BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 01-TT/LB
|
Hà Nội , ngày 02
tháng 1 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ - BỘ XÂY DỰNG SỐ 01-TT/LB NGÀY 2
-1 -1993 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ GIÁ XI MĂNG
Căn cứ Điều 2, Điều 4 Quyết định
137-HĐBT ngày 27-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý
giá, để bình ổn được giá xi măng đồng thời chống tiêu cực do những sơ hở trong
việc quản lý giá bán xi măng, Liên bộ Bộ Xây dựng - Ban Vật giá Chính phủ hướng
dẫn cơ chế quản lý giá xi măng như sau:
I. VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ VÀ THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH GIÁ XI MĂNG
1. Thống nhất một giá bán xi
măng tại các nhà máy.
a) Để tránh những tiêu cực do có
nhiều phương thức bán khác nhau tại nhà máy cho các đối tượng từ nay Liên Bộ thống
nhất quy định:
Tại một nhà máy đối với mỗi loại
xi măng chỉ bán một giá thống nhất cho tất cả các đối tượng làm nhiệm vụ lưu
thông (kể các Công ty kinh doanh xi măng của Liên hiệp các xí nghiệp xi măng)
và các đối tượng tiêu dùng khác.
b) Giá bán xi măng thống nhất tại
nhà máy do Bộ Xây dựng quy định, sau khi thống nhất với Ban Vật giá Chính phủ,
theo nguyên tắc, lấy giá bán lẻ tối đa xi măng tại thị trường chính của mỗi nhà
máy (quy định ở điểm 2 dưới đây) trừ (-) chiết khấu lưu thông từ nhà máy sản xuất
đến thị trường chính và chiết khấu bán lẻ. Chiết khấu lưu thông và chiết khấu
bán lẻ phải đảm bảo cho tổ chức kinh doanh bù đắp chi phí và có lãi hợp lý.
Đối với mùa mưa nếu thị trường
tiêu thụ giảm cần khuyến khích tiêu thụ, dự trữ trong khâu lưu thông và ở người
tiêu dùng. Bộ Xây dựng trao đổi thống nhất với Ban Vật giá Chính phủ quyết định
điều chỉnh giá bán ở nhà máy thấp hơn mùa khô (mùa xây dựng).
2. Giá bán lẻ tối đa xi măng tại
các thị trường chính
a) Giá bán lẻ tối đa xi măng tại
thị trường chính được xác định theo nguyên tắc:
+ Chủ yếu phải phù hợp với giá
thị trường tại thời điểm định giá có tính đến tương quan mặt bằng giá các loại
hàng hoá khác và giá xi măng nhập khẩu.
+ Đồng thời phải bù đắp chi phí
sản xuất lưu thông, có lãi để mở rộng sản xuất và nộp Ngân sách Nhà nước theo
chế độ hiện hành.
b) Giá bán lẻ tối đa được áp dụng
cho tất cả các tổ chức lưu thông bán lẻ cho người tiêu dùng.
c) Thị trường chính là thị trường
có lượng tiêu thụ lớn, gần nơi sản xuất, có thể được thay đổi phù hợp với yêu cầu
quản lý từng thời kỳ. Trước mắt trong năm 1993, thị trường chính được xác định
như sau:
- Hà Nội đối với xi măng Bỉm Sơn
và Hoàng Thạch.
- Thành phố Hồ Chí Minh đối với
xi măng Hà Tiên.
- Hải Phòng đối với xi măng Hải
Phòng.
d) Ban Vật giá Chính phủ sau khi
trao đổi thống nhất với Bộ Xây dựng quy định một mức giá bán lẻ tối đa loại xi
măng chuẩn của mỗi nhà máy tại các thị trường chính.
Giá bán lẻ tối đa các loại xi
măng khác do xí nghiệp Trung ương sản xuất có bán ở thị trường chính này do Bộ
Xây dựng quy định theo tương quan phẩm chất với giá bán lẻ xi măng chuẩn.
3. Giá bán lẻ tối đa tại các thị
trường khác (ngoài các thị trường chính)
Giá bán lẻ tối đa các loại xi
măng tại các thị trường tiêu thụ khác là giá bán tại nhà máy (điểm 1) cộng (+)
chiết khấu lưu thông từ nhà máy sản xuất đến các thị trường tiêu thụ (các tỉnh)
và cộng (+) chiết khấu bán lẻ tại địa phương.
Giá bán lẻ tối đa tại các tỉnh
do Bộ Xây dựng quy định (đối với các tỉnh có mạng lưới kinh doanh xi măng của
Trung ương) hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định (đối với các tỉnh không có mạng
lưới kinh doanh xi măng Trung ương).
4. Giá bán lẻ xi măng của các
công ty kinh doanh (cả Trung ương và địa phương)
Căn cứ vào mức giá bán lẻ tối đa
của loại xi măng tại các thị trường chính và các thị trường khác (ngoài thị trường
chính) do Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
(điểm 1 và 3).
Liên hiệp các xí nghiệp xi măng
hướng dẫn các Công ty kinh doanh ngành hàng xi măng quy định giá bán lẻ cụ thể
các loại xi măng và áp dụng thống nhất cho tất cả các đối tượng tiêu thụ theo
nguyên tắc: giá bán lẻ cụ thể không vượt quá mức giá bán lẻ tối đa do các cơ
quan có thẩm quyền quy định ở từng thị trường, giá bán phải phù hợp với chất lượng
từng chủng loại xi măng.
Xi măng do địa phương sản xuất
hoặc nhập khẩu thì giá bán phải tương quan với chất lượng xi măng do các nhà
máy xi măng Trung ương sản xuất cùng bán trên địa bàn và phù hợp với giá cả thị
trường tại thời điểm quy định, được xã hội chấp nhận.
5. Giá bán buôn xi măng tại các
khu vực
Giá bán buôn xi măng tại các khu
vực là giá bán tại nhà máy + chiết khấu lưu thông đến các thị trường tiêu thụ
do Tổng Giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng quy định theo nguyên tắc: mức
giá bán buôn xi măng tại các khu vực (+) chiết khấu bán lẻ của từng khu vực
không vượt giá bán lẻ xi măng của các công ty kinh doanh.
6. Giá bán cho các đại lý bán lẻ
Các tổ chức kinh doanh xi măng
Trung ương hoặc địa phương bán cho đại lý bán lẻ xi măng theo giá bán lẻ do
Liên hiệp xi măng quy định (điểm 4) trừ (-) hoa hồng do các bên thoả thuận, nhằm
đảm bảo cho các đại lý có đủ phí, lãi hợp lý và thực hiện đúng giá bán lẻ này.
7. Giá bán xi măng cho các tỉnh
miền núi
Giá bán xi măng cho các tỉnh miền
núi cùng thực hiện theo cơ chế giá bán trên đây. Để thực hiện Quyết định
72/HĐBT trong đó có giá bán xi măng cho các tỉnh miền núi. Ban Vật giá Chính phủ
sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính quy định mức trợ cước
vận chuyển xi măng từ các điểm chuẩn ở các tỉnh đồng bằng hoặc trung du đến các
tỉnh miền núi. Về phương thức trợ cước do Bộ Tài chính thống nhất với Ban Vật
giá Chính phủ và có hướng dẫn riêng (số lượng phải được Bộ Xây dựng thông báo
sau khi đã thống nhất với Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Ban Dân tộc TW).
II. NHIỆM VỤ
VÀ BIỆN PHÁP BÌNH ỔN GIÁ XI MĂNG
1. Nhiệm vụ điều hoà cung cầu
Liên hiệp các xí nghiệp xi măng
có trách nhiệm xử lý cung cầu ở từng địa phương, từng thời vụ theo sự chỉ đạo của
Bộ Xây dựng, thông qua việc thực hiện kế hoạch điều động lực lượng sản xuất và
điều phối xi măng trong cả nước nhằm đáp ứng đủ nhu cầu cho mỗi địa phương, đặc
biệt là phải đảm bảo cho công trình trọng điểm của Nhà nước cho an ninh quốc
phòng trên cơ sở hợp đồng kinh tế, cho các nhu cầu đột xuất cấp bách và phải có
kế hoạch điều động xi măng từ miền Bắc vào miền Nam để ổn định giá xi măng
trong cả nước. Cần phải có tính toán cân đối cung cầu chính xác và theo dõi chặt
chẽ tình hình giá cả xi măng trên thị trường để có thể chủ động trong việc điều
hoà cung cầu theo thời vụ.
Trong trường hợp không đáp ứng đủ
nhu cầu xi măng sử dụng trong nước, nếu các ngành và các địa phương muốn nhập
thêm xi măng hoặc clanhker, thì Liên hiệp các xí nghiệp xi măng tổng hợp nhu cầu
chủ động kiến nghị với Nhà nước để kịp thời nhập clanhker hoặc xi măng bổ sung
lượng xi măng cân đối thiếu.
- Mùa mưa nhu cầu ít, xi măng sản
xuất không tiêu thụ được hết thì kiến nghị Nhà nước cho xuất khẩu, có thể tổ chức
dự trữ một phần cho mùa khô.
2. Cải tiến khâu cung ứng xi
măng
Liên hiệp các xí nghiệp xi măng
nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới lưu thông cung ứng xi măng đến người sử
dụng, tránh qua trung gian làm tăng chi phí lưu thông, tăng giá bán dễ đưa đến
đột biến giá trên thị trường. Đối với một số khách hàng có khối lượng tiêu thụ
lớn và ổn định có thể đến mua xi măng ở nhà máy thông qua hợp đồng cụ thể với
nhà máy.
Tùy điều kiện từng nơi có thể thực
hiện mô hình các nhà máy vừa sản xuất xi măng và cung ứng cho khách hàng.
3. Kiến nghị điều chỉnh giá bán
xi măng.
Khi giá cả xi măng ở thị trường
biến động mạnh vượt khả năng điều hoà cung cầu để bình ổn giá, hoặc giá cả vật
tư đầu vào và cước phí vận tải tăng cao làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và
phí lưu thông dẫn đến giá bán xi măng tại nhà máy hoặc giá bán lẻ tối đa do các
cơ quan có thẩm quyền quy định tại các thị trường không còn phù hợp nữa (sản xuất
và kinh doanh phát sinh lỗ hoặc phát sinh tiêu cực) thì Liên hiệp các xí nghiệp
xi măng có trách nhiệm xây dựng phương án trình Bộ Xây dựng và Ban Vật giá
Chính phủ giải quyết .
Hồ sơ và thủ tục trình duyệt
phương án thực hiện theo quy định hiện hành. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ các hồ sơ mà các cơ quan có thẩm quyền quyết định giá không có hồi âm thì
Liên hiệp xi măng được quyền thực hiện theo mức giá đề nghị.
III. TỔ CHỨC,
KIỂM TRA, THỰC HIỆN
1. Liên hiệp các xí nghiệp xi
măng thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện giá bán xi măng của các đơn vị
trực thuộc các khu vực (kể cả Trung ương và địa phương) phát hiện kịp thời những
sai phạm để uốn nắn hoặc báo cáo Liên bộ xử lý.
2. Liên bộ Bộ Xây dựng - Ban Vật
giá Chính phủ tổ chức, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình chấp hành kỷ luật
Nhà nước về giá xi măng theo nội dung hướng dẫn của Thông tư này.
3. Các đơn vị sản xuất và kinh
doanh xi măng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu tài liệu cần thiết để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, kiểm soát về giá xi măng được tiến
hành tốt.
4. Tất cả các quyết định về giá
bán xi măng thuộc thẩm quyền các cơ quan trên đây quy định ở các thị trường có
trách nhiệm gửi về Bộ Xây dựng và Ban Vật giá Chính phủ để theo dõi kiểm tra việc
thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký, các văn bản trái với quy định này đều được bãi bỏ. Trong quá
trình thực hiện có gì vướng mắc, yêu cầu các ngành, các đơn vị phản ánh về Liên
bộ để nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới hiện
nay.
Ngô
Xuân Lộc
(Đã
ký)
|
Phan
Ngọc Tường
(Đã
ký)
|