BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 01 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện
pháp phòng vệ thương mại, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 42/2023/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương
mại;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về bên liên quan
trong vụ việc điều tra; hoạt động cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu và bảo
mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra; quản lý
nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều
tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều
tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Sản phẩm đặc biệt là sản phẩm có cùng đặc tính vật
lý, hóa học như hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất
trong nước nhưng có một số đặc điểm, hình dạng bên ngoài hoặc chất lượng sản phẩm
khác biệt so với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất
trong nước.
2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được
xử lý các thông tin yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật và bảo đảm bên tiếp nhận
hiểu đúng bản chất thông tin mà không làm lộ các thông tin mật.
3. Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi
là Cơ quan điều tra) là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương.
Điều 4. Tiếng nói và chữ viết
trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình điều
tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền
dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên
dịch.
2. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt
do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải bảo
đảm tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
được dịch thuật.
Điều 5. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của Cơ quan điều tra
1. Trước khi ban hành quyết định áp dụng biện pháp
chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức, Cơ quan điều tra thông báo, lấy ý
kiến bản dự thảo kết luận điều tra cho các Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu.
2. Cơ quan điều tra có trách nhiệm:
a) Gửi quyết định miễn trừ cho tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ miễn trừ;
b) Gửi quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho tổ
chức, cá nhân được miễn trừ;
c) Gửi quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết
định miễn trừ cho Bộ Tài chính;
d) Công khai quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi
quyết định miễn trừ trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang
thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.
Điều 6. Đăng ký bên liên quan
trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết
định điều tra hoặc rà soát vụ việc phòng vệ thương mại, các tổ chức, cá nhân
theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương có quyền đăng
ký tham gia vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với tư cách
là bên liên quan.
2. Bộ Công Thương xem xét quy định thời hạn đăng ký
bên liên quan trong từng vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
nhưng không ít hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định điều
tra hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
3. Các tổ chức, cá nhân đăng ký theo mẫu Đơn đăng
ký bên liên quan tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này, gửi tới Cơ quan điều tra trong thời hạn đăng ký quy định tại quyết
định điều tra hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Sau khi nhận được Đơn đăng ký bên liên quan, trừ
trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1
Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan điều tra có trách nhiệm xác nhận
chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan của vụ việc
trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong trường hợp không chấp thuận tổ chức, cá
nhân là bên liên quan, Cơ quan điều tra nêu rõ lý do.
5.[2] Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia bên
liên quan sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan điều tra có quyền xem
xét việc chấp thuận hoặc không chấp thuận các tổ chức, cá nhân đó là bên liên
quan của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng
ký của bên liên quan. Trong trường hợp không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên
liên quan, Cơ quan điều tra nêu rõ lý do.
6. Các tổ chức, cá nhân được chấp thuận là bên liên
quan có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 7. Đơn khai báo nhập khẩu
1. Đơn khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều
tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 1 năm 2018 của Chính phủ trong Hồ sơ khai báo nhập
khẩu được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Việc thực hiện thủ tục khai báo nhập khẩu quy định
tại khoản 1 Điều này có thể được thực hiện trên môi trường điện tử theo quy định
của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP
THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN, TÀI LIỆU TRONG VỤ VIỆC ĐIỀU TRA, ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 8. Các loại thông tin công
khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
Trong trường hợp các bên liên quan có yêu cầu, Cơ
quan điều tra cung cấp bản công khai của các loại thông tin, tài liệu sau đây:
1. Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;
2. Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký
tham gia vụ việc;
3. Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ
sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;
4. Tài liệu do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan
điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:
những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến đối với Hồ sơ yêu cầu
điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;
5. Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn
công khai liên quan đến vụ việc điều tra do Cơ quan điều tra lập;
6. Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ Công
Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra, rà soát áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, đơn đăng ký bên
liên quan và gửi bản câu hỏi, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều
tra mẫu, chấp thuận hoặc không chấp thuận đề xuất cam kết;
7. Các thông tin khác liên quan đến vụ việc điều
tra phòng vệ thương mại do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình
điều tra.
Điều 9. Đề nghị bảo mật thông
tin trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Cơ quan điều tra xem xét, chấp thuận đề nghị bảo
mật thông tin do Bên liên quan trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại cung cấp, gồm có:
a) Các bí mật kinh doanh liên quan đến tính chất của
một sản phẩm hoặc quy trình sản xuất;
b) Các thông tin không công khai về hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất; chi phí
bán hàng; điều khoản bán hàng; giá bán của từng giao dịch cụ thể, giao dịch dự
kiến, hoặc các chào bán khác; thông tin của các khách hàng, nhà phân phối, nhà
cung cấp; thông tin tài chính của doanh nghiệp;
c) Thông tin về biên độ bán phá giá của từng doanh
nghiệp cụ thể trong vụ việc điều tra chống bán phá giá;
d) Thông tin về khoản lợi ích mà Bên bị yêu cầu được
hưởng đối với từng chương trình trợ cấp đang bị điều tra hoặc rà soát trong vụ
việc điều tra chống trợ cấp, ngoại trừ các thông tin mô tả hoạt động của chương
trình, khoản lợi ích được ghi trong các tài liệu hoặc được đăng tải công khai;
tỷ lệ trợ cấp theo giao dịch bán hàng được tính cho từng Bên bị yêu cầu trong một
chương trình;
đ) Các thông tin khác mà cơ quan điều tra xác định
rằng nếu công khai có khả năng gây nguy hại đáng kể đến người cung cấp thông
tin hoặc người mà người cung cấp thông tin đó thu thập được thông tin hoặc gây ảnh
hưởng đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của bên cung cấp thông tin.
2. Trong trường hợp không chấp thuận đề nghị bảo mật,
Cơ quan điều tra thông báo rõ lý do trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị.
Chương III
MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Mục 1. PHẠM VI, THỜI HẠN, ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHÍ XEM XÉT MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 10. Phạm vi hàng hóa xem
xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại[3]
Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét miễn trừ áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ thương mại chính thức
đối với một số hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thuộc
một trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa trong nước không sản xuất được;
2. Hàng hóa có đặc điểm khác biệt với hàng hóa sản
xuất trong nước mà hàng hóa sản xuất trong nước đó không thể thay thế được;
3. Hàng hóa là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương
tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
4.[4] Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản
xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện
thông thường hoặc trong trường hợp bất khả kháng dẫn tới thiếu hụt nguồn cung của
ngành sản xuất trong nước;
5.[5] (được bãi bỏ)
6.[6] (được bãi bỏ)
Điều 11. Thời hạn miễn trừ áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại[7]
1. Tổng thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại không vượt quá thời hạn có hiệu lực của biện pháp phòng vệ thương mại
tương ứng. Bộ Công Thương hàng năm xem xét thời hạn miễn trừ đối với các hồ sơ
đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo một trong các trường
hợp được nêu tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại theo điểm a khoản 1 Điều 16 của Thông tư
này, thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không vượt quá
thời hạn áp dụng của biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời đó.
3. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại theo điểm b khoản 1 Điều 16 của Thông
tư này, thời hạn miễn trừ đối với các hồ sơ này không vượt quá 18 tháng
tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.
4. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại theo điểm c khoản 1 Điều 16 của Thông
tư này, thời hạn miễn trừ đối với các hồ sơ này không vượt quá 18 tháng
tính từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ hoặc tính từ
ngày quyết định miễn trừ có hiệu lực.
5. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được
Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 16 của Thông tư này,
thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo thời hạn miễn trừ của quyết định miễn
trừ ban đầu.
Điều 12. Đối tượng đề nghị miễn
trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra,
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra,
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;
3. Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định.
Điều 13. Tiêu chí xem xét và
hình thức miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định miễn
trừ đối với hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại theo quy định tại Điều 10 Thông tư này trên cơ
sở báo cáo thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ của Cơ quan điều tra. Quy trình thẩm
định hồ sơ đề nghị miễn trừ do Cơ quan điều tra ban hành và công bố công khai.
2. Trong từng vụ việc cụ thể, việc xem xét hàng hóa
được đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong phạm vi quy định
tại Điều 10 Thông tư này dựa trên một hoặc một số tiêu chí
như sau:
a) Quy định về danh mục hàng hóa trong nước không sản
xuất được, kết luận điều tra, quy chuẩn, tiêu chuẩn, ý kiến cơ quan, tổ chức,
hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, các tài liệu kỹ thuật liên quan khác;
b) Thành phần; đặc tính vật lý; đặc tính hóa học; tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; mục đích sử dụng;
c) Khả năng sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng
hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước so với hàng hóa được đề nghị xem xét miễn
trừ;
d) Khả năng thay thế của hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước với hàng hóa được đề nghị
xem xét miễn trừ.
3. Trong từng vụ việc cụ thể, việc xem xét miễn trừ
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo một trong các hình thức thực hiện
sau:
a) Không giới hạn về đối tượng sử dụng, mục đích sử
dụng, khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ trong trường hợp phân biệt được
sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa đang bị áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại;
b) Hạn chế về khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn
trừ, mục đích được miễn trừ.
4.[8] Bộ Công Thương xem xét không miễn trừ áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại đối với hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
trong các trường hợp sau:
a) Việc áp dụng miễn trừ biện pháp phòng vệ thương
mại đối với hàng hóa đó có khả năng dẫn đến hành vi gian lận nhằm lẩn tránh việc
bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
b) Tổ chức, cá nhân đã được miễn trừ áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa đó bị kết luận không hợp tác hoặc hợp
tác không đầy đủ theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra sau miễn trừ của cơ
quan điều tra.
Mục 2. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
Điều 14. Hồ sơ đề nghị miễn trừ
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại (sau đây gọi là hồ sơ miễn trừ) bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau
đây:
a) Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn
trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật
lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy
chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam;
d) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập
khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);
đ) Quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu
đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;
e) Nhu cầu tiêu thụ hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu
đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);
g) Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc
định mức sử dụng dự kiến của nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn
trừ;
h) Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác
biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh
trực tiếp được sản xuất trong nước;
i) Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản
lượng sản xuất hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại;
k) Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng
hàng hóa đề nghị miễn trừ, bao gồm: hợp đồng ký kết với khách hàng, phê duyệt
các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan.
2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ miễn
trừ bổ sung tới Cơ quan điều tra quy định tại khoản 4 Điều 16 của
Thông tư này. Hồ sơ miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại theo mẫu ban hành tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao phiếu trừ lùi lượng hàng hóa nhập khẩu
được miễn trừ của cơ quan hải quan;
c) Báo cáo xuất nhập tồn kho đối với sản phẩm được
miễn trừ;
d) Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa có sử dụng
hàng được miễn trừ làm nguyên liệu đầu vào;
đ) Kế hoạch sản xuất trong thời gian tiếp theo, các
hợp đồng đã ký kết và sẽ được thực hiện hoặc các thông tin, tài liệu cần thiết
khác.
3. Căn cứ hồ sơ miễn trừ hoặc hồ sơ miễn trừ bổ
sung của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thẩm định
hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét việc ban hành quyết định miễn
trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại hoặc quyết định miễn trừ bổ sung.
Điều 15. Nộp và theo dõi hồ sơ
đề nghị miễn trừ
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị miễn trừ áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung, hồ sơ khai
báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
được thực hiện trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi hồ sơ, tài
liệu và theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký hoặc
tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa
thông tin theo yêu cầu của Cơ quan điều tra.
3. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp mẫu sản phẩm
liên quan kèm theo hồ sơ, tài liệu đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại thì mẫu được nộp trực tiếp tại Cơ quan điều tra hoặc nộp qua đường
bưu điện.
Điều 16. Thông báo tiếp nhận Hồ
sơ miễn trừ
1.[9] Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn
trừ tại các thời điểm sau:
a) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Bộ Công
Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;
b) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Bộ Công
Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;
c) Ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 9 hàng năm.
2. Trong trường hợp có thay đổi về biện pháp phòng
vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo kịp thời đến các tổ chức, cá nhân đề
nghị miễn trừ để có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều
tra thông báo việc tiếp nhận hồ sơ miễn trừ, tổ chức, cá nhân đề nghị miễn trừ
phải gửi hồ sơ đề nghị miễn trừ quy định tại Điều 14 Thông tư
này tới Cơ quan điều tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc
các trường hợp khác do Bộ Công Thương quyết định.
4. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được miễn trừ
đề nghị miễn trừ bổ sung thì thực hiện thủ tục gửi hồ sơ miễn trừ bổ sung tới
Cơ quan điều tra.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu bổ sung thông tin của Cơ quan điều tra, cá nhân, tổ chức đề nghị
miễn trừ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và chính xác những nội dung được yêu cầu
bổ sung.
Điều 17. Nội dung quyết định
miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Tên của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại;
2. Mô tả hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại;
3. Khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn
trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
4. Thời hạn miễn trừ, điều kiện và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 18. Thủ tục hải quan, kiểm
tra hải quan đối với hàng hóa được miễn trừ
1. Hàng hóa miễn trừ phải làm thủ tục hải quan, chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan.
2. Khi làm thủ tục hải quan, ngoài bộ hồ sơ hải
quan theo quy định, tổ chức cá nhân nhập khẩu phải nộp bản sao quyết định miễn
trừ cho cơ quan hải quan.
3. Cơ quan hải quan thực hiện quản lý, theo dõi số
lượng hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trên cơ sở số lượng hàng hóa được miễn trừ
theo quyết định miễn trừ. Việc theo dõi trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu, xuất
khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan.
Điều 19. Hoàn trả thuế phòng vệ
thương mại đối với hàng hóa được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tổ chức, cá nhân được hoàn trả thuế
phòng vệ thương mại đã nộp đối với những lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải
quan trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.
2. Thủ tục hoàn trả thuế phòng vệ thương mại quy định
tại khoản 1 Điều này áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 20. Báo cáo định kỳ[10]
Định kỳ 06 tháng trong thời hạn miễn trừ, tổ chức,
cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại phải nộp báo cáo
tình hình nhập khẩu và sử dụng hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện,
nghĩa vụ được miễn trừ tới Cơ quan điều tra theo mẫu tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Xử lý phế liệu, phế
phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa
1. Phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa
nằm trong định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Thông
tư này được phép bán hoặc tiêu thụ nội địa mà không phải nộp thuế phòng vệ
thương mại.
2. Phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa
nằm ngoài định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của
Thông tư này khi bán hoặc tiêu thụ nội địa phải nộp thuế phòng vệ thương mại
theo quy định hiện hành.
Mục 3. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 22. Thanh tra sau miễn trừ
1. Đoàn thanh tra sau miễn trừ được thành lập để tiến
hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi
trong quyết định thanh tra sau miễn trừ. Đoàn thanh tra sau miễn trừ có Trưởng
đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra; trường hợp cần
thiết có Phó Trưởng đoàn thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra là người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về
thanh tra chuyên ngành, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
về thanh tra và thanh tra chuyên ngành; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Công chức thanh tra chuyên ngành phải đảm bảo
các tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành công thương theo quy định
pháp luật.
4. Trình tự thủ tục và các mẫu biên bản trong quá
trình thanh tra sau miễn trừ thực hiện theo quy định pháp luật thanh tra và
thanh tra chuyên ngành công thương.
Điều 23. Kiểm tra sau miễn trừ
1. Việc kiểm tra sau miễn trừ được thực hiện theo
phương pháp quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật để lựa chọn đối tượng kiểm
tra, phạm vi, kiểm tra và nội dung kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân được miễn
trừ.
2.[11] Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích xác
minh, thẩm định việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân đối với các điều kiện, quy định
pháp luật về miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
3. Nội dung kiểm tra sau miễn trừ bao gồm:
a) Kiểm tra, xác minh tư cách pháp lý của tổ chức,
cá nhân được miễn trừ;
b) Kiểm tra, xác minh tính chính xác của hàng hóa
được miễn trừ theo hồ sơ miễn trừ đã gửi tới Cơ quan điều tra;
c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có
liên quan đến hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;
d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ của
đối tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ;
đ) Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng nguyên liệu,
định mức vật tư tiêu hao, nguyên liệu, vật tư dư thừa đối với hàng hóa được miễn
trừ;
e) Kiểm tra và xác minh tỷ lệ phế phẩm của hàng hóa
được miễn trừ.
Điều 24. Thực hiện kiểm tra
sau miễn trừ
1. Trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định việc kiểm tra theo và thành lập đoàn kiểm tra. Trưởng
đoàn kiểm tra phải là công chức của Cơ quan điều tra. Đoàn kiểm tra thực hiện
kiểm tra theo phạm vi, thời gian, nội dung nêu tại quyết định thành lập đoàn kiểm
tra.
2. Cơ quan điều tra thông báo kế hoạch và quyết định
kiểm tra sau miễn trừ cho các tổ chức, cá nhân được miễn trừ bằng văn bản theo
quy định pháp luật và quy chế về kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra.
3. Trong quá trình thực hiện kiểm tra sau miễn trừ,
Cơ quan điều tra có thẩm quyền thu thập tài liệu, xác minh thông qua việc yêu cầu
các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng hỗ trợ làm rõ các vấn đề
nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hoạt động thu thập
tài liệu, xác minh bao gồm:
a) Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền, có liên quan phối hợp công tác thu thập tài liệu, xác
minh;
b) Hình thức xác minh bao gồm gửi văn bản yêu cầu
và đề nghị trả lời bằng văn bản; hoặc cử người làm việc trực tiếp với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan theo giấy giới thiệu của người yêu cầu xác minh;
c) Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm
việc; công văn trả lời; hồ sơ, tài liệu, hiện vật kèm theo. Kết quả xác minh là
căn cứ xem xét vụ việc.
4. Tổ chức, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm cử
đại diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên quan cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài
liệu theo yêu cầu và trực tiếp làm việc về các nội dung kiểm tra với đoàn kiểm
tra.
Điều 25. Kết quả kiểm tra sau
miễn trừ
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, đoàn kiểm tra lập biên
bản ngay sau khi kết thúc, kiểm tra tại nơi kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm
tra đến cơ quan ra quyết định kiểm tra và thông báo cho tổ chức, cá nhân được
kiểm tra.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, tùy theo mức độ vi
phạm, đoàn kiểm tra kiến nghị cơ quan kiểm tra xử lý, thu hồi quyết định miễn
trừ hoặc làm thủ tục chuyển giao hồ sơ về hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân
đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp ban hành kết luận kiểm tra quy
định tại khoản 2 Điều này, trưởng đoàn kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra
cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra gửi ý kiến
(có văn bản giải trình kèm tài liệu chứng minh) trong trường hợp chưa thống nhất
với nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
này, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không gửi ý kiến thì coi như đồng ý với nội
dung dự thảo kết luận kiểm tra.
5. Sau thời hạn lấy ý kiến, đoàn kiểm tra có trách
nhiệm:
a) Xem xét văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân
được kiểm tra hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân được
kiểm tra trong trường hợp còn vấn đề chưa thống nhất hoặc cần làm rõ;
b) Đối với những trường hợp cần có yêu cầu chuyên
môn, kỹ thuật chuyên ngành hoặc đoàn kiểm tra chưa đủ cơ sở kết luận thì việc
ban hành kết luận kiểm tra được thực hiện sau khi có ý kiến của các cơ quan,
đơn vị chuyên ngành.
Điều 26. Thu hồi quyết định miễn
trừ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thu hồi quyết định miễn
trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong
các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định
trong quyết định miễn trừ;
b) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không trung
thực, không đầy đủ, không chính xác hoặc giả mạo các số liệu, hồ sơ, chứng từ
liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các sản phẩm được miễn trừ;
c)[12] Tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ
báo cáo định kỳ theo Điều 20 Thông tư này.
2. Bộ Công Thương phối hợp với cơ quan Hải quan xử
lý tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, yêu cầu truy thu thuế, nộp
thuế theo quy định pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[13]
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2018/TT-BCT
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cơ quan điều tra và Bộ
Công Thương để xem xét, giải quyết.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
Các vụ việc phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hồ
sơ điều tra, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thì được xem xét, giải quyết theo quy định của
Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Bộ (để đăng tải trên Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật);
- Lưu: VT, PVTM.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
PHỤ LỤC I:
ĐƠN ĐĂNG KÝ BÊN LIÊN QUAN VỤ VIỆC ĐIỀU TRA PHÒNG VỆ
THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp
phòng vệ thương mại)
ĐƠN ĐĂNG KÝ BÊN
LIÊN QUAN
VỤ VIỆC ĐIỀU TRA
PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Tên vụ việc: ...............................................................................................................
Mã vụ việc:
.................................................................................................................
Kính gửi: Cục Phòng
vệ thương mại - Bộ Công Thương
Tên tôi là:
Chức danh:
Công ty, đơn vị (nếu là cá nhân thì ghi rõ là “cá
nhân”):
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)
Đối tượng[14]:
đăng ký tham gia là bên liên quan của vụ việc điều
tra phòng vệ thương mại nêu trên, đề nghị Cơ quan điều tra xem xét chấp thuận
tư cách bên liên quan của tôi.
Tôi không có đại diện pháp lý16 ……hoặc ……..Tôi có đại diện pháp lý2 là:
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)
|
Người nộp đơn
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II:
ĐƠN KHAI BÁO NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp
phòng vệ thương mại)
TÊN THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v khai báo nhập khẩu hàng hóa [..1..]
|
………., ngày ….
tháng …. năm …..
|
ĐƠN KHAI BÁO NHẬP
KHẨU
Kính gửi: Cục Phòng
vệ thương mại - Bộ Công Thương
Tên thương nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra:
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại)
Mã số Giấy chứng nhận ĐKDN/ĐKKD/ĐT:
Người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ):
Người liên hệ:
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)
Đề nghị Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
xác nhận việc khai báo nhập khẩu hàng hóa bị điều tra theo quyết định số
.../QĐ-BCT ngày... tháng... năm... của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Chi tiết về lô hàng nhập khẩu như sau:
STT
|
Mô tả hàng hóa
|
Mã HS dự kiến
(8 số/10 số)
|
Nước xuất khẩu
|
Nước xuất xứ
|
Mục đích nhập khẩu
|
Số lượng, khối lượng
(Đơn vị...)
|
Trị giá
(USD)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hợp đồng nhập khẩu: (số, ngày/tháng/năm)
- Hóa đơn thương mại: (số, ngày/tháng/năm)
- Công ty sản xuất:... (dựa trên Giấy chứng nhận chất
lượng hoặc các văn bản có giá trị tương đương do nhà sản xuất hàng hóa ban
hành)
- Cảng xuất khẩu:
- Cửa khẩu dự kiến nhập khẩu: ... (Trường hợp nhập
khẩu từ khu phi thuế quan, đề nghị ghi rõ)
- Thời gian dự kiến làm thủ tục nhập khẩu: Ghi dự
kiến từ ngày.... tháng.... năm... đến ngày.... tháng..... năm....
Tôi cam đoan tất cả các thông tin khai báo trên đây
là đúng và đầy đủ và hiểu rằng những lô hàng nhập khẩu này có thể bị áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực trở về trước theo quy định tại Điều 45 của
Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định chi tiết một số
Điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại./.
|
……., ngày …….tháng
…….năm ....
ĐẠI DIỆN THƯƠNG NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III:
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG
MẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp
phòng vệ thương mại)
TÊN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM
|
…….., ngày …
tháng …. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
MIỄN TRỪ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
|
Vụ việc: (Chống bán phá giá, Chống trợ cấp, Tự
vệ)
Mã vụ việc:
Đề nghị1: (lần
đầu, bổ sung)
|
I. THÔNG TIN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
1. TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN:
Thông tin Giấy chứng nhận ĐKDN/ĐKKD/ĐT:
Tên viết tắt (nếu có):
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)
Người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ):
Người liên hệ:
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)
2. ĐẠI DIỆN PHÁP LÝ (NẾU CÓ):
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)
3. LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH
Loại hình hoạt động của doanh nghiệp: (sản xuất,
kinh doanh thương mại, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa đề nghị miễn trừ để sản xuất,
loại khác...)
II. THÔNG TIN VỀ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỀ NGHỊ MIỄN
TRỪ
1. TÊN VÀ MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VỀ HÀNG HÓA ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ:
(kèm theo các tài liệu cần thiết)
2. CUNG CẤP THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ SẢN PHẨM ĐỀ NGHỊ
MIỄN TRỪ THEO BẢNG SAU
(Đề nghị cung cấp các tài liệu sẵn có kèm theo mô tả
làm rõ)
2.1. Hàng hóa đề nghị miễn trừ thứ nhất:
Phân loại Mã HS:
Đặc điểm
|
Hàng hóa đề nghị
miễn trừ
|
Hàng hóa tương
tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước (hoặc không sản xuất được
vui lòng nêu rõ)
|
Lượng hóa đặc
điểm khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, cạnh
tranh trực tiếp
|
Đặc tính vật lý
|
|
|
|
Thành phần cấu tạo (hóa học)
|
|
|
|
Kích thước
|
|
|
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật
|
|
|
|
Chất lượng
|
|
|
|
Mục đích sử dụng
|
|
|
|
Phân khúc Thị trường
|
|
|
|
Người tiêu dùng cuối cùng
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
2.2. Hàng hóa đề nghị miễn trừ thứ 2,3,..(vui
lòng cung cấp các thông tin tương tự nêu tại Mục 2.1)
III. LÝ DO ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
Đề nghị nêu rõ căn cứ và lý do mà doanh nghiệp đề
nghị Cơ quan điều tra miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với
hàng hóa nhập khẩu trong vụ việc.
IV. THÔNG TIN VỀ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU
Vui lòng cung cấp thông tin về lượng và giá trị
nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và đến thời điểm hiện
tại theo mẫu dưới đây
Nước xuất xứ bị
Điều tra, áp dụng
|
Năm 01
|
Năm 02
|
Năm 03
|
Năm hiện tại
|
Lượng (đơn vị)
|
|
|
|
|
Trị giá (đơn vị)
|
|
|
|
|
Đơn giá (đơn vị)
|
|
|
|
|
Các thông tin, số liệu trong Mục này nếu doanh
nghiệp có yêu cầu bảo mật, vui lòng ghi rõ
V. KHỐI LƯỢNG, SỐ LƯỢNG ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
Vui lòng ghi rõ khối lượng, số lượng đề nghị miễn
trừ và căn cứ xác định số liệu này.
VI. CÁC TÀI LIỆU, THÔNG TIN LÀM RÕ MÔ TẢ HÀNG
HÓA GỬI KÈM THEO ĐƠN
a) Tài liệu chứng minh về sự khác biệt (về đặc tính
lý hóa học, bề mặt sản phẩm,...) giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa
tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước
b) Hồ sơ năng lực sản xuất hàng hóa có sử dụng đầu
vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;
c) Hồ sơ về nhập khẩu lượng và giá trị nhập khẩu
hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất;
d) Các giấy tờ khác (nếu có).
VII. CAM KẾT
Người ký tên (đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp) xin cam kết những thông tin được nêu trên đây là đầy đủ và chính xác và
hiểu rằng những thông tin này sẽ được Cơ quan điều tra kiểm tra và xác minh lại.
Tôi sẵn sàng chấp nhận việc Cơ quan điều tra đến thẩm
tra tại cơ sở của tôi để xác minh về những thông tin được cung cấp trong Đơn đề
nghị này. Trong trường hợp Cơ quan điều tra - Bộ Công Thương phát hiện vi phạm,
công ty xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và bị truy thu số tiền
thuế nhập khẩu được miễn trừ theo quy định của pháp luật./.
|
ĐẠI DIỆN CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức danh)
|
PHỤ LỤC IV:
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐƯỢC MIỄN TRỪ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp
phòng vệ thương mại)
TÊN THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v báo cáo thực hiện miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM
|
………., ngày …..
tháng …. năm …….
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐƯỢC MIỄN TRỪ
Kính gửi: Cục Phòng
vệ thương mại - Bộ Công Thương
Căn cứ Thông tư số …………../2018/TT-BCT
ngày tháng năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về các
trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại,
Căn cứ Quyết định số.../QĐ-BCT ngày... tháng...
năm... của Bộ Công Thương về việc miễn trừ áp dụng biện pháp đối với doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu như sau:
1. Thông tin về tổ chức, cá nhân được miễn trừ:
Thông tin Giấy chứng nhận ĐKDN/ĐKKD/ĐT:
Tên viết tắt (nếu có):
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)
Người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ):
Người liên hệ:
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)
2. Kỳ báo cáo: từ ngày... tháng... năm... đến
ngày... tháng... năm...
3. Số liệu về nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ
Tên hàng
|
Mã HS (8 số/10 số)
|
Số tờ khai hải
quan
|
Số lượng/ khối lượng
|
Trị giá (USD)
|
Số lượng nhập khẩu
lũy kế tới thời điểm báo cáo
|
Trị giá nhập khẩu
lũy kế tới thời điểm báo cáo (USD)
|
Cảng nhập khẩu
|
Nước xuất xứ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ:
Người ký tên dưới đây cam kết rằng mọi thông tin được
cung cấp trong Báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ này là đầy đủ
và chính xác và hiểu rằng Cơ quan điều tra có thể kiểm tra theo quy định./.
|
, ngày...
tháng... năm...
ĐẠI DIỆN CỦA CÔNG TY
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ)
|
[1] Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ
thương mại có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương
mại;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp
phòng vệ thương mại”.
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thươrng quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[6] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại, có hiệu lực kể từ
ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư sô 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
[13] Điều 3 của Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp
phòng vệ thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024 quy định như
sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16 tháng 02 năm 2024.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hoặc đã ban hành quyết định miễn trừ
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37/2019/TT-BCT .
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để nghiên cứu
giải quyết.”
[14] Đối tượng: đề nghị nêu rõ theo quy định tại
khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương (ví dụ: Bên yêu cầu, bên bị yêu cầu,
nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu nước ngoài,....)
16 Trong trường hợp
đăng ký có đại diện tư vấn pháp lý
1 Hàng hóa bị điều
tra được mô tả tại quyết định tiến hành điều tra của Bộ Công Thương
1 Đối với đề nghị
miễn trừ bổ sung, thông tin tại Mục II.2 không cần cung cấp.