BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2003/TTLT-BTM-BKH-BCN
|
Hà Nội , ngày 27
tháng 5 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ
02/2003/TTLT-BTM-KHĐT-CN NGÀY 27 THÁNG 5 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN VIỆC GIAO VÀ THỰC
HIỆN HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2003
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Văn bản số 669/CP-KTTH ngày 21/5/2003 của Chính phủ về triển khai
Hiệp định Dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ;
Căn cứ Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ và việc thực hiện
xuất khẩu trong năm 2002, 3 tháng đầu năm 2003 của các thương nhân;
Căn cứ năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may vào Thị trường Hoa Kỳ của
thương nhân;
Liên Bộ Thương mại - Kế hoạch và Đầu tư - Công nghiệp hướng dẫn việc giao và
thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2003 như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng hạn ngạch
Hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu
sang Hoa Kỳ có 38 chủng loại mặt hàng (gồm 13 Cat. đôi và 12 Cat. đơn) được quy
định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
2. Đối tượng thực hiện
Thương nhân sản xuất hàng dệt
may thuộc mọi thành phần kinh tế có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đã đăng
ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam đã xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm 2002, 3
tháng đầu năm 2003 và hoặc có năng lực sản xuất và xuất khẩu sang thị trường
Hoa Kỳ.
II. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HẠN NGẠCH
1. Phân giao hạn ngạch.
1.1. Căn cứ để phân giao hạn ngạch.
- Kết quả xuất khẩu năm 2002, 3 tháng
đầu năm 2003 và năng lực sản xuất, năng lực xuất khẩu (số lượng công nhân, thiết
bị, hợp đồng...) trên cơ sở báo cáo của thương nhân. Trường hợp xét thấy Báo
cáo không chính xác, Tổ giám sát liên ngành sẽ thực hiện hậu kiểm.
- Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm
may mặc sử dụng vải sản xuất trong nước.
- Thương nhân thuộc vùng kinh tế
khó khăn có hợp đồng sản xuất, gia công hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
1.2. Việc phân giao hạn ngạch
Việc phân giao hạn ngạch hàng dệt
may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ được tiến hành công khai, minh bạch, hợp
lý và dúng đối tượng, cụ thể như sau:
a) Dành từ 65 - 70% hạn ngạch
2003 để phân giao cho các thương nhân trên cơ sở kết quả xuất khẩu của thương
nhân trong năm 2002, 3 tháng đầu năm 2003;
b) Dành từ 23 - 28% hạn ngạch để
phân giao cho:
- Thương nhân có năng lực sản xuất,
năng lực xuất khẩu lớn nhưng mới tham gia xuất khẩu cuối năm 2002 hoặc đầu năm
2003;
- Thương nhân chưa xuất khẩu
trong năm 2002, 3 tháng đầu năm 2003 nhưng có hợp đồng xuất khẩu trong năm 2003
trên cơ sở năng lực sản xuất của thương nhân, ưu tiên thương nhân đầu tư công
nghệ và thiết bị hiện đại sản xuất hàng dệt may xuất khẩu có giá trị cao.
Tỷ lệ chính
xác ghi tại mục a và b sẽ xác định sau khi có kết quả kiểm tra của tổ giám sát
liên ngành.
- Dành 3% phân giao cho thương
nhân ký hợp đồng sản xuất và xuất khẩu trực tiếp với các tập đoàn nhập khẩu,
phân phối lớn của Hoa Kỳ.
c) Dành 7% hạn ngạch hỗ trợ cho
các thương nhân sử dụng nguyên liệu vải sản xuất trong nước để sản xuất hàng xuất
khẩu và hỗ trợ cho các thương nhân thuộc các vùng kinh tế khó khăn có năng lực
sản xuất và có hợp đồng xuất khẩu.
1.3. Thời hạn phân giao hạn ngạch
Đợt I tạm giao 80% hạn ngạch:
a) Vào cuối tháng 5/2003 cho
thương nhân đã và đang xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ có hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ theo các văn bản số 0677/TM-XNK ngày 18/3/2003; văn bản số 0962/TM-XNK ngày
28/4/2003 và văn bản số 1024/TM-XKK ngày 7/5/2003 của Bộ Thương mại.
b) Vào cuối tháng 6/2003 cho
thương nhân đã và đang xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ nhưng chưa có hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ đợt I theo các văn bản số 0677/TM-XNK, số 0962/TM-XNK của Bộ Thương
mại và cho thương nhân chưa xuất khẩu trong năm 2002, 3 tháng đầu năm 2003
nhưng có năng lực sản xuất, có hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm
2003, có báo cáo theo quy định của Bộ Thương mại.
Đợt II: 20% hạn
ngạch còn lại sẽ giao tiếp cho 2 loại đối tượng trên sau khi có kết quả kiểm
tra.
2. Cấp Visa
Kể từ 0l/7/2003 tất cả 38 chủng
loại mặt hàng (Cat.) được quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này khi xuất
khẩu sang Hoa Kỳ phải có Visa do các Phòng XNK thuộc Bộ Thương mại tại các
thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tầu và Đồng Nai cấp.
Việc cấp Visa Bộ Thương mại sẽ
có quy định tại văn bản riêng.
III. NHỮNG
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN
1. Hiệu lực thực hiện
Việc xuất khẩu hàng dệt may sang
Hoa Kỳ được thực hiện trên cơ sở Thông báo giao hạn ngạch của Bộ Thương mại có
hiệu lực từ 01/5/2003 đến 31/12/2003. Thông báo này được công bố trên các Báo
Thương mại, Công nghiệp và Đầu tư và tại các Phòng Quản lý XNK khu vực của Bộ
Thương mại. Thương nhân có bản Thông báo giao hạn ngạch liên hệ trực tiếp với
các Phòng Quản lý XNK khu vực để làm thủ tục xuất khẩu (xin giấy chứng nhận xuất
khẩu hoặc VISA). Các Phòng Quản lý XNK khu vực thuộc Bộ Thương mại kiểm tra số
lượng hạn ngạch đã cấp Giấy phép xuất khẩu (E/C) cho thương nhân từ 01/5/2003
và tính trừ lùi vào số lượng hạn ngạch tại Thông báo giao hạn ngạch của Bộ
Thương mại theo quy định tại Công văn số 1024/TM-XNK ngày 07/5/2003 về hạn ngạch
hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ của Bộ Thương mại.
2. Hoàn trả
Thương nhân không có khả năng thực
hiện hạn ngạch được giao, phải có văn bản hoàn trả lại Bộ Thương mại để giao
cho các doanh nghiệp khác. Nếu doanh nghiệp hoàn trả trước 01/10/2003 sẽ được
tính vào phần hạn ngạch năm sau; Nếu không thực hiện phần hạn ngạch được giao
và cũng không trả lại thì năm tiếp theo sẽ không được phân bổ hạn ngạch tương ứng.
Hạn ngạch không được mua bán, chuyển nhượng.
3. Chuyển đổi hạn ngạch
Trong quá trình giao và thực hiện
hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu, nếu có nhu cầu chuyển đổi hạn ngạch giữa các
chủng loại (Cat.) thương nhân có văn bản gửi về Bộ Thương mại để được xem xét
giải quyết phù hợp với quy định của Hiệp định.
4. Uỷ thác và nhận uỷ thác
Việc uỷ thác và nhận uỷ thác được
thực hiện theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 và Nghị định số
44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ.
Hạn ngạch chỉ phân giao cho
thương nhân sản xuất, không phân cho thương nhân nhận uỷ thác.
5. Phí hạn ngạch:
Thương nhân được giao hạn ngạch
hàng may mặc xuất khẩu sang Hoa Kỳ có nghĩa vụ nộp phí. Mức phí cụ thể căn cứ
theo Quyết định của Bộ Tài chính.
IV. Điều khoản thi hành:
1. Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp
và Bộ Kế hoạch và Đầi tư phối hợp với Hiệp hội Dệt may Việt Nam thực hiện việc
phân giao hạn ngạch. Kết quả phân giao và tình hình thực hiện hạn ngạch được
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và website: www.mot.gov.vn của
Bộ Thương mại.
2. Các Thương nhân phải thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của Thông tư này và các quy định của Hiệp định Dệt
may ký với Hoa Kỳ. Nếu thương nhân vi phạm các quy định của Thông tư này, của
Hiệp định dệt may với Hoa Kỳ, báo cáo không trung thực hoặc có gian lận thương
mại (thực hiện chuyển tải bất hợp pháp, lợi dụng VISA, C/O của Việt Nam để xuất
khẩu hàng sản xuất ở nước khác....) tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị trừ hạn ngạch
(nếu có) gấp 3 lần mức vi phạm; bị thu hồi hạn ngạch, đình chỉ giao hạn ngạch
hoặc truy tố theo quy định của pháp luật.
3. Liên bộ
Thương mại, Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư thành lập Tổ kiểm tra liên ngành gồm
các đại diện của Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp, Hải
quan, Sở Thương mại và Hiệp hội Dệt may Việt Nam để giám sát việc thực hiện Hiệp
định Dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ và điểm tra chống gian lận thương mại của thương
nhân.
Thông tư này có hiệu lực đến
ngày 31/12/2003.
Phụ lục
1:
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLT-BTM-KHĐT-CN ngày 27/5/2003)
DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ
BẰNG HẠN NGẠCH
STT
|
Mặt
hàng
|
Chủng
loại (Cat.)
|
Đơn
vị
|
1
|
Chỉ may, sợi để bán lẻ
|
200
|
kg
|
2
|
Sợi bông đã chải
|
301
|
kg
|
3
|
Tất chất liệu bông
|
332
|
tá đôi
|
4
|
Áo khoác nam dạng áo complê
|
333
|
tá
|
5
|
Áo khoác nam, nữ chất liệu
bông
|
334/335
|
tá
|
6
|
Áo sơ mi dệt kim nam nữ chất
liệu bông
|
338/339
|
tá
|
7
|
Áo sơ mi nam dệt thoi chất liệu
bông và sợ nhân tạo
|
340/640
|
tá
|
8
|
Áo sơ mi nữ dệt thoi chất liệu
bông và sợ nhân tạo
|
341/641
|
tá
|
9
|
Váy ngắn chất liệu bông và sợi
nhân tạo
|
342/642
|
tá
|
10
|
Áo sweater chất liệu bông
|
345
|
tá
|
11
|
Quần nam nữ chất liệu bông
|
347/348
|
tá
|
12
|
Quần án ngủ chất liệu bông và
sợi nhân tạo
|
351/361
|
tá
|
13
|
Đồ lót chất liệu bông và sợi
nhân tạo
|
352/652
|
tá
|
14
|
Quần yếm...
|
359/659-C
|
kg
|
15
|
Quần áo bơi
|
359/659-S
|
kg
|
16
|
Áo khoác nam chất liệu len
|
434
|
tá
|
17
|
Áo khoác nữ chất liệu len
|
435
|
tá
|
18
|
Sơ mi nam nữ chất liệu len
|
440
|
tá
|
19
|
Quần nam chất liệu len
|
447
|
tá
|
20
|
Quần nữ chất liệu len
|
448
|
tá
|
21
|
Vải bằng sợi fi-la-măng tổng hợp
khác
|
620
|
m2
|
22
|
Tất chất liệu sợi nhân tạo
|
632
|
tá đôi
|
23
|
Áo sơ mi dệt kim nam nữ chất
liệu sợi nhân tạo
|
638/639
|
tá
|
24
|
Áo sweater chất liệu sợi nhân
tạo
|
645/646
|
tá
|
25
|
Quần nam nữ chất liệu sợi nhân
tạo
|
647/648
|
tá
|
Bùi
Xuân Khu
(Đã
ký)
|
Mai
Văn Dâu
(Đã
ký)
|
Trương
Văn Đoan
(Đã
ký)
|