BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,[1]
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về kinh doanh, điều kiện kinh
doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn vị kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng
xe ô tô vận tải hành khách, hàng hóa có thu tiền.
Chương II
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG
XE Ô TÔ
Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
có xác định bến đi, bến đến và ngược lại với lịch trình, hành trình phù hợp do
doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.
2. Tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô
bao gồm: tuyến liên tỉnh và tuyến nội tỉnh. Tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 ki
lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4 (bốn) trở lên.
3. Nội dung quản lý tuyến
a) Theo dõi, tổng hợp lưu lượng và nhu cầu đi lại
của hành khách trên tuyến; tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã
trên tuyến;
b) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tuyến, công bố
tuyến;
c) [2] Chấp thuận mở tuyến, khai
thác trên tuyến, bổ sung hoặc ngừng hoạt động của phương tiện.
4. Khai thác tuyến
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký khai
thác trên các tuyến đã công bố;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký mở tuyến
mới. Thời gian khai thác thử là 06 (sáu) tháng, kết thúc thời gian khai thác thử
doanh nghiệp, hợp tác xã báo cáo cơ quan quản lý tuyến để công bố tuyến;
c) Chỉ những doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham
gia khai thác thử mới được tiếp tục khai thác trong thời gian 12 (mười hai)
tháng tiếp theo kể từ khi công bố tuyến;
d)[3] Cơ quan quản lý tuyến quyết định: Tăng doanh
nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên tuyến khi hệ số có khách (xuất phát tại hai đầu
bến) bình quân trên tuyến đạt trên 50%; tăng tần suất chạy xe trên tuyến của
doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động khi hệ số có khách (xuất phát tại hai đầu
bến) bình quân trên tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã đạt trên 50%.
5. Bộ Giao thông vận tải quy định về việc công bố,
tổ chức quản lý tuyến vận tải hành khách cố định theo cự ly và phạm vi hoạt động.
Điều 5. Kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt
1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
theo tuyến cố định có các điểm dừng, đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận
hành trong phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc trong phạm vi giữa 02
tỉnh liền kề; trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe buýt liền kề thuộc
đô thị đặc biệt thì không vượt quá 03 tỉnh, thành phố. Cự ly tuyến xe buýt
không quá 60 (sáu mươi) ki lô mét.
a) Biểu đồ vận hành: tần suất tối đa là 30
phút/lượt đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 45 phút/lượt đối với các
tuyến khác;
b) Khoảng cách tối đa giữa 2 điểm dừng đón, trả khách
liền kề trong nội thành, nội thị là 700 m, ngoài nội thành, nội thị là 3.000 m;
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy hoạch mạng lưới
tuyến, xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt, công bố
tuyến, giá vé, các chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích phát triển vận
tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn.
Điều 6. Kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi
1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có
hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ
tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.
2. Có hộp đèn với chữ "TAXI" gắn trên
nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có
khách.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức và quản lý điểm đỗ xe taxi công cộng.
Điều 7. Kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng
1. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
là kinh doanh vận tải hành khách có lộ trình và thời gian theo yêu cầu của hành
khách, có hợp đồng vận tải bằng văn bản.
2. Xe hoạt động phải có hợp đồng vận tải ghi rõ
số lượng hành khách; trường hợp xe vận tải hành khách với cự ly từ 100 ki lô
mét trở lên phải kèm theo danh sách hành khách; không được đón thêm khách ngoài
danh sách theo hợp đồng; không được bán vé cho hành khách đi xe.
Điều 8. Kinh doanh vận chuyển
khách du lịch bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là kinh
doanh vận tải khách theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.
2. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải
mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc
bản phô tô có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch), chương trình du lịch và
danh sách hành khách, không được đón thêm khách ngoài danh sách, không được bán
vé cho hành khách đi xe.
Điều 9. Kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng xe ô tô
1. Kinh doanh
vận tải hàng hóa thông thường (trừ taxi chở hàng) khi chở hàng hóa trên đường,
lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy vận tải.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải
là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải dưới 1.500 kg để vận tải hàng hóa; cước
tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh;
b) Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe
sơn chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.
3. Kinh doanh vận chuyển hàng hóa siêu trường,
siêu trọng.
a) Kinh doanh
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để kinh
doanh vận chuyển các loại hàng siêu trường, siêu trọng;
b) Khi vận chuyển, lái xe phải mang theo giấy
phép sử dụng đường bộ;
c) Đơn vị kinh doanh phải chịu chi phí gia cố cầu
đường bộ (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ.
4. Kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm tuân
theo Nghị định của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng
nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Điều 10. Giới hạn trách nhiệm
của người kinh doanh vận tải hàng hoá trong việc bồi thường hàng hoá hư hỏng, mất
mát, thiếu hụt
1. Việc bồi
thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận tải
hoặc theo thỏa thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận trong hợp đồng vận tải việc bồi thường hàng hoá hư hỏng, mất mát, thiếu hụt do lỗi của người
kinh doanh vận tải hàng hoá thì mức bồi thường
không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng Việt Nam cho một ki lô gam hàng hoá
bị tổn thất đối với hàng hoá không đóng trong bao, kiện hoặc không vượt
quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng Việt Nam cho một bao, kiện hàng hóa bị tổn thất
đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện.
Chương III
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 11. Điều kiện chung
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Đơn vị kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo
quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm số lượng, chất lượng
và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh:
a) Có phương án kinh doanh, trong đó bảo đảm thời gian thực hiện hành
trình chạy xe, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe;
b) Có đủ số lượng phương tiện
thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị
kinh doanh đối với xe thuê tài chính của tổ chức cho thuê tài chính, xe thuê của
tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở
hữu của xã viên hợp tác xã phải có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã,
trong đó quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành
của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã.
Số lượng phương tiện phải phù hợp
với phương án kinh doanh.
c) Còn niên hạn sử dụng theo quy định;
d) Được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi
trường theo quy định.
3. Phương tiện phải gắn thiết bị giám sát hành
trình theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
4. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp
đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh; lái xe không phải là người
đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; lái xe taxi,
lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp
vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b)[4]
Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp
phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối với xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ
trên xe (trừ xe hợp đồng chuyên đưa đón công nhân đi làm tại các khu công nghiệp,
đưa đón học sinh và sinh viên đi học).
5. Người trực tiếp điều hành hoạt
động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (đảm nhận một trong các chức
danh: Giám đốc, Phó Giám đốc; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận
nghiệp vụ điều hành vận tải) phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a) Có trình độ chuyên ngành vận tải
từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;
b) Tham gia công tác quản lý vận tải
tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô từ 03 (ba) năm
trở lên;
c) Bảo đảm và phải chứng minh có đủ
thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.
6. Nơi đỗ xe:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải bố
trí đủ diện tích đỗ xe theo phương án kinh doanh;
b) Diện tích đỗ xe của đơn vị có
thể thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc hợp đồng thuê địa điểm đỗ xe;
c) Nơi đỗ xe bảo đảm các yêu cầu về
trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.
7. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải có thêm các điều
kiện sau:
a) Có bộ phận quản lý các điều kiện
về an toàn giao thông;
b) Đăng ký chất lượng dịch vụ vận
tải hành khách với cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; các quyền
lợi của hành khách; các dịch vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện
chất lượng dịch vụ.
Điều 12. Thiết
bị giám sát hành trình của xe
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng công-ten-nơ phải lắp đặt và duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của thiết bị
giám sát hành trình của xe.
2. Thiết bị giám sát hành trình của
xe phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu giữ các thông tin: hành trình,
tốc độ vận hành, số lần và thời gian dừng đỗ, đóng hoặc mở cửa xe, thời gian
lái xe;
b)[5]
Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng làm tài liệu trong
quản lý hoạt động của đơn vị vận tải; đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe có
trách nhiệm cung cấp cho cơ quan quản lý tuyến vận tải các thông tin được quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này đối với tất cả các chuyến xe hoạt động trong thời
gian được cấp phù hiệu, biển hiệu và cung cấp cho lực lượng tuần tra kiểm soát
giao thông khi có yêu cầu.
3. Lộ trình gắn thiết bị giám sát
hành trình:
a) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2011,
xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có cự ly từ 500 ki lô
mét trở lên, xe kinh doanh vận chuyển khách du lịch, xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hoá bằng công-ten-nơ phải gắn thiết bị giám sát hành trình;
b) Đến ngày 01 tháng 01 năm 2012,
xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách trên tuyến cố định có cự ly từ 300 ki lô
mét trở lên, xe buýt, xe kinh doanh vận tải hành khách hợp đồng phải gắn thiết
bị giám sát hành trình;
c) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2012,
các xe ô tô theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gắn thiết bị giám sát hành
trình.
Điều 13. Điều
kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 11 Nghị định này.
2. Xe ô tô có sức chứa từ 10 (mười)
chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá quy định
sau:
a) Cự
ly trên 300 ki lô mét: không quá 15 (mười lăm) năm đối với ô tô sản xuất để chở
khách; không quá 12 (mười hai) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách;
b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống:
không quá 20 (hai mươi) năm đối với xe ô tô sản xuất để chở khách; không quá 17
(mười bảy) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm
2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách.
Điều 14. Điều
kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 11 Nghị định này.
2. Xe buýt phải có sức chứa từ 17
(mười bảy) chỗ ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho khách đứng và được
thiết kế theo quy chuẩn do Bộ Giao thông vận tải quy định.
3. Xe
có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị
định này; có mầu sơn đặc trưng được đăng ký với cơ quan quản lý tuyến.
Điều 15. Điều
kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 11 Nghị định này.
2. Xe
taxi phải có sức chứa từ 09 (chín) chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái xe).
3. Xe có niên hạn sử dụng không
quá 12 (mười hai) năm.
4.[6]
Trên xe có gắn đồng hồ tính tiền theo ki lô mét lăn bánh và thời gian chờ đợi,
được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì; doanh nghiệp, hợp
tác xã phải đăng ký trang trí màu sơn đặc trưng thống nhất trên nền màu sơn
đăng ký của phương tiện (không trùng với trang trí màu sơn đã đăng ký của doanh
nghiệp, hợp tác xã trước đó), biểu trưng (logo) và số điện thoại giao dịch trên
phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã. Đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương có quy định màu sơn cho xe taxi thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện màu sơn theo quy định của thành
phố.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải
có trung tâm điều hành, đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa
trung tâm với các xe.
Điều 16. Điều
kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe hợp đồng và xe du lịch
1. Có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 11 Nghị định này.
2.[7]
Xe hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều
13 Nghị định này.
3. Xe du lịch có niên hạn sử dụng
không quá 10 (mười) năm.
4. Kinh doanh vận chuyển khách du
lịch ngoài các quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của
pháp luật liên quan về du lịch.
Điều 17. Điều
kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng Công-ten-nơ
Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã
có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này mới được
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ.
Chương IV
CẤP GIẤY PHÉP
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 18. Đối
tượng cấp và nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (Giấy phép)
1. Đối tượng cấp Giấy phép: các
đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
công-ten-nơ.
2. Nội dung Giấy phép gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh
doanh;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp);
c) Người đại diện hợp pháp;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Thời hạn có hiệu lực của Giấy
phép;
e) Cơ quan cấp phép.
3. Giấy phép có giá trị 07 (bảy)
năm.
4.[8]
Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận
tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa
bằng công-ten-nơ phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển
khách du lịch phải được gắn biển hiệu.
5. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc
quản lý, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép, mẫu Giấy phép, mẫu và thời hạn có
giá trị của phù hiệu, biển hiệu.
Điều 19. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép[9]
1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc
giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban
hành;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản
sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
d) Phương án kinh doanh;
đ) Đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến
cố định, xe buýt, xe taxi ngoài các quy định tại các điểm a, b, c, khoản 1
Điều 19 còn phải có thêm: Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo
dõi an toàn giao thông; bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gửi bản sao chụp giấy chứng
nhận);
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng công-ten-nơ còn phải có thêm văn bản quy định chức năng, nhiệm
vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông.
2. Đối với hộ kinh doanh:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị
thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Điều 20. Tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ và cấp Giấy phép
1.[10] Tiếp nhận
hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép (01 bộ) được gửi đến cơ quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện hoặc người
đại diện của đơn vị kinh doanh nộp trực tiếp, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ
sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp;
b) Trường hợp hồ sơ nhận
theo đường bưu điện còn thiếu hoặc không đúng quy định, cơ quan cấp Giấy phép
thông báo rõ nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ
nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo ngay cho người nộp những nội dung cần bổ
sung, sửa đổi.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy
phép. Trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp có thay đổi về điều kiện kinh
doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép, đơn vị kinh doanh phải nộp hồ sơ
về sự thay đổi đó để được cấp lại Giấy phép.
Điều 21. Thu hồi, tước quyền
sử dụng Giấy phép[11]
1. Đơn vị kinh doanh bị thu
hồi Giấy phép khi vi phạm một trong số các trường hợp sau đây:
a) Khi bị phát hiện có sự cố
ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;
b) Không kinh doanh vận tải
trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc ngừng kinh
doanh vận tải trong thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;
c) Kinh doanh không đúng nội
dung ghi trong Giấy phép;
d) Phá sản, giải thể.
2. Đơn vị kinh doanh bị tước
quyền sử dụng Giấy phép khi vi phạm điều kiện kinh doanh gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải. Cụ thể vi phạm một trong các nội
dung sau (tính trong thời gian còn hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu được cấp):
Đơn vị kinh doanh vận tải có 5% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái
xe vi phạm hành trình hoặc có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người
lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến
người lái xe vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định hoặc 10% số lượng
lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều
khiển phương tiện.
3. Cơ quan cấp Giấy phép được
thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép do cơ quan mình cấp và thực hiện theo
trình tự:
a) Ban hành quyết định thu hồi
hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép;
b) Thông báo quyết định thu
hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải đến các cơ quan quản
lý tuyến;
c) Khi cơ quan quản lý tuyến
ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy phép đã được
cấp của đơn vị kinh doanh vận tải sẽ không còn hiệu lực, đơn vị kinh doanh phải
nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
Điều 22. Bộ Giao thông vận
tải
1. Thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô quy định tại Nghị định này.
2. Ban hành
quy định về tính năng kỹ thuật và tổ chức thực hiện việc kiểm định thiết
bị giám sát hành trình của xe.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy
định tại Nghị định này.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị
định này và các quy định pháp luật khác liên quan.
Điều 23. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 24. Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy
định tại Nghị định này và các quy định khác liên quan.
Điều 25. Bộ Khoa học và
Công nghệ
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về
tính năng kỹ thuật đối với thiết bị giám sát hành trình của xe.
2. Tổ chức thực hiện việc kiểm định đồng hồ tính
tiền trên xe taxi.
Điều 26. Bộ Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn quản lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện và sóng thiết bị giám sát hành
trình của xe.
Điều 27. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương
thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định
của Nghị định này và các quy định pháp luật khác liên quan.
2. Quy định mức,
thu, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và cước, phí,
lệ phí khác có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3.[12]
Quy hoạch phát triển vận tải khách bằng xe taxi; quy định số lượng xe taxi bảo
đảm phù hợp với điều kiện giao thông. Các thành phố trực thuộc Trung ương được
phép quy định màu sơn xe taxi của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn thành
phố.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[13]
Điều 28. Kiểm tra thực hiện
điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh
1. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về
việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền;
2. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ hàng năm;
b) Kiểm tra đột xuất khi có khiếu nại, tố cáo hoặc
có dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra
việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2009 và thay thế Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2.[14] Các xe ô
tô buýt hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa phù hợp với
quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
được phép hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.
3. Đối với các
đơn vị kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này
đang kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải
hoàn tất các thủ tục để được cấp Giấy phép xong trước ngày 01 tháng 7
năm 2010.
Điều 30. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(để đăng Công báo);
- Cổng TTĐTCP;
- Trang tin ĐT Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày
15 tháng 7 năm 2013
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
[1] Nghị định số
93/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô có căn cứ ban hành như sau:
“ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô”
[2] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[3] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[4] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[5] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[6] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[7] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[8] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[9] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[10] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[11] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
93/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[12] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
93/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
[13] Điều 2 của Nghị định số 93/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu
lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
2. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định
số 93/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày
21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.