BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ THƯƠNG MẠI-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
20/1999/TTLT-YT-TM-NNPTNT
|
Hà
Nội , ngày 10 tháng 11 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ Y TẾ - BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN SỐ 20/1999/TTLT/YT-TM-NNPTNT NGÀY 10 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/1999/NĐ-CP NGÀY 10/4/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SẢN XUẤT
VÀ CUNG ỨNG MUỐI IỐT CHO NGƯỜI ĂN
Thực hiện Nghị định số
19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt
cho người ăn, Liên tịch: Bộ Y tế, Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm chung:
1.1. Muối iốt cho người ăn được
gọi là muối ăn, là muối Clorua Natri (NaCl) được sản xuất từ nước biển hoặc
khai thác từ các mỏ muối đạt tiêu chuẩn Việt Nam có trộn thêm KIO3
(Kali Iodate) theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế để phòng bệnh bướu cổ, bệnh
đần độn và các bệnh khác do thiếu iốt gây ra.
1.2. Muối ăn được sản xuất để
bán ra thị trường cho người ăn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a. Được sản xuất từ các xí nghiệp,
nhà máy sản xuất muối ăn (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất muối ăn) đã được
Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn.
b. Đã đăng ký chất lượng sản phẩm,
nhãn hiệu hàng hoá theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 của Nghị định số
19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt
cho người ăn và các quy định khác của pháp luật về nhãn hiệu hàng hoá.
1.3. Các doanh nghiệp và những
người buôn bán muối ăn chỉ được mua và bán muối ăn do các cơ sở sản xuất muối
ăn đã đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại Điểm 1 và 2 trên đây.
1.4. Muối ăn phải được bảo quản,
vận chuyển và lưu kho theo đúng quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 và 18 của
Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về việc sản xuất và
cung ứng muối iốt cho người ăn.
1.5. Khuyến khích việc sử dụng
muối ăn trong chăn nuôi gia súc và gia cầm.
1.6. Trường hợp những người vì
nguyên nhân bệnh lý mà không ăn được muối ăn, Bộ Y tế sẽ có hướng dẫn riêng.
2. Thẩm quyền và chức năng của
các Bộ, Ngành có liên quan:
2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tổ chức sản xuất muối ăn, quyết
định quy hoạch mạng lưới cơ sở sản xuất muối ăn trong phạm vi cả nước và phối hợp
với Bộ Thương mại tổ chức việc lưu thông muối ăn trong phạm vi cả nước.
2.2. Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận
đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn cho các doanh nghiệp; bảo đảm chất
lượng Kali Iodate (KIO3), cung ứng đủ số lượng cho các cơ sở sản xuất
muối ăn (trong quy hoạch) để chế biến muối ăn; giám sát việc tổ chức sản xuất,
kiểm tra chặt chẽ chất lượng muối ăn từ khâu sản xuất đến tiêu dùng; quy định
hàm lượng KIO3 trong muối ăn đảm bảo yêu cầu phòng và chống các bệnh
do thiếu iốt gây ra; công bố danh sách các cơ sở sản xuất muối ăn đã được cấp
Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn.
2.3. Bộ Thương mại thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về hoạt động thương mại trong lưu thông muối ăn trên thị
trường, lập kế hoạch phát triển mạng lưới lưu thông muối ăn, đảm bảo cung ứng
muối ăn đúng chính sách, đúng tiêu chuẩn chất lượng, đúng quy định về giá cả.
3. Phạm vi điều chỉnh của Thông
tư:
3.1. Thông tư này quy định cụ thể
quy hoạch sản xuất muối ăn, công tác quản lý nhà nước về sản xuất muối ăn, tiêu
chuẩn, điều kiện và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản
xuất muối ăn, kế hoạch phát triển mạng lưới lưu thông muối ăn, đảm bảo cung ứng
muối ăn đúng chính sách, đúng tiêu chuẩn, đúng quy định về giá cả.
3.2. Việc quy hoạch, tổ chức sản
xuất, lưu thông cung ứng muối thường (không trộn thêm iốt) không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Thông tư này.
4. Đối tượng thực hiện Thông tư:
Thông tư này áp dụng cho các cơ
quan quản lý Nhà nước thuộc ngành Y tế, Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, doanh nghiệp và những người buôn bán muối ăn tại thị trường Việt
Nam.
Chương 2:
QUY HOẠCH SẢN XUẤT MUỐI
ĂN
1. Quy hoạch mạng lưới sản xuất
muối ăn:
1.1. Các cơ sở sản xuất muối ăn
phải đảm bảo các điều kiện sau:
a. Về địa điểm:
- Gần nguồn nguyên liệu (đồng muối)
đã được quy hoạch nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất
muối ăn hoạt động ổn định, lâu dài, phát huy hết công suất thiết bị hiện có.
- Có cơ sở hạ tầng phải đảm bảo
thuận lợi ( điện, nước, giao thông....), đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về sản xuất
và tiêu thụ.
- Đảm bảo được vệ sinh môi trường,
đặc biệt là xử lý chất thải trong quá trình sản xuất.
b. Về trang thiết bị:
- Đối với những cơ sở sản xuất
muối hạt trộn iốt thì các trang thiết bị chính bao gồm máy trộn iốt, máy đóng
bao và phòng kiểm tra chất lượng muối ăn .
- Đối với những cơ sở sản xuất
muối tinh trộn iốt thì thiết bị sản xuất chính bao gồm: Thiết bị loại bỏ tạp chất,
thiết bị làm nhỏ muối, thiết bị làm giảm hàm ẩm, máy trộn iốt, máy đóng bao bì
và phòng kiểm tra chất lượng muối ăn.
c. Tất cả các cơ sở sản xuất muối
ăn đều phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn theo quy định
tại các Điều 7 và 8 của Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ
về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn.
Các cơ sở sản xuất muối ăn được
thành lập sau ngày Thông tư này có hiệu lực phải đảm bảo đủ các điều kiện quy định
tại các Điểm a, b và c trên đây.
Các cơ sở sản xuất muối ăn đã được
cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn nhưng chưa đáp ứng
được quy định tại các Điểm a và b nêu trên thì phải từng bước củng cố và hoàn
thiện. Riêng về trang thiết bị phải được đầu tư sớm, chậm nhất là năm 2000 phải
đảm bảo đủ trang thiết bị theo quy định.
1.2. Quy hoạch cơ sở sản xuất muối
ăn: căn cứ vào nhu cầu muối ăn của nhân dân và nhu cầu thị trường, xác định
năng lực các cơ sở sản xuất muối ăn hiện có tại địa phương mình để lập phương
án nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở sản xuất muối ăn. Việc xây dựng
mới các cơ sở sản xuất muối ăn phải đáp ứng đủ các điều kiện nói trên và cần xác
định rõ địa điểm, quy mô và thời gian xây dựng.
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh và Tổng công ty
muối Việt Nam tiến hành rà soát qui hoạch sản xuất muối ăn trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định và gửi bản Quy hoạch về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, chậm nhất là ngày 31/12/1999 để tổng hợp và trình Bộ trưỏng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn xem xét, phê duyệt quy hoạch sản xuất muối ăn
trong toàn quốc.
1.4. Trên cơ sở quy hoạch đã được
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt, các chủ đầu tư phải
lập các dự án cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới các cơ sở sản xuất muối ăn
trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quản lý Nhà nước của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về sản xuất muối ăn:
2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách về phát triển sản xuất muối ăn, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật làm cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước về sản xuất muối ăn; chỉ
đạo lập dự án và tổ chức thẩm định dự án đầu tư sản xuất muối ăn.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn lập quy hoạch, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về sản xuất muối ăn đảm bảo
cân đối nhu cầu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn để tổng hợp chung kế hoạch toàn ngành. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các
chính sách, quy định của Nhà nước, của ngành đối với tổ chức, cá nhân sản xuất
muối ăn trên địa bàn.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh và huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất muối ăn
trên địa bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành sản xuất kinh doanh muối (theo Thông
tư Liên tịch số 03/1998/TTLT-BNN-BTCCBCP ngày 27/4/1998). Để thực hiện được chức
năng nhiệm vụ được giao, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh có sản
xuất muối ăn cần phân công Phòng chức năng giúp Sở chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên
môn và bố trí cán bộ có năng lực theo dõi về muối ăn.
Chương 3:
VỀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
LƯU THÔNG MUỐI ĂN, ĐẢM BẢO CUNG ỨNG MUỐI ĂN ĐÚNG CHÍNH SÁCH, ĐÚNG TIÊU CHUẨN CHẤT
LƯỢNG, ĐÚNG QUY ĐỊNH VỀ GIÁ
1. Về tổ chức phát triển mạng lưới
bán muối ăn:
1.1. Đối với thị trường miền
núi: tuỳ theo mật độ dân cư, điều kiện địa lý, vận chuyển và khả năng tiêu thụ,
Sở Thương mại - Du lịch có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo phát triển mạng lưới bán
muối ăn ( bao gồm kho tồn trữ, cửa hàng bán buôn, bán lẻ ) phù hợp điều kiện của
địa phương mình bảo đảm thuận tiện trong việc mua bán đối với ngươì tiêu dùng;
thực hiện kế hoạch tồn trữ muối ăn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đồng bào vùng
cao, không để thiếu muối ăn trong những tháng mưa lũ.
1.2. Đối với thị trường đồng bằng:
Sở Thương mại - Du lịch trủ trì phối hợp với Tổng Công ty muối Việt Nam và các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn tại địa phương tổ chức các cửa hàng bán buôn,
bán lẻ muối ăn ( cố định, lưu động ) tại các chợ, trung tâm thương mại ( kể cả
siêu thị ) của thành phố, thị xã và chợ nông thôn, các đầu mối giao thông liên
tỉnh, huyện, liên xã và khu tập trung đông dân... để phát triển mạng lưới bán
muối ăn phù hợp điều kiện đặc điểm thị trường, mật độ dân cư trên địa bàn, bảo
đảm thuận tiện cho người tiêu dùng.
2. Về tổ chức cung ứng và bán muối
ăn:
2.1. Bộ Thương mại chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng các địa phương có cơ sở sản
xuất muối ăn ( trong quy hoạch ) cân đối, điều hoà cung cầu muối ăn trong phạm
vi cả nước, trong đó Tổng Công ty muối Việt Nam đóng vai trò nòng cốt trong việc
tổ chức lưu thông cung ứng muối ăn trên thị trường.
2.2. Doanh nghiệp và những người
buôn bán muối phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm chất lượng muối ăn
đã quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 của Nghị định số
19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng muối iốt cho
người ăn.
2.3. Muối ăn lưu thông trên thị
trường phải đạt tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Y tế quy định, còn thời hạn sử dụng.
Thực hiện việc niêm yết giá bán muối ăn tại nơi bán hàng. Không bán muối ăn tại
các cửa hàng bán các mặt hàng có mùi mạnh, độc hại: xăng dầu, thuốc trừ sâu,
phân hoá học...
2.4. Nghiêm cấm các doanh nghiệp
và những người buôn bán muối ăn giả, không đảm bảo chất lượng, hết thời hạn sử
dụng hoặc mua muối ăn từ các cơ sở sản xuất muối ăn chưa được cấp Giấy chứng nhận
đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất.
2.5. Sở Thương mại - Du lịch các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các
doanh nghiệp và những người buôn bán muối ăn trên thị trường theo nguyên tắc
sau đây:
a. Đối với những địa phương tự sản
xuất được muối ăn thì cơ sở sản xuất muối ăn phải tự tổ chức các điểm bán buôn
bán lẻ muối ăn, hoặc uỷ quyền cho các doanh nghiệp khác trực tiếp bán lẻ cho
người tiêu dùng và những thương nhân có nhu cầu.
b. Đối với những địa phương
không tự sản xuất được muối ăn thì phải hợp đồng mua muối ăn của các cơ sở sản
xuất muối ăn đã được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối
ăn.
3. Về giá bán muối ăn:
3.1. Đối với thị trường miền
núi, hải đảo: Giá bán muối ăn được thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước quy định
tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ.
3.2. Đối với các vùng khác
(ngoài thị trường miền núi, hải đảo): Giá bán muối ăn theo giá thị trường.
Chương 4:
HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ THẨM
QUYỀN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT MUỐI ĂN
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sản xuất muối ăn phải gửi Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều
kiện sản xuất muối ăn về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi
thương nhân đóng trụ sở). Hồ sơ bao gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn (theo mẫu đính kèm).
1.2. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh ( bản sao có dấu công chứng Nhà nước hoặc bản sao hợp lệ theo quy định
của pháp luật ). Nếu nhà máy, xí nghiệp xin bổ xung nhiệm vụ, mở rộng phạm vi sản
xuất muối ăn phải có quyết định hoặc văn bản cho phép của cấp có thẩm quyền (bản
sao có dấu Công chứng Nhà nước hoặc bản sao hợp lệ theo quy định của pháp luật).
1.3. Phương án sản xuất muối ăn
của doanh nghiệp, trong đó diễn giải địa điểm, kê khai trang thiết bị chuyên
môn, cơ sở vật chất kỹ thuật (theo mẫu đính kèm).
1.4. Văn bằng về chuyên môn: chứng
chỉ của cán bộ quản lý chuyên môn kỹ thuật, cán bộ kiểm nghiệm (bản sao có dấu
Công chứng Nhà nước hoặc bản sao hợp lệ theo quy định của pháp luật).
1.5. Giấy chứng nhận sức khoẻ
cán bộ, nhân viên do cơ quan Y tế cấp quận, huyện hoặc tương đương trở lên kiểm
tra, xác nhận đảm bảo đủ sức khoẻ để làm việc.
1.6. Giấy đăng ký chất lượng sản
phẩm.
1.7. Giấy chứng nhận an toàn vệ
sinh thực phẩm do Trung tâm Y tế dự phòng thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cấp, nếu sản phẩm của doanh nghiệp đã đăng ký chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm (bản sao có dấu Công chứng Nhà nước hoặc các bản sao hợp
lệ theo quy định của pháp luật).
1.8. Giấy chứng nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xác nhận cơ sở sản xuất muối ăn nằm trong quy hoạch đã được
phê duyệt.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ theo
quy định, Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
tại Điều 7 và 8 của Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về
việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn và các tiêu chuẩn điều kiện đã
được quy định tại Thông tư này. Nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, Sở
Y tế gửi công văn kèm biên bản thẩm định về Bộ Y tế đề nghị xem xét và cấp Giấy
chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn.
3. Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư
vấn giúp Bộ trưởng trong việc xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều
kiện sản xuất muối ăn. Hội đồng do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực khám bệnh, chữa
bệnh làm Chủ tịch, lãnh đạo Vụ Điều trị, Chủ nhiệm Chương trình phòng chống các
rối loạn do thiếu iốt làm Phó chủ tịch và các thành viên đại diện lãnh đạo Cục
quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Vụ Pháp chế - Bộ Y tế.
4. Vụ Điều trị (Chương trình
phòng chống các rối loạn thiếu iốt) làm đầu mối chịu trách nhiệm tiếp nhận Hồ
sơ theo quy định tại Điểm 1 trên đây. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng
sẽ xem xét, thẩm định, nếu đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định, Hội đồng sẽ
trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện
sản xuất muối ăn cho doanh nghiệp.
5. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn
và điều kiện sản xuất muối ăn có giá trị 5 năm kể từ ngày cấp. Trước khi hết hạn
3 tháng, các doanh nghiệp phải làm thủ tục để xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện và tiêu chuẩn sản xuất muối ăn.
Chương 5:
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
1. Các cơ sở sản xuất lưu thông
muối ăn phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Y tế và các cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thanh tra chuyên ngành trong
các lĩnh vực Y tế, Thương mại và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính về sản xuất, cung ứng muối ăn theo quy định của Pháp lệnh
về xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 46/CP ngày 06/8/1996 của Chính phủ
quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về
Y tế.
3. Thanh tra chuyên ngành Bộ Y tế,
Cục quản lý thị trường Bộ Thương mại có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong phạm vi cả nước. Thanh tra chuyên ngành Sở Y tế, Chi cục quản lý thị trường
thuộc Sở Thương mại có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi địa phương quản lý.
4. Các hành vi vi phạm hành
chính về sản xuất và cung ứng muối ăn: về hình thức, mức phạt đã được quy định
tại Điều 21 của Nghị định số 19/1999/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
muối iốt cho người ăn.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 01/TM-KD ngày 16/01/1995
của Bộ Thương mại.
2. Dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Y tế, Sở
Thương mại - Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Thông tư này. Định kỳ báo cáo về Liên Bộ: Bộ Y tế (Vụ Điều
trị), Bộ Thương mại (Vụ Chính sách Thương nghiệp trong nước), và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn).
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về
Liên Bộ để nghiên cứu, sửa đổi và bổ xung cho phù hợp.
Hồ
Huấn Nghiêm
(Đã
ký)
|
Lê
Ngọc Trọng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thiện Luân
(Đã
ký)
|