về cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng và thợ sửa chữa tàu
1. Cơ sở sửa chữa tàu biển phải có
bộ phận kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng riêng biệt đáp ứng yêu cầu sửa chữa
tàu, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành
đóng tàu thủy, 01 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành máy tàu thủy và 01 người
có trình độ trung cấp chuyên ngành hoặc cao đẳng nghề điện tàu thủy.
2. Cán bộ kỹ thuật và kiểm tra chất
lượng phải có tối thiểu 12 tháng kinh nghiệm trong lĩnh vực đóng mới, hoán cải
hoặc sửa chữa tàu biển.
3. Cơ sở sửa chữa tàu với thân tàu
bằng vật liệu kim loại phải đảm bảo có tối thiểu 03 thợ hàn kim loại, 01 thợ cơ
khí, 01 thợ điện và 02 thợ sơn phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ
sở đóng mới, sửa chữa tàu biển. Thợ hàn kim loại phải có chứng chỉ chứng nhận
trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân cấp và đóng tàu biển hoặc tương đương.
4. Cơ sở sửa chữa tàu với thân tàu
bằng vật liệu phi kim loại phải đảm bảo có tối thiểu 02 thợ chế tạo vỏ tàu thủy,
01 thợ cơ khí, 01 thợ điện và 01 thợ sơn phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển.
Điều 11. Điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
Đảm bảo có đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở
đóng mới, sửa chữa tàu biển.
Điều 12[5]. (Được bãi bỏ)
Điều 13. Điều
kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường[6]
1. Đáp ứng các điều kiện về an
toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo có đủ các phương tiện
tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định của Công ước quốc
tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên
(Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Hệ
thống quản lý chất lượng[7]
Cơ sở sửa chữa tàu biển phải thiết
lập hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các quy trình công việc sửa chữa tàu biển
theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương trong thời gian 12 tháng kể từ ngày đủ
điều kiện hoạt động và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Chương IV
CÔNG NHẬN, CÔNG
NHẬN LẠI CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI, SỬA CHỮA TÀU BIỂN
Điều 15. Thẩm
quyền công nhận, công nhận lại cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa
tàu biển
Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc
Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công nhận, công
nhận lại cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển theo quy định
của Nghị định này và công bố danh sách các cơ sở đủ điều kiện trên trang thông
tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 16. Hồ
sơ, thủ tục công nhận, công nhận lại cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa
chữa tàu biển
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng
kiểm Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đủ
điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Mô tả cơ sở vật chất cần thiết
liên quan đến sản xuất (sơ đồ cơ sở, văn phòng làm việc, nhà xưởng, nhà kho,
các trang thiết bị sản xuất, các thiết bị đo và kiểm tra);
c)[8] Tài liệu, hồ sơ về bảo vệ môi trường, an
toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật;
d) Danh sách cán bộ kỹ thuật và kiểm
tra chất lượng kèm bản sao chụp các chứng chỉ, bằng cấp có liên quan.
3. Khi Thông báo cơ sở đủ điều kiện
đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển hết hiệu lực, hoặc khi cơ sở đề nghị sửa
đổi hoặc bổ sung các hạng mục đã được công nhận đủ điều kiện, thì tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận lại đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Báo cáo tình hình hoạt động của
cơ sở trong thời gian từ khi được công nhận, công nhận lại;
c)[9]. (Được bãi bỏ).
4. Thủ tục công nhận, công nhận lại
cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
công nhận, công nhận lại cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển
gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại cơ sở đủ
điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển; trả các chi phí liên quan đến
việc đánh giá, thẩm định theo quy định của pháp luật;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; nếu hồ sơ hợp
lệ thì trả lời bằng văn bản và thống nhất thời gian đánh giá thực tế tại cơ sở
trong thời hạn không quá 05 ngày;
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến
hành đánh giá thực tế tại cơ sở. Nếu kết quả đánh giá đạt, Cục Đăng kiểm Việt
Nam cấp Thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển theo
Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và công bố danh sách các cơ sở đủ điều kiện trên trang thông tin điện
tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc đánh giá thực tế tại cơ sở.
Nếu kết quả đánh giá không đạt, Cục
Đăng kiểm Việt Nam phải có văn bản gửi cơ sở nêu rõ lý do không đạt trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá thực tế tại cơ sở.
Điều 17. Thời
hạn hiệu lực của Thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu
biển
Thời hạn hiệu lực của Thông báo cơ
sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển là 05 năm tính từ ngày cấp.
Điều 18. Thu
hồi Thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam thu hồi
Thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển trong các
trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ sở;
b) Hệ thống
quản lý chất lượng không được duy trì theo đúng quy định;
c) Không duy trì các điều kiện theo quy định của Nghị định này trong quá
trình hoạt động.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam gửi văn
bản thu hồi Thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải,
sửa chữa tàu biển trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này đến cơ sở và xóa tên trong danh sách các cơ sở đủ điều kiện trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm:
a) Thống nhất quản lý hoạt động kinh
doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển;
b) Chỉ đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam
tổ chức, hướng dẫn, đánh giá công nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển theo quy định tại Nghị định
này; định kỳ 05 năm một lần tổ chức kiểm tra chuyên ngành
hoặc đột xuất để đảm bảo cơ sở duy trì các điều kiện theo
quy định tại Nghị định này; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý, đánh giá, công nhận cơ sở đủ điều kiện đóng
mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển và quản lý các dữ liệu có liên quan; báo cáo kết
quả thực hiện công tác đánh giá, công nhận cơ sở đủ điều
kiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển theo quy định;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và
xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện các quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán
cải, sửa chữa tàu biển theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có
liên quan của pháp luật;
d) Tổ chức xây dựng, bổ sung, sửa
đổi và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan tới cơ sở đóng mới,
hoán cải và sửa chữa tàu biển đảm bảo phù hợp với trình độ phát triển của công
nghệ đóng tàu trong nước và trên thế giới.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển
theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Công an có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống
cháy nổ đối với các cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu
biển theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức việc kiểm định,
hiệu chuẩn các thiết bị đo lường, kiểm tra theo quy định của pháp luật về đo lường.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa
chữa tàu biển hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa
chữa tàu biển có trách nhiệm thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này và các quy định khác có
liên quan của pháp luật; duy trì các điều kiện kinh doanh
trong quá trình hoạt động.
Điều 20. Chế
độ thanh tra, kiểm tra điều kiện kinh doanh
Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa
tàu biển chịu sự thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của cơ
quan có thẩm quyền về điều kiện kinh doanh
và trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu
lực thi hành[10]
Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều 22. Điều
khoản chuyển tiếp
Các cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa
chữa tàu biển được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì vẫn tiếp tục được
hoạt động và phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định
này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY TỜ SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ SỞ ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI, SỬA CHỮA TÀU BIỂN
(Kèm theo Nghị định số 111/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số
|
Tên mẫu giấy
tờ
|
Mẫu
số 01
|
Đơn đề nghị công nhận/công nhận
lại cơ sở đủ điều kiện đóng mới/ hoán cải/sửa chữa tàu
biển
|
Mẫu
số 02
|
Thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới/hoán cải/sửa chữa tàu biển
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
............,
ngày.... tháng.... năm....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN/CÔNG NHẬN LẠI CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÓNG
MỚI/HOÁN CẢI/SỬA CHỮA TÀU BIỂN*
Kính
gửi: Cục Đăng kiểm Việt Nam.
1. Tên cơ sở:..........................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:.................................................................................................
Điện thoại:..............................
Fax:............................ E-mail:..............................
3. Người đại
diện theo pháp luật:
Họ tên:...................................................................................................................
Chức vụ:................................................................................................................
Điện thoại:..................................................................
E-mail:..............................
4. Sau khi
nghiên cứu quy định tại Nghị định số..../2016/NĐ-CP ngày... tháng... năm 2016 của
Chính phủ, chúng tôi nhận thấy có đủ
các điều kiện cơ sở đóng mới/hoán cải/sửa
chữa* tàu biển.
Đề nghị quý Cơ quan xem xét hồ sơ,
thực hiện đánh giá tại cơ sở và cấp/cấp lại* thông báo cơ sở đủ điều kiện đóng mới/hoán cải/sửa chữa* tàu biển
theo quy định.
5. Tài liệu gửi kèm theo gồm có:..........................................................................
6......................
(Tên cơ sở) xin cam kết:
- Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm
theo.
- Thực hiện
đúng các quy định về hoạt động đóng mới/hoán cải/sửa chữa tàu biển và các quy định
khác của pháp luật có liên quan./.
|
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ......
(Họ tên, chữ ký, đóng
dấu)
|
* Gạch bỏ nội dung không phù hợp
Mẫu số 02
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.....................
|
Hà Nội, ngày....... tháng........ năm.....
|
THÔNG BÁO
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÓNG MỚI/HOÁN
CẢI/SỬA CHỮA TÀU BIỂN*
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM THÔNG BÁO
Cơ sở:....................................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Đã được đánh giá đủ Điều kiện đóng
mới/hoán cải/sửa chữa* các loại tàu biển như sau:.......................................................................................................................
Phù hợp với các quy định của Nghị
định số.............../2016/NĐ-CP ngày..... tháng.... năm 2016.
Thời hạn cấp lại Thông báo:.................................................................................
|
CỤC ĐĂNG KIỂM
VIỆT NAM
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
|
* Gạch bỏ nội dung không phù hợp.
[1]Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có căn cứ ban hành như sau.
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật
Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của
Luật đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật
doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.”
[2] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định
số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24
tháng 10 năm 2018.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24
tháng 10 năm 2018.
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định
số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24
tháng 10 năm 2018.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24
tháng 10 năm 2018.
[8] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24
tháng 10 năm 2018.
[9] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định
số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[10] Điều 7 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có
hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”