BAN VẬT GIÁ
CHÍNH PHỦ-BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 06-TT/LB
|
Hà Nội , ngày 20
tháng 12 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ VÀ BỘ XÂY DỰNG SỐ 06/TT-LB NGÀY 20
THÁNG 12 NĂM 1996 VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ GIÁ XI MĂNG
Căn cứ Điều 2, Điều 4 Quyết định
137/HĐBT, ngày 27/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý
giá.
Căn cứ Nghị định số 02/CP, ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định mặt hàng kinh
doanh có điều kiện.
Căn cứ Nghị định số 25/CP ngày 25/4/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế đại
lý mua bán hàng hoá.
Để thực hiện mục tiêu bình ổn giá xi măng trên thị trường cả nước và phù hợp
với tình hình sản xuất, tiêu thụ xi măng trong thời gian tới, Liên bộ Ban vật
giá Chính phủ - Bộ Xây dựng ban hành cơ chế quản lý giá xi măng như sau:
A. CƠ CHẾ QUẢN
LÝ GIÁ VÀ THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH GIÁ XI MĂNG
I. GIÁ BÁN
LẺ CHUẨN XI MĂNG TẠI THỊ TRƯỜNG CHÍNH:
1. Giá bán lẻ chuẩn xi măng bao
PC 30 theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1992 (gọi tắt là giá bán lẻ chuẩn xi măng) tại
thị trường chính, do Ban vật giá Chính phủ quy định trên cơ sở phương án giá do
Tổng công ty xi măng Việt Nam đề nghị và ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. 2.
Thị trường chính do Liên bộ: Ban vật giá Chính phủ - Bộ Xây dựng quy định phù hợp
với yêu cầu quản lý giá xi măng trong từng thời kỳ. Trước mắt thị trường chính
là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ.
3. Xi măng bao PC30 theo tiêu
chuẩn TCVN 2682-1992 (kể cả nhập khẩu) của tất cả các tổ chức sản xuất - kinh
doanh xi măng thuộc mọi thành phần kinh tế của Trung ương và địa phương, của
các liên doanh tiêu thụ tại thị trường chính ở Việt Nam đều chịu sự khống chế của
giá bán lẻ chuẩn xi măng tại thị trường chính.
4. Khi các yếu tố hình thành giá
bán lẻ chuẩn xi măng tăng, hoặc do giá tiêu thụ xi măng trên thị trường có biến
động lớn, khả năng cung không đáp ứng cầu, dẫn đến giá bán lẻ xi măng cần được
điều chỉnh vượt giá bản lẻ chuẩn đã ban hành trên 10%, thì Tổng công ty xi măng
Việt Nam xây dựng phương án giá bán lẻ chuẩn mới, trình Ban vật giá Chính phủ
và Bộ Xây dựng xem xét quyết định.
Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ phương án giá bán lẻ chuẩn mới của Tổng công ty xi măng Việt Nam, mà Ban
Vật giá Chính phủ không quyết định giá bán lẻ chuẩn thì Tổng công ty xi măng Việt
Nam được quyền quyết định mức giá theo phương án đề nghị.
II. GIÁ BÁN LẺ VÀ BÁN BUÔN CÁC LOẠI XI MĂNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
KINH DOANH XI MĂNG.
1. Giá bản lẻ các loại xi măng:
1.1. Giá bán lẻ các loại xi măng
ở thị trường chính:
- Giá bán lẻ xi măng bao PC30 ở
thị trường chính do Tổng công ty xi măng Việt Nam hoặc các công ty kinh doanh
xi măng (ngoài Tổng công ty, kể cả liên doanh) quy định phù hợp với thời giá từng
mùa (mùa mưa, mùa xây dựng). Mức giá bán lẻ này có thể bằng hoặc thấp hơn hoặc
cao hơn mức giá bán lẻ chuẩn do Ban vật giá Chính phủ quy định nhưng mức cao
hơn không vượt quá 10%.
- Giá bán lẻ các loại xi măng
khác (ngoài xi măng bao PC30) do Tổng công ty xi măng Việt Nam hoặc các công ty
kinh doanh xi măng khác quy định, căn cứ vào giá bán lẻ xi măng chuẩn nêu trên
và phù hợp với chất lượng thị hiếu người sử dụng.
1.2. Giá bán lẻ các loại xi măng
ở thị trường khác:
Giá bán lẻ các loại xi măng ở thị
trường khác (ngoài thị trường chính) do Tổng công ty xi măng Việt Nam hoặc các
công ty sản xuất - kinh doanh xi măng khác quy định, nhưng trước mắt trong thời
gian chuyển đổi cơ chế quản lý giá cần đảm bảo giá bán xi măng tại các vùng
sâu, vùng xa, miền núi không chênh lệch quá lớn so với giá bán hiện hành.
1.3. Giá bán lẻ xi măng phải được
niêm yết tại cửa hàng và phải bán theo giá đã niêm yết.
2. Giá bán buôn xi măng:
2.1. Đối với nguồn xi măng do Tổng
công ty xi măng Việt Nam sản xuất và nhập khẩu:
Giá bán buôn xi măng tại Nhà máy
hoặc tại các điểm giao hàng chính ở các tỉnh, thành phố do Tổng công ty xi măng
Việt Nam quy định khung giá; hoặc mức giá cụ thể. Trường hợp quy định khung giá
bán buôn xi măng thì Tổng công ty hướng dẫn các Công ty xi măng thành viên quy
định mức giá cụ thể.
2.2. Đối với xi măng không thuộc
Tổng công ty xi măng Việt Nam sản xuất và nhập khẩu (xi măng của các Liên
doanh, xi măng của các địa phương và các ngành...) thì giá bán buôn tại nhà máy
hoặc tại cảng (đối với xi măng nhập khẩu) do các Công ty sản xuất - kinh doanh
xi măng này quy định.
2.3. Mức giá bán buôn xi măng được
quy định tại các điểm II.2.1 và II.2.2 nêu trên, áp dụng bán thống nhất cho tất
cả các khách hàng có hợp đồng mua xi măng đã ký kết theo đúng quy định của pháp
luật về hợp đồng kinh tế.
B. NHIỆM VỤ
VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN BÌNH ỔNGIÁ XI MĂNG
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NHIỆM VỤ BÌNH ỔN GIÁ XI MĂNG CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA
PHƯƠNG.
1. Bộ Xây dựng:
1.1. Hướng dẫn, kiểm tra các
Công ty xi măng trong việc thực hiện quy hoạch phát triển ngành, đảm bảo chất
lượng xi măng theo tiêu chuẩn, phát huy tối đa công suất các nhà máy để đáp ứng
nhu cầu xi măng của thị trường.
1.2. Tham gia với các cơ quan
liên quan dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng hàng năm trên phạm vi toàn quốc và từng
khu vực để cân đối cung cầu - bố trí kế hoạch sản xuất xi măng cho các doanh
nghiệp do Bộ quản lý.
1.3. Chỉ đạo Tổng công ty xi
măng Việt Nam và các cơ sở sản xuất - kinh doanh xi măng khác thuộc ngành quản
lý trong việc nhập khẩu Clinke - xi măng rời hoặc xi măng bao sau khi đã tận dụng
hết năng lực sản xuất trong nước.
1.4. Hàng năm trên cơ sở cân đối
cung cầu xi măng và sau khi thống nhất với Ban vật giá Chính phủ - Bộ Xây dựng
quy định số lượng xi măng cần dự trữ cho từng thời kỳ và cơ chế tài chính cho
lượng xi măng dự trữ để trình Chính phủ giao cho Tổng công ty xi măng Việt Nam
thực hiện.
2. Ban vật giá Chính phủ:
2.1. Hàng năm Ban vật giá Chính
phủ rà soát số lượng thị trường chính và mặt bằng giá bán lẻ chuẩn xi măng ở
các thị trường chính này, nếu thấy cần thiết điều chỉnh thì thống nhất với Bộ Xây
dựng để điều chỉnh mức giá bán lẻ chuẩn và số lượng thị trường chính cho phù hợp
với tình hình thị trường và yêu cầu quản lý giá của Nhà nước.
2.2. Theo dõi tình hình thị trường
và giá xi măng, kiến nghị các giải pháp xử lý cụ thể để thực hiện nhiệm vụ bình
ổn giá xi măng trên thị trường.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3.1. Chỉ đạo các ngành chức năng
của tỉnh, thành phố trong việc quản lý thị trường xi măng tại địa phương.
3.2. Cịu trách nhiệm chính về
cân đối cung cầu xi măng trong phạm vi tỉnh, thành phố, có các biện pháp chủ động
để bình ổn giá xi măng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3.3. Tạo điều kiện để các doanh
nghiệp xi măng mở rộng màng lưới kinh doanh dưới hình thức Tổng đại lý và đại
lý xi măng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
II. ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH XI MĂNG.
1. Tổng công ty xi măng Việt
Nam.
1.1. Với vai trò là doanh nghiệp
chủ đạo của Nhà nước, có nhiệm vụ đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối lớn
của Nhà nước đáp ứng phần lớn nhu cầu xi măng trên thị trường và dự trữ một lượng
xi măng nhất định do Chính phủ giao.
1.2. Tiếp tục củng cố và mở rộng
hệ thống bán xi măng theo phương thực tổng đại lý, đại lý, chi nhánh, cửa hàng
thuộc Tổng công ty, đáp ứng phần lớn nhu cầu xi măng trên thị trường. Phối hợp
với các đơn vị kinh doanh xi măng khác (liên doanh, xi măng lò đứng của các
ngành và các địa phương...) góp phần hoàn thiện hệ thống kinh doanh xi măng
trong cả nước.
1.3. Ban hành các quy định về quản
lý kinh doanh xi măng, kiểm tra, kiểm soát các Tổng đại lý, đại lý bán xi măng
trực thuộc Tổng công ty phù hợp với quy định trong Nghị định 25/CP ngày
25/4/1996 của Chính phủ.
1.4. Chỉ đạo các Công ty thành
viên và mạng lưới Tổng đại lý thuộc Tổng công ty thực hiện dự trữ xi măng trong
khâu sản xuất và lưu thông theo quy định của Nhà nước. Xây dựng cơ chế quản lý
và sử dụng xi măng dự trữ trình Bộ Xây dựng duyệt và chỉ đạo thực hiện cơ chế
đó.
1.5. Hướng dẫn và chỉ đạo các
Công ty sản xuất kinh doanh xi măng, các Tổng đại lý, đại lý, chi nhánh, cửa
hàng trực thuộc, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc quản lý giá xi măng mà Liên bộ
đã quy định.
1.6. Theo dõi chặt chẽ tình hình
cung cầu và diễn biến giá xi măng trên thị trường trong cả nước để xử lý kịp thời
trong phạm vi quyền hạn. Trường hợp vượt quá quyền hạn thì báo cáo liên bộ và
Chính phủ để xử lý, nhằm ổn định thị trường xi măng.
2. Các Công ty kinh doanh xi
măng của địa phương và của các ngành khác (kể cả Liên doanh).
2.1. Phối hợp với Tổng công ty
xi măng Việt Nam và các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh xi măng khác cân đối
cung cầu xi măng trong từng thời kỳ của ngành, của địa phương.
2.2. Nhập khẩu xi măng đúng số
lượng, địa điểm, tiến độ theo giấy phép nhập khẩu.
2.3. Mở rộng mạng lưới kinh
doanh xi măng để bán xi măng cho người tiêu dùng một cách thuận tiện và an
toàn.
3. Các Tổng đại lý và đại lý:
3.1. Thực hiện đúng quy chế mua
bán hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 25/4/1996 của Chính phủ.
3.2. Được hưởng hoa hồng theo
quy định hiện hành, phù hợp với hình thức đại lý đã được ghi trong hợp đồng.
3.3. Các Tổng đại lý, đại lý nắm
chắc nhu cầu thị trường xi măng, đề nghị Tổng công ty xi măng Việt Nam (đối với
các doanh nghiệp trực thuộc) hoặc các Công ty xi măng khác (đối với các doanh
nghiệp ngoài Tổng công ty xi măng) cân đối xi măng kịp thời để ổn định giá xi
măng trên thị trường.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Ban vật giá Chính phủ chủ trì
cùng Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình chấp hành cơ
chế quản lý giá xi măng theo nội dung Thông tư này của các tổ chức sản xuất-kinh
doanh xi măng trên phạm vi toàn quốc.
2. Sở Tài chính- Vật giá, Ban vật
giá thành phố Hồ Chí Minh chủ trì cùng với Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng
của các tỉnh, thành phố kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tất cả các đơn vị sản xuất-kinh
doanh xi măng trên địa bàn tỉnh, thành phố về chấp hành cơ chế quản lý giá xi
măng tại địa phương, phát hiện những sai phạm và xử lý trong phạm vi quyền hạn
của mình hoặc báo cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.
3. Tổng công ty xi măng Việt Nam
có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giá bán xi măng của các đơn vị trực thuộc
màng lưới Tổng đại lý, đại lý, chi nhánh, cửa hàng của Tổng công ty tại các khu
vực, phát hiện kịp thời những sai phạm và xử lý trong phạm vi quyền hạn của
mình hoặc bán cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.
4. Tất cả các tổ chức, cá nhân sản
xuất -kinh doanh xi măng trên toàn lãnh thổ Việt Nam phải chấp hàng nghiêm túc
cơ chế quản lý giá xi măng quy định trong Thông tư này; đồng thời có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ các yêu cầu về tình hình số liệu cần thiết để phục vụ công tác
kiểm tra, kiểm soát về giá bán xi măng được thuận lợi.
5. Các quyết định về giá bán
buôn xi măng của tất cả các đơn vị Trung ương, địa phương, liên doanh và giá
bán lẻ tại các thị trường chính do Tổng công ty xi măng Việt Nam quy định, phải
báo cáo Ban vật giá Chính phủ và Bộ Xây dựng để theo dõi chỉ đạo.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký và thay thế Thông tư Liên bộ số 08/TTLB, ngày 17/9/1993.
Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có vướng mắc yêu cầu các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Liên Bộ:
Ban vật giá Chính phủ - Bộ Xây dựng để xem xét bổ sung sửa đổi cho phù hợp.
Lê
Văn Tân
(Đã
ký)
|
Trần
Văn Huynh
(Đã
ký)
|