BỘ CÔNG
THƯƠNG - BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP - BỘ Y TẾ – TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ VI PHẠM VỀ KINH DOANH RƯỢU NHẬP LẬU, SẢN PHẨM
THUỐC LÁ VÀ NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ NHẬP LẬU
Căn cứ Bộ luật
Hình sự năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự năm 2009;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, Nghị
định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm
2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
Căn cứ Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh rượu và thuốc lá;
Căn cứ Nghị định số 76/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 Sửa đổi,
bổ sung Điều 11 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01
năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh rượu và thuốc lá;
Căn cứ Nghị định số 40/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Chính
phủ về sản xuất, kinh doanh rượu;
Căn cứ Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ về sản xuất, kinh doanh thuốc lá;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5
năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày
12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chánh án Toà án nhân dân tối cao
và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh
doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu như
sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh
doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu; xử lý
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có hành vi kinh doanh rượu
nhập lậu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc
lá nhập lậu, nguyên liệu thuốc lá nhập lậu là việc thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán buôn, bán lẻ, trưng bày,
chào bán trên mạng internet, trao đổi hàng hóa, vận chuyển, chở thuê, giao, nhận,
mang, vác, tàng trữ, chứa chấp, cho thuê hay mượn kho, cho thuê hay mượn địa điểm
để chứa rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc lá nhập lậu, nguyên liệu thuốc lá nhập lậu.
2. Rượu nhập lậu là rượu thành phẩm, rượu
bán thành phẩm có nguồn gốc sản xuất từ nước ngoài, không có đủ hoá đơn chứng từ
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT-BTC-BCT-BCA
ngày 12 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an hướng dẫn
về chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường
(gọi tắt là Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT-BCT-BTC-BCA).
3. Sản phẩm thuốc lá nhập lậu là sản phẩm
được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới
dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác
dùng để hút, nhai, ngửi có nguồn gốc sản xuất từ nước ngoài, không có đủ hoá
đơn chứng từ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT-BCT-BTC-BCA.
4. Nguyên liệu thuốc lá nhập lậu là thuốc
lá dưới dạng lá rời, lá đã sơ chế tách cọng hoặc thuốc lá sợi, thuốc lá tấm, cọng
thuốc lá và các chế phẩm thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc
lá có nguồn gốc từ nước ngoài, không có đủ hoá đơn chứng từ theo hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch số 60/2011/TTLT-BCT-BTC-BCA.
5. Đơn vị sản phẩm là chai, bình, lọ,
thùng, hộp, bịch, túi và các vật dụng khác chứa đựng rượu nhập lậu.
Điều 4. Xử lý vi phạm về
kinh doanh rượu nhập lậu
1. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11a Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 76/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 (gọi tắt
là Nghị định số 06/2009/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung), trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội
phạm, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phát hiện hoặc thụ lý vụ vi phạm phải chuyển
giao toàn bộ hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy
cứu trách nhiệm hình sự .
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm mà có
dấu hiệu vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan hoặc người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định phải gửi trả hồ sơ vụ vi phạm đó cùng với quyết định
cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử phạt.
2. Tổ chức, cá nhân vận chuyển, chở thuê, giao,
nhận, mang, vác, tàng trữ, chứa chấp, cho thuê kho, cho thuê địa điểm để chứa
rượu nhập lậu thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định
số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010
của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2008/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung).
3. Phương tiện dùng để vận chuyển rượu nhập lậu
bị tịch thu, xử lý theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
06/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung.
4. Rượu nhập lậu bị tịch thu, xử lý theo quy định
tại Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Xử lý rượu nhập lậu
bị tịch thu
1. Rượu nhập lậu bị tịch thu trong một vụ vi phạm
buộc phải tiêu hủy trong các trường hợp sau:
a) Không có nhãn hiệu, không xác định được nhà sản
xuất;
b) Có số lượng dưới 100 (một trăm) đơn vị sản phẩm;
c) Có số lượng từ 100 (một trăm) đơn vị sản phẩm
trở lên được giám định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông
tư này nhưng có tối thiểu 01 (một) đơn vị sản phẩm trên tổng số mẫu được
giám định có thành phần, chỉ tiêu, hàm lượng không phù hợp với thành phần, chỉ
tiêu, hàm lượng tương ứng của sản phẩm rượu đối chứng cùng loại do nhà sản xuất
chính thống cung cấp, hoặc không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
của Việt Nam hoặc không phù hợp với quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
(trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng) thì bị tiêu hủy theo
quy định của pháp luật.
2. Rượu nhập lậu được bán đấu giá nếu toàn bộ số
mẫu giám định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư
này có thành phần, chỉ tiêu, hàm lượng phù hợp với thành phần, chỉ tiêu,
hàm lượng tương ứng của sản phẩm rượu đối chứng cùng loại do nhà sản xuất chính
thống cung cấp và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của Việt
Nam hoặc phù hợp với quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm (trong trường
hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng). Trình tự thủ tục thực hiện việc bán
đấu giá, kinh phí thu được phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Phương pháp tiêu huỷ:
Rượu nhập lậu và các vật dụng chứa đựng bị tịch
thu, tiêu hủy hoàn toàn theo phương pháp phù hợp với quy định của pháp luật về
môi trường.
4. Cơ quan tiêu huỷ :
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vụ việc
thành lập hội đồng tiêu hủy, tổ chức việc tiêu hủy hoặc giao cơ quan, tổ chức
có đủ điều kiện tiến hành tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Giám định chất lượng
rượu nhập lậu bị tịch thu
Việc giám định chất lượng rượu nhập lậu để làm
căn cứ xử lý được thực hiện theo quy trình sau:
1. Lấy mẫu giám định:
a) Đối với vụ vi phạm có số lượng rượu nhập lậu
bị tịch thu từ 100 (một trăm) đơn vị sản phẩm trở lên và tất cả các sản phẩm rượu
có cùng ký mã hiệu, cùng chủng loại, cùng dung tích, cùng nhãn hiệu, cùng nhà
máy sản xuất; được đóng gói thống nhất như nhau, có hình thức bên ngoài (kiểu
dáng, màu sắc chai, lọ, bình) nhãn sản phẩm, nắp chai, tem nhập khẩu, các dấu
hiệu riêng của nhà sản xuất giống nhau và không bị trầy xước, hư hỏng, không có
dấu hiệu tái sử dụng thì tỷ lệ lấy mẫu để giám định ít nhất là 05% số lượng rượu
bị tịch thu;
b) Phương pháp lấy mẫu: mẫu rượu để giám định sẽ
được lấy ngẫu nhiên, khách quan, trung thực trong số rượu bị tịch thu của cùng
một vụ vi phạm;
c) Cơ quan, tổ chức tiến hành tổ chức lấy mẫu:
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý vụ việc theo quy định của pháp luật và
đang thụ lý vụ việc sẽ tiến hành lấy mẫu theo phương pháp trên đúng quy định của
pháp luật, có sự chứng kiến của người vi phạm hoặc đại diện của cơ quan, tổ chức
có liên quan khác theo quy định trong thủ tục xử lý vi phạm hành chính hoặc thủ
tục tố tụng tương ứng khác. Đại diện chủ nhãn hiệu hoặc người nhập khẩu, người
kinh doanh có thể được mời tham gia chứng kiến việc lấy mẫu giám định.
2. Căn cứ đối chứng để giám định rượu nhập lậu bị
tịch thu là tiêu chuẩn chất lượng rượu cùng loại, cùng nhãn hiệu của nhà sản xuất
chính thống và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của Việt Nam, hoặc quy định
an toàn thực phẩm đối với sản phẩm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng).
3. Kết quả giám định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền phải xác định cụ thể các thành phần, chỉ tiêu và hàm lượng của mẫu rượu
giám định và có kết luận phù hợp hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn của nhà sản
xuất và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của Việt Nam, hoặc quy định an
toàn thực phẩm đối với sản phẩm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng).
Điều 7. Xử lý vi phạm về
kinh doanh sản phẩm thuốc lá nhập lậu
1. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 11b Nghị định số 06/2009/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội
phạm, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phát hiện hoặc thụ lý vụ vi phạm phải chuyển
giao toàn bộ hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy
cứu trách nhiệm hình sự .
Trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự có thẩm quyền xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm
mà có dấu hiệu vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan hoặc
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định phải gửi trả hồ sơ vụ vi phạm đó cùng với quyết
định cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử phạt.
2. Đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ
sản phẩm thuốc lá nhập lậu, việc xác định số lượng làm căn cứ để truy cứu trách
nhiệm hình sự cụ thể như sau:
a) Số lượng từ 1.500 bao đến dưới 4.500 bao được
coi là số lượng lớn;
b) Số lượng từ 4.500 bao đến dưới 13.500 bao được
coi là có số lượng rất lớn;
c) Số lượng từ 13.500 bao trở lên được coi là có
số lượng đặc biệt lớn.
3. Xử lý tang vật vi phạm:
a) Sản phẩm thuốc lá bị tiêu huỷ theo quy định
pháp luật hiện hành;
b) Phương tiện vận chuyển sản phẩm thuốc lá nhập
lậu bị xử lý theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
06/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung.
Điều 8. Xử lý vi phạm về
kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu.
1. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 11c Nghị định số 06/2009/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội
phạm, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phát hiện hoặc thụ lý vụ vi phạm phải chuyển
giao toàn bộ hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy
cứu trách nhiệm hình sự .
Trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự có thẩm quyền xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm
mà có dấu hiệu vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan hoặc
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định phải gửi trả hồ sơ vụ vi phạm đó cùng với quyết
định cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử phạt.
2. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm:
a) Đối với vụ việc vi phạm có số lượng nguyên liệu
thuốc lá đồng nhất (cùng lô hàng, cùng xuất xứ, cùng quy cách bao gói, bao bì,
chủng loại) có số lượng từ 2.000 kilôgram trở lên đảm bảo chất lượng sau khi có
kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền thì được tổ chức bán đấu giá xung
công quỹ nhà nước theo quy định hiện hành cho các nhà máy có giấy phép sản xuất
thuốc lá.
b) Tiêu huỷ theo quy định của pháp luật đối với
nguyên liệu thuốc lá có số lượng dưới 2.000 kilôgram.
c) Tiêu hủy đối với số lượng thuốc lá không đồng
nhất không phụ thuộc số lượng ;
d) Tiêu hủy đối với nguyên liệu thuốc lá đồng nhất
có số lượng từ 2000 kilôgram trở lên nhưng không đảm bảo chất lượng;
e) Phương tiện vận chuyển nguyên liệu thuốc lá
nhập lậu bị xử lý theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
06/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 22 tháng 01 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, khó khăn các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về đầu mối là Bộ Công
Thương để chỉ đạo, hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Phạm Quý Ngọ
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Cẩm Tú
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
KT. CHÁNH ÁN
TANDTC
PHÓ CHÁNH ÁN
Đặng Quang Phương
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VKSNDTC
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Hoàng Nghĩa Mai
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Công Thương, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Lưu: Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, VKSNDTC, TANDTC.
|