BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30-TC/VP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1975
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC KIỂM SOÁT HÀNG HÓA, HÀNH LÝ TỪ MIỀN
NAM RA MIỀN BẮC (VÀ NGƯỢC LẠI).
Căn cứ Chỉ thị số 181-TTg
ngày 14-5-1975 của Thủ tướng Chính phủ và thông báo sô14-TB/TW ngày 18-6-1975 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng, sua khi xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, liên Bộ
Nội vụ - Tài chính ra thông tư này hướng dẫn thi hành việc kiểm soát hàng hóa,
lành lý qua lại giữa hai miền có hai đồng tiền khác nhau (dưới đây gọi tắt là
hai miền).
1. Vật tư,
hàng hóa hoặc hành lý qua lại giữa hai miền phải theo đúng các quy cách dưới
đây:
a) Vật tư, thiết bị, lương thực
và hàng hóa khác do cơ quan, xí nghiệp Nhà nước chuyển từ miền này qua miền kia
theo kế hoạch Nhà nước, phải kèm theo:
- Quyết định chuyển hàng có chữ
ký của các thủ trưởng cơ quan chủ hàng trong đó có ghi rõ: văn bản của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ra lệnh chuyển hàng; tên cơ quan nhận hàng; số lượng, trọng
lượng, quy cách đóng gói; nơi đi, ngày giờ đi; nơi đến; phương tiện vận chuyển;
- Phiếu xuất kho hoặc vận đơn,
có chữ ký của cán bộ có thẫm quyền và dấu cơ quan chủ hàng.
Nếu có sự thay đổi về thời gian
khởi hành hoặc về mặt hàng, số lượng hàng thì phải có sự xác nhận của thủ trưởng
cơ quan chủ hàng.
b) Các loại vật tư, thiết bị, vũ
khí, quân trang, quân bị của địch để lại khi bỏ chạy, xe cơ giới các loại, hàng
hóa, tài liệu sách báo, văn hoá phẩm trong các vùng mới giải phóng, do các cơ
quan Nhà nước, xí nghiệp, chuyển ra phải kèm theo bản kê khai chi tiết ghi rõ số
lượng, mặt hàng, quy cách, nguồn gốc, nơi đi, nơi đến, tên cơ quan gửi, tên cơ
quan nhận, chở bằng phương tiện gì; bản kê khai này phải có sự xác nhận của
chính quyền cách mạng cấp tỉnh, thành phố.
Nếu là hàng của quân đội thì phải
làm đúng các điều quy định trong điều 4 chỉ thị số 153 ngày 15-4-1975 của Bộ Quốc
phòng.
c) Cán bộ, bộ đội , nhân dân có
giấy phép di chuyển hẳn từ miền này qua miền kia, được mang toàn bộ tài sản
riêng đi theo, nhưng phải kèm theo bản kê khai chi tiết tài sản, được cơ quan
nơi công tác hoặc chính quyền cấp quận, huyện xác nhận. Những tài sản ở miền Bắc
thuộc loại có giấy phép đăng ký quyền sử dụng theo thể lệ hiện hành (xe
máy, xe đạp, đài) thì phải có giấy đăng ký kèm theo.
d) Cán bộ, bộ đội, nhân dân được
phép qua lại giữa hai miền, được mang theo những vật dụng cần thiết cho sinh hoạt
hàng ngày của bản thân (quần áo, chăn màn, kính đeo mắt, bút máy, đồng hồ).
Ngoài ra có thể mang theo một số vật dụng và hàng hóa khác để dùng trong gia
đình, trong phạm vi những mặt hàng và số lượng tối đa theo quy định dưới đây:
- Máy vô tuyến truyền hình, tủ lạnh,
máy khâu, xe máy, xe môtô, xe đạp; được mang một trong các mặt hàng nói trên với
số lượng là một cái;
- Đài thu thanh (điện hoặc bán dẫn),
máy ghi âm, quạt máy, mỗi thứ một chiếc;
- Len:1 kg ; áo len: 2 chiếc;
-Vải (hoặc len, dạ lụa,
nylon...) 10mét;
- Quần áo may sẵn ( người lớn hoặc
trẻ em) :5 bộ;
- Mỳ chính hoặc bột ngọt :1kg;
- Đồ dùng lặt vặt: phụ tùng xe đạp
hoặc xe máy, máy điều chỉnh điện thế, bàn là, đồ chơi, trẻ em, đèn nêông...; số
lượng hợp lý.
Nếu là hàng mang hộ người khác
thì phải kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan người gửi hàng hoặc của chính quyền
từ cấp quận, huyện trở lên; phạm vi mặt hàng và số lượng cũng phải theo đúng
quy định trên đây.
2. Về giải
quyết các trường hợp mang hàng trái với các quy định ở điểm 1 trên đây :
a) Nếu là hàng hóa, vật tư, thiết
bị của Nhà nước qua lại giữa hai vùng nếu không có giấy tờ hoặc có nhưng không
hợp lệ, thì lập biên bản và thông báo cho cơ quan chủ hàng để xử lý theo chính
sách chế độ hiện hành của Nhà nước.
b) Hành lý, hàng hóa do cán bộ,
bộ đội, nhân dân mang theo khi qua lại giữa hai miền, nhưng vượt ra ngoài phạm
vi mặt hàng và số lượng quy định ở điểm 1 b ; hàng mang hộ người khác nhưng
không có giấy tờ hoặc có giấy tờ nhưng không hợp lệ ; hàng mang hộ người khác,
tuy có giấy tờ, nhưng vượt phạm vi mặt hàng và số lượng quy định ở điểm 1 b phải
nộp thuế hàng hóa theo biểu thuế áp dụng đối với hàng sản xuất trong nước, hoặc
nộp thuế buôn chuyến nếu là mặt hàng không thuộc diện nộp thuế hàng hoá.
Trường hợp cán bộ, bộ đội lợi dụng
phương tiện vận tải cua Nhà nước, lợi dụng chuyến đi công tác, đi nghỉ phép về
thăm gia đình để bán lại lấy lãi (mang hàng nhiều lần, số lượng hàng nhiều, thuộc
loại giá trị cao…) thì lập biên bản để xử lý tịch thu toàn bộ số hàng mang
theo, và thông báo cho cơ quan người mang hàng để có biện pháp giáo dục và xử
lý về hành chính.
Nếu là dân thường lợi dụng việc
qua lại thăm viếng lẫn nhau giữa hai miền để buôn bán đầu cơ thì tịch thu toàn
bộ số hàng mang theo và thông báo cho chính quyền địa phương người mang hàng để
có biện pháp giáo dục.
c) Nếu xét người phạm pháp là
người buôn lậu chuyên nghiệp thì tịch thu toàn bộ hàng hoá mang theo và xử phạt
tiền theo quy định trong chỉ thị số 146-TTg ngày 5-6-1974 (điều 6) của Thủ tướng
Chính phủ.
Đối với bọn buôn lậu chuyên nghiệp
vi phạm nghiêm trọng (số lượng hàng hoá lớn, mặt hàng quan trọng, tái phạm nhiều
lần ) thì các cơ quan có trách nhiệm xét quyết định truy tố trước toà án.
d) Biên bản lập đối với những vụ
mang hàng trái phép phải ghi rõ : mặt hàng, số lượng, trọng lượng, phẩm chất,
quy cách, nguồn gốc. sau khi lập biên bản, tuỳ theo mức độ các vụ vi phạm,
các cấp Ty, Sở công an hoặc tài chính của tỉnh, thành phố (trực thuộc trung
ương) có trách nhiệm lập hồ sơ xử lý theo đúng thủ tục đã quy định.
đ) Tất cả các hàng hoá bị giam
giữ chờ xử lý hoặc bị tịch thu đều phải có số theo dõi rõ ràng, chính xác. Phải
quản lý và tiêu thụ số hàng tịch thu theo đúng chính sách, chế độ hiện hành ; cấm
tuỳ tiện sử dụng, đổi chác, phân phối hoặc bán trong nội bộ cơ quan xử lý.
Hàng hóa xử lý bằng hình thức tịch
thu phải giao cho cơ quan thương nghiệp ở địa phương phụ trách. Cơ quan thương
nghiệp phải tổ chức tốt việc tiếp nhận những hàng hóa đó và thanh toán nhanh
chóng tiền bán hàng với cơ quan tài chính.
Tiền phạt và tiền bán hàng tịch
thu phải nộp vào khoan 102 theo mục lục của ngân sách địa phương (khoản thu phạt
và bán hàng tịch thu về quản lý thị trường).
3. Việc tổ
chức kiểm soát hàng hóa qua lại giữa hai miền :
a) Ở các địa phương giáp ranh giữa
hai miền ở các sân bay, bến cảng đầu mối qua lại giữa, hai miền, các Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính cùng chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức
các trạm kiểm soát của công an và tài chính làm việc phân phối chặt chẽ với các
ngành có liên quan ở đại phương.
Mỗi tram kiểm soát phải bố trí đử
lực luợng, có sự phân công cụ thể, bảo đảm việc kiểm soát thường xuyên, phát hiện
và xử lý các trường hợp vi phạm.
Ngoài lực lượng kiểm soát ở các
trạm nói trên, các địa phương dọc bờ biển và giáp ranh giữa hai miền cần tổ chức
lực lượng dân quân và công an xã thực hiện việc kiểm soát ở vùng giáp ranh, bờ
biển, các cửa sông…ngăn ngừa việc buôn lậu giữa hai miền.
b) Việc kiểm soát hàng hóa, hành
lý mang theo người qua lại giữa hai miền phảichặt chẽ nhằm ngăn cấm bọn đầu cơ,
buôn lậu ; nhưng phải bảo đảm yêu cầu mang theo hành lý, đồ dùng riêng của người
được phép qua lại, tránh tình trạng khám xét tràng lan, bắt giữ lung tung, gây
căng thẳng không cần thiết. Chính quyền địa phương phải chỉ đạo chặt chẽ và thường
xuêyn kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các địa phương được giao
trách nhiệm, kịp thời uốn nắn các hiện tượng lệch lạc. Những người làm đúng,
làm tốt phải được khen thưởng kịp thời. Những người thếu trách nhiệm hoặc cố ý
làm sai chính sách, chế độ, thể lệ quy định phải được xử lý nghiêm minh.
Các điều quy định trên đây là cần
thiết vì hiện nay hai miền có hai đồng tiền khác nhau, giá cả, thị trường khác
nhau. Các ngành, các địa phương cần tổ chức phổ biến giáo dục cho toàn thể cán
bộ, công nhân viên chứ và nhân dân ở các địa phương nắm vững những quy định đó
để chấp hành.
Hàng tháng, chính quyền các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương báo cáo về Phủ thủ tướng và liên bộ tình hình
hàng trái phép qua lại giữa hai miền. Đối với những vụ có tính chất nghiêm trọng,
cấn nêu rõ họ tên người có hàng, nghiề nghiệp, chúc vụ, địa chỉ, loại hàng và số
lựơng.
Trong quá trình thi hành, cần phản
ảnh kịp thời những khó khăn, mắc mứu để liên bộ góp ý kiến hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét và quyết định.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Đào Thiện Thi
|
K.T
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Quyết
|