BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA ĐỐI VỚI THỦ TỤC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc
gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc áp dụng Cơ chế
một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và
Công nghệ theo quy định tại Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2012, Luật
Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014 và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan đối với các nội dung sau:
1. Quy định về quy trình khai và tiếp nhận thông
tin khai, trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử;
các tiêu chí, định dạng của chứng từ điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục
kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều này.
2. Quy định về cơ chế phối hợp và trao đổi thông
tin để thực hiện thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều này giữa Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Những vấn đề khác liên quan tới thủ tục hành
chính quy định tại Điều này được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp kiểm
tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Khoa học và Công nghệ thực hiện xử lý các thủ tục hành chính một cửa quy định tại
Điều 1 Thông tư liên tịch này; các cơ quan thuộc Tổng cục Hải
quan chịu trách nhiệm thông quan cho hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu hàng hóa; tổ
chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa lựa
chọn phương thức thực hiện các thủ tục hành chính một cửa thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc đối tượng
kiểm tra quy định tại Điều 2 Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3.Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Cơ quan xử lý thủ tục hành chính một cửa (sau
đây gọi là cơ quan xử lý) là cơ quan được phân công, phân cấp của Bộ Tài chính,
Bộ Khoa học và Công nghệ có chức năng xử lý, cấp phép đối với các thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia
theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan là một hệ thống thông tin tích hợp bao gồm hệ thống
thông quan của cơ quan hải quan, hệ thống thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ
(sau đây gọi là các hệ thống xử lý chuyên ngành).
3. Hồ sơ hành chính một cửa gồm các
chứng từ điện tử, tài liệu kèm theo theo quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành đối với từng thủ tục hành chính dưới các hình thức: chứng từ
điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử, chứng từ giấy.
4. Chứng từ điện tử là thông tin
khai, kết quả xử lý, thông báo được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương
tiện điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.
5. Người khai là tổ chức hoặc cá nhân
thực hiện các thủ tục hành chính một cửa theo quy định tại Điều
1 Thông tư liên tịch này.
6. Người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc
gia là các đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11
Thông tư liên tịch này được phép truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
7. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc
gia theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan là Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
8. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định
gồm: Tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã được đăng ký và chỉ định
theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN
ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về
yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp,
Thông tư số 10/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định
của Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08
tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định
tổ chức đánh giá sự phù hợp và Thông tư số 11/2011/TT-BKHCN
ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN
ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp các văn bản quy định tại Khoản này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
Điều 4. Các giao dịch điện tử
trên Cơ chế một cửa quốc gia
Các giao dịch điện tử trên Cơ chế một cửa quốc gia
(sau đây gọi là các giao dịch điện tử) bao gồm:
1. Khai, nhận, phản hồi thông tin về việc xử lý hồ
sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia;
2. Tiếp nhận và chuyển thông tin khai tới các cơ
quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
3. Nhận kết quả xử lý từ các cơ quan xử lý thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
4. Trao đổi thông tin giữa các cơ quan xử lý thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 5. Hồ sơ thực hiện thủ tục
hành chính một cửa
1. Hồ sơ hành chính một cửa theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này để thực hiện thủ tục đăng
ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu gồm:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu (theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu 1 Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
c) Hóa đơn;
d) Kết quả đánh giá sự phù hợp (Giấy chứng nhận hợp
quy hoặc Chứng thư giám định);
đ) Hợp đồng (với hàng hóa là sản phẩm thép cốt bê
tông);
e) Danh Mục hàng hóa (Packing list);
g) Kết quả xử lý của cơ quan xử lý gồm:
g1) Đối với các cơ quan xử lý được phân công, phân
cấp thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ: Xác nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước
hàng hóa nhập khẩu và Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo các chỉ
tiêu thông tin tại Mẫu 2 Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này) hoặc kết quả xử lý khác tương ứng với thủ tục hành
chính một cửa của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều 1
Thông tư liên tịch này;
g2) Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính:
Quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa hàng hóa về bảo quản hoặc kết
quả xử lý khác tương ứng với thủ tục hành chính một cửa của Bộ Tài chính quy định
tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.
2. Các chứng từ được nộp dưới hình thức chứng từ điện
tử gồm:
Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập
khẩu (theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch này).
3. Các chứng từ được nộp dưới hình thức chứng từ điện
tử chuyển đổi từ chứng từ giấy gồm:
a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
b) Hóa đơn;
c) Kết quả đánh giá sự phù hợp (Giấy chứng nhận hợp
quy hoặc Chứng thư giám định);
d) Hợp đồng (với hàng hóa là sản phẩm thép cốt bê
tông);
đ) Danh Mục hàng hóa (Packing list).
4. Trường hợp tờ khai hàng hóa nhập khẩu là tờ khai
điện tử thì người khai không phải nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
5. Trường hợp kết quả đánh giá sự phù hợp đã được cấp
bằng phương thức điện tử và được tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định gửi
đến Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai không phải nộp kết quả đánh
giá sự phù hợp.
6. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử:
a) Chứng từ điện tử có giá trị như chứng từ giấy;
b) Chứng từ điện tử phải được lập theo đúng tiêu
chí, định dạng mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng đối với các thủ tục
hành chính một cửa quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;
c) Việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của
chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Chứng từ điện tử phải đáp ứng đủ các yêu cầu của
pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa;
đ) Chứng từ điện tử phải có chữ ký số của người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành
chính một cửa trong trường hợp người khai đăng ký sử dụng chữ ký số;
e) Việc tạo lập, chuyển đổi chứng từ điện tử từ chứng
từ giấy và ngược lại được thực hiện theo pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật
chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều
1 Thông tư liên tịch này.
7. Chứng từ giấy: Hình thức, nội dung, phương thức
nộp, xuất trình của các chứng từ giấy trong hồ sơ hành chính một cửa tuân thủ
theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đối với thủ tục
hành chính đó.
Điều 6. Chứng từ điện tử, chuyển
đổi chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và ngược lại
1. Chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với
các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi
từ chứng từ giấy nếu bảo đảm các Điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
b) Có chữ ký số đã được đăng ký tham gia Cổng thông
tin một cửa quốc gia của người thực hiện chuyển đổi (người khai) trên chứng từ
điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
2. Chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi sang chứng từ giấy nếu bảo đảm các
Điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có dấu hiệu nhận biết trên chứng từ giấy được
chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng thông tin một cửa quốc gia. Dấu
hiệu nhận biết gồm các thông tin thể hiện chứng từ đã được ký số bởi cơ quan cấp
phép hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia, tên và địa chỉ email và/hoặc điện
thoại liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận biết do Đơn vị quản
lý Cổng thông tin một cửa quốc gia công bố tại địa chỉ: https://vnsw.gov.vn;
c) Có chữ ký, họ tên và con dấu hợp pháp của người
thực hiện chuyển đổi (người khai) trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ
điện tử.
3. Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục với
các cơ quan quản lý nhà nước như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy.
4. Người khai phải lưu giữ chứng từ điện tử và chứng
từ giấy theo quy định.
Điều 7. Đăng ký tài Khoản người
sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Trường hợp người khai đã được Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ cấp tài Khoản truy cập các hệ thống xử lý chuyên ngành hiện
có thì người khai lựa chọn sử dụng một trong các tài Khoản đó để truy cập Cổng
thông tin một cửa quốc gia. Để sử dụng tài Khoản truy cập, người khai truy cập
Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn và thực hiện
đăng ký tài Khoản sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo các thông
tin tại Mẫu 1 Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch này. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia chịu
trách nhiệm hướng dẫn người khai về việc sử dụng tài Khoản đã đăng ký để truy cập
Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp có vướng mắc phát sinh.
2. Trường hợp người khai chưa có tài Khoản người sử
dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
cấp, việc đăng ký tài Khoản người sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
sẽ được thực hiện như sau:
a) Người khai truy cập Cổng thông tin một cửa quốc
gia tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn và thực hiện đăng ký thông tin hồ sơ trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia theo các thông tin tại Mẫu
2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Trong thời hạn 01
ngày làm việc từ khi tiếp nhận thông tin hồ sơ người khai đăng ký trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực
hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin của người khai. Trường hợp không chấp thuận
hồ sơ hoặc hồ sơ chưa đầy đủ, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có
trách nhiệm thông báo qua thư điện tử (có nêu rõ lý do) tới người khai. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ và đáp ứng đủ Điều kiện, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa
quốc gia thông báo chấp nhận hồ sơ cho người khai bằng thư điện tử; thông báo
tên tài Khoản truy cập và mật khẩu truy cập ban đầu của người khai;
b) Sau khi cấp mới tài Khoản người khai, Cổng thông
tin một cửa quốc gia thực hiện gửi thông tin tài Khoản người khai mới tới các hệ
thống xử lý chuyên ngành tương ứng.
3. Trường hợp người sử dụng là cán bộ, công chức của
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, việc cấp tài
Khoản người sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia được thực hiện như
sau:
a) Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp
danh sách tài Khoản người sử dụng cần cấp mới trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia, nêu rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác, quyền hạn sử dụng các chức năng
thuộc Bộ quản lý trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu do Đơn vị quản
lý Cổng thông tin một cửa quốc gia cung cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc
gia;
b) Trong vòng 05 ngày làm việc, Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia căn cứ các yêu cầu kỹ thuật về bảo đảm an ninh, an
toàn hệ thống thực hiện xem xét số lượng tài Khoản do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ yêu cầu cấp, cấp tài Khoản người sử dụng cho Bộ Tài chính, Bộ Khoa
học và Công nghệ và thông báo bằng văn bản về tên truy cập, mật khẩu mặc định đến
02 Bộ. Trường hợp số lượng tài Khoản cấp mới ít hơn số lượng Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ yêu cầu, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia cần
nêu rõ lý do trong văn bản thông báo gửi Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp yêu cầu cấp
tài Khoản của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định và gửi văn bản
thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia để được cấp tài
Khoản theo như quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 8. Trách nhiệm của người sử
dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia
Người sử dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, dữ liệu cung cấp tới Cổng thông tin một
cửa quốc gia phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đối
với các thủ tục hành chính đó.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CỔNG THÔNG
TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của
Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên
ngành, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thương mại, bí mật
kinh doanh đối với các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
2. Đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ và kịp
thời của các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
Điều 10. Các chức năng của Cổng
thông tin một cửa quốc gia
1. Tiếp nhận chứng từ điện tử và các thông tin có
liên quan, xác thực chữ ký số của người khai và các cơ quan xử lý.
2. Chuyển chứng từ điện tử, thông tin khác của người
khai đến cơ quan xử lý, tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định do doanh nghiệp,
người khai lựa chọn, đồng thời lưu trữ thông tin từ người khai trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia nhằm Mục đích tra cứu, thống kê.
3. Tiếp nhận thông báo từ các cơ quan xử lý.
4. Trả các chứng từ điện tử cho người khai.
5. Trao đổi kết quả giữa các cơ quan xử lý.
6. Lưu trữ trạng thái của các giao dịch điện tử được
thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, lưu trữ các chứng từ điện tử.
7. Cung cấp một số chức năng báo cáo, thống kê số
liệu theo yêu cầu từ các cơ quan xử lý và người khai.
Điều 11. Thẩm quyền và mức độ
truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Các đối tượng được truy cập vào Cổng thông tin một
cửa quốc gia gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;
b) Cơ quan hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ, các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước không thuộc Điểm b
Khoản này khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Mức độ và thẩm quyền truy cập:
a) Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để khai
thông tin, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục
hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý khác đối với
thủ tục hành chính một cửa và tra cứu các thông tin được công bố trên Cổng
thông tin hải quan một cửa quốc gia;
b) Các đối tượng tại Điểm b Khoản 1 Điều này được
truy cập vào Cổng thông tin một cửa để tiếp nhận thông tin, xử lý và trả kết quả
xử lý dưới hình thức chứng từ hành chính một cửa hoặc kết quả xử lý khác đối với
thủ tục hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý
khác của các cơ quan có liên quan;
c) Các đối tượng tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư liên tịch này.
Điều 12. Sử dụng chữ ký số để
thực hiện thủ tục hành chính một cửa
Trong trường hợp người khai sử dụng chữ ký số để thực
hiện các thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người
khai phải tuân thủ các quy định sau:
1. Chữ ký số của người khai sử dụng để thực hiện
các thủ tục hành chính một cửa là chữ ký số công cộng cấp cho tổ chức, đã đăng
ký với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và được xác nhận tương
thích với hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Việc sử dụng chữ ký số và giá trị pháp lý của chữ
ký số thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số.
3. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện các thủ
tục hành chính một cửa, người sử dụng phải đăng ký chữ ký số với Đơn vị quản lý
Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin về chữ ký số có thể được đăng ký
ngay khi người khai thực hiện thủ tục xin cấp tài Khoản người sử dụng. Trường hợp
người khai đã có tài Khoản người sử dụng nhưng chưa đăng ký thông tin chữ ký số
hoặc đăng ký thêm chữ ký số khác, người khai truy cập Cổng thông tin một cửa quốc
gia bằng tài Khoản đã đăng ký, nhập đày đủ các nội dung sau:
a) Tên, mã số thuế của cơ quan, tổ chức xuất khẩu,
nhập khẩu;
b) Họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu,
chức danh (nếu có) của người được cấp chứng thư số;
c) Số hiệu của chứng thư số (Serial Number);
d) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
4. Người khai phải đăng ký lại với Đơn vị quản lý Cổng
thông tin một cửa quốc gia các thông tin nêu tại Khoản 3 Điều này trong các trường
hợp sau: Các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi
cặp khóa, tạm dừng chứng thư số. Việc đăng ký lại các thông tin nêu tại Khoản 3
Điều này được thực hiện tương tự như đăng ký mới.
5. Trường hợp người khai đã đăng ký sử dụng nhiều
chữ ký số với các hệ thống xử lý chuyên ngành, người khai có quyền lựa chọn sử
dụng một trong các chữ ký số đang sử dụng.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Xây dựng tiêu chí thông tin, định dạng mẫu của
các chứng từ điện tử thuộc phạm vi quản lý của mỗi Bộ.
2. Cập nhật thông tin liên quan đến tài Khoản của
cán bộ, công chức đã được cấp để truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia trong
trường hợp có sự thay đổi về chức vụ, vị trí, nhiệm vụ công tác.
3. Lưu trữ và bảo vệ sự toàn vẹn các chứng từ điện
tử và các kết quả xử lý liên quan tại các hệ thống xử lý chuyên ngành.
4. Thực hiện các quy định tại Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác và bảo đảm an toàn thông tin của Cổng thông tin một cửa quốc
gia ban hành kèm theo Quyết định số 75/QĐ-BCĐASW ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia.
Chương III
QUY TRÌNH KHAI, TIẾP NHẬN,
TRAO ĐỔI VÀ PHẢN HỒI THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
Điều 14. Người khai, quyền và
nghĩa vụ của người khai
1. Người khai thực hiện các thủ tục hành chính một
cửa theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này gồm:
a) Người khai hải quan theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan;
b) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm
tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
2. Người khai có các quyền sau đây:
a) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc
gia và cơ quan xử lý hỗ trợ đào tạo người sử dụng, cung cấp các thông tin cần
thiết để truy cập, khai thông tin và sử dụng các tiện ích trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia;
b) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc
gia và cơ quan xử lý bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật kinh doanh và
thương mại;
c) Được cơ quan xử lý cung cấp thông tin về quá
trình xử lý hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên hệ thống một cửa quốc gia;
d) Được lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được
chỉ định.
3. Người khai có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chí, định
dạng của thông tin khai theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng thủ tục hành chính một
cửa;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số đối
với những giao dịch điện tử yêu cầu sử dụng chữ ký số;
c) Nộp thuế, phí, lệ phí và các Khoản thu khác theo
quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ các quy trình bảo đảm tính toàn vẹn, an
toàn và bí mật trong việc thực hiện các thủ tục hành chính một cửa;
đ) Lưu giữ chứng từ hành chính một cửa (bao gồm cả
bản sao) theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành; cung cấp các chứng từ điện tử và/hoặc chứng từ giấy có
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho các cơ quan xử lý để phục vụ công tác kiểm tra,
thanh tra theo thẩm quyền;
e) Đáp ứng các yêu cầu về công nghệ thông tin và kỹ
thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành để thực hiện các thủ tục hành
chính một cửa;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
thông tin đã khai khi thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.
Điều 15. Khai, nộp thông tin
và hồ sơ hành chính một cửa để thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này theo
Cơ chế một cửa quốc gia
Việc khai, nộp thông tin thực hiện thủ tục hành
chính tại Điều 1 Thông tư liên tịch này theo Cơ chế một cửa
quốc gia được thực hiện như sau:
1. Người khai tạo lập hồ sơ hành chính một cửa điện
tử quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này được lựa chọn
một trong hai phương thức như sau:
a) Tạo lập hồ sơ hành chính một cửa điện tử theo
chuẩn dữ liệu với các tiêu chí, định dạng, biểu mẫu do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ xây dựng và được công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Gửi
hồ sơ hành chính một cửa điện tử tới Cổng thông tin một cửa quốc gia; hoặc
b) Khai trực tiếp hồ sơ hành chính một cửa điện tử
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Người khai nhận các thông báo phản hồi về kết quả
khai, nộp thông tin do Cổng thông tin một cửa quốc gia trả về và thực hiện theo
hướng dẫn tại các thông báo phản hồi của cơ quan, tổ chức xử lý thủ tục hành
chính.
3. Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính bằng chứng
từ giấy, người khai nộp chứng từ giấy theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung
thông tin và hồ sơ hành chính một cửa để thực hiện thủ tục hành chính tại
Điều 1 của thông tư liên tịch này theo
Cơ chế một cửa quốc gia
Thông tin sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ hành chính
một cửa điện tử quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này
được gửi tới cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; đối với
chứng từ giấy, người khai nộp chứng từ giấy theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành.
Thủ tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ hành chính một cửa để
thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 1 Thông tư liên tịch này
được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Việc tạo lập thông tin sửa đổi, bổ sung đối với hồ
sơ hành chính một cửa điện tử và gửi các thông tin này tới các cơ quan xử lý
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch này.
Điều 17. Xử lý thông tin và phản
hồi kết quả xử lý
1. Cơ quan xử lý có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và xử lý thông tin, hồ sơ hành chính một
cửa điện tử do người khai gửi/nộp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia và
các chứng từ giấy do người khai nộp theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Phản hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý thông tin
khai tới người khai và các cơ quan liên quan tới việc thực hiện thủ tục hành
chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b1) Trường hợp cơ quan xử lý chấp nhận thông tin
khai, cơ quan xử lý giải quyết hồ sơ hành chính một cửa, phản hồi kết quả xử lý
tới người khai và các cơ quan xử lý có liên quan qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia;
b2) Trường hợp cơ quan xử lý không chấp nhận thông
tin khai, cơ quan xử lý giải quyết hồ sơ hành chính một cửa, phản hồi kết quả xử
lý tới người khai và các cơ quan xử lý có liên quan qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia kèm theo lý do không chấp nhận;
b3) Ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu cho người khai, đồng thời gửi tới cơ quan hải quan
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b4) Trường hợp lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất
lượng nhập khẩu, áp dụng biện pháp tái chế, việc tái chế đối với hàng hóa theo
quy định của pháp luật về hải quan và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa. Hàng hóa nhập khẩu áp dụng biện pháp tái chế, sau khi hoàn thành việc tái
chế phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng. Cơ quan kiểm tra thông báo kết
quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu sau tái chế thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Căn cứ trên các thông tin khai, các kết quả xử
lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa do người khai và các cơ quan xử lý
chuyển tới thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để xử lý hồ sơ hải quan của
người khai hải quan và trả kết quả xử lý tới Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Ra quyết định cuối cùng về việc thông quan hàng
hóa nhập khẩu trên cơ sở Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa nhập khẩu được chuyển tới cơ quan hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia.
3. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định có
trách nhiệm:
a) Thực hiện đăng ký tài Khoản sử dụng trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia, đăng ký chữ ký số ngay sau khi được chỉ định thực
hiện đánh giá sự phù hợp;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đánh giá sự phù hợp từ Cổng
thông tin một cửa quốc gia và yêu cầu người đăng ký bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ
đăng ký chứng nhận sự phù hợp theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Tiến hành đánh giá và cung cấp kết quả đánh giá
sự phù hợp tới Cổng thông tin một cửa quốc gia bằng phương thức điện tử theo
các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu 3 Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
d) Thực hiện các quy định tại Điều
15 Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ.
4. Thời hạn xử lý và phản hồi thông tin của cơ quan
xử lý và cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các thủ
tục hành chính tại Điều 1 Thông tư liên tịch này và đối với
thủ tục hải quan.
Điều 18. Tiếp nhận và phản hồi
thông tin khai trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận thông
tin khai điện tử trong thời gian 24 giờ của một ngày và 07 ngày trong một tuần.
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện việc
tiếp nhận và phản hồi thông tin khai theo chế độ tự động tới người khai và tới
các hệ thống xử lý chuyên ngành.
3. Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện:
a) Phản hồi kết quả xử lý của cơ quan hải quan cho
người khai ngay sau khi nhận được kết quả xử lý của cơ quan hải quan;
b) Cung cấp tờ khai hải quan và kết quả xử lý của
cơ quan hải quan cho các cơ quan xử lý liên quan trong trường hợp thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền của cơ quan xử lý có yêu cầu nộp tờ khai hải quan; hoặc
cơ quan xử lý có yêu cầu cung cấp tờ khai hải quan và kết quả xử lý của cơ quan
hải quan liên quan đến các thủ tục thuộc thẩm quyền của cơ quan xử lý.
Chương IV
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TRAO
ĐỔI THÔNG TIN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA
Điều 19. Nguyên tắc trao đổi,
cung cấp thông tin
1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải thực hiện
theo quy định của pháp luật và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mỗi bên.
2. Thông tin được trao đổi, cung cấp phải sử dụng
đúng Mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên
tiếp nhận thông tin.
3. Các bên trao đổi, cung cấp thông tin có trách
nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ.
4. Các bên trao đổi, cung cấp, quản lý và sử dụng
thông tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy
định về bảo mật thuộc chuyên ngành quản lý của các Bộ.
5. Thông tin được trao đổi, cung cấp giữa các bên
ngang cấp; trường hợp cần thiết có thể trao đổi khác cấp.
6. Thông tin được trao đổi, cung cấp giữa các bên
phải bảo đảm thống nhất và tuân thủ quy định của pháp luật về trao đổi thông
tin giữa các cơ quan Nhà nước.
7. Những cơ quan, đơn vị được giao là đầu mối trao
đổi, cung cấp thông tin của mỗi bên quy định tại Điều 24 Thông
tư liên tịch này phải bố trí lực lượng, phương tiện để bảo đảm cho việc
trao đổi, cung cấp thông tin giữa các bên được thông suốt và kịp thời.
Điều 20. Nội dung cung cấp
thông tin
1. Bộ Tài chính cung cấp cho Cổng thông tin một cửa
quốc gia thông tin sau:
a) Các chứng từ điện tử đối với thủ tục hành chính
của Bộ Tài chính quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;
b) Kết quả xử lý khác của cơ quan hải quan đối với
thủ tục hành chính;
c) Thông tin liên quan tới hàng hóa đã được thông
quan, giải phóng hàng theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ cung cấp cho Cổng thông
tin một cửa quốc gia thông tin sau:
a) Các chứng từ điện tử đối với thủ tục hành chính
của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều 1 Thông tư liên
tịch này;
b) Kết quả xử lý khác của cơ quan xử lý thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với thủ tục hành chính;
c) Thông tin liên quan tới hàng hóa đã được cấp
phép hoặc từ chối cấp phép theo yêu cầu của Bộ Tài chính;
d) Thông báo về việc bổ sung tổ chức đánh giá sự
phù hợp được chỉ định ngay sau khi ban hành văn bản chỉ định.
Điều 21. Hình thức trao đổi,
cung cấp thông tin
Việc trao đổi, cung cấp thông tin thực hiện trực
tuyến dưới hình thức chứng từ điện tử theo quy định. Đơn vị quản lý Cổng thông
tin một cửa quốc gia là đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin do các Bộ cung cấp
để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa. Trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc
lỗi kỹ thuật hoặc hệ thống chưa có chức năng trao đổi, cung cấp thông tin dẫn đến
không thể thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin bằng hệ thống điện tử thì các
bên liên quan có thể tạm thời sử dụng hình thức khác như email, fax hoặc chứng
từ giấy để thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin.
Điều 22. Thống kê và thực hiện
việc trao đổi, cung cấp thông tin
1. Trường hợp Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
sử dụng hệ thống xử lý chuyên ngành để kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc
gia, việc thống kê, báo cáo các thông tin liên quan tới thủ tục hành chính quy
định tại Điều 1 Thông tư này sẽ thực hiện tại hệ thống xử
lý chuyên ngành của mỗi Bộ.
2. Trường hợp Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
chưa sử dụng hệ thống xử lý chuyên ngành để kết nối với Cổng thông tin một cửa
quốc gia thì đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm cung
cấp cho các đơn vị đầu mối quy định tại Điều 24 Thông tư liên tịch
này các thông tin thống kê, báo cáo liên quan tới thủ tục hành chính quy định
tại Điều 1 Thông tư liên tịch này theo yêu cầu của Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Thông tin đột xuất: Trường hợp Quốc hội, Chính
phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa quốc gia, các cơ quan có thẩm quyền
hoặc Ban Thư ký ASEAN yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin liên quan tới thủ tục
hành chính quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này thì Cổng
thông tin một cửa quốc gia, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan
liên quan chủ động cung cấp theo yêu cầu của các cơ quan đó, đồng thời cung cấp
cho Cổng thông tin một cửa quốc gia và các cơ quan có liên quan.
Điều 23. Quản lý, sử dụng
thông tin
1. Bộ Tài chính cung cấp cho Bộ Khoa học và Công
nghệ mã số truy cập và mật khẩu để khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa
quốc gia tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn. Các cơ quan có trách nhiệm bảo mật mã
số, mật khẩu được cung cấp; sử dụng đúng các quyền hạn đã đăng ký với Đơn vị quản
lý Cổng thông tin một cửa quốc gia khi yêu cầu cấp tài Khoản.
2. Ngoài các cơ quan ban hành Thông tư liên tịch
này, Bộ Tài chính có trách nhiệm chia sẻ thông tin cho các cơ quan, người có thẩm
quyền để sử dụng, khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trong
trường hợp Bộ Tài chính sử dụng các thông tin liên quan tới phạm vi quản lý của
Bộ Khoa học và Công nghệ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để gửi cơ quan có
thẩm quyền thì phải được sự chấp thuận của các đơn vị này trước khi cung cấp
chính thức cho các cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng. Việc cung cấp thông
tin phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành về bảo vệ bí mật
nhà nước, bí mật thông tin kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 24. Đơn vị đầu mối thực
hiện việc cung cấp, trao đổi thông tin
1. Các Bộ có trách nhiệm phân công đơn vị đầu mối
cung cấp, trao đổi thông tin theo quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Các đơn vị là đầu mối quy định tại Khoản 1 Điều
này có trách nhiệm phân công cụ thể lãnh đạo đơn vị và bộ phận chức năng thực
hiện các nhiệm vụ về trao đổi, cung cấp, quản lý thông tin, mở và đăng ký với
Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia hộp thư điện tử, số fax, số điện
thoại, địa chỉ để phối hợp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 6 năm 2016.
2. Mọi phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện,
các cơ quan, đơn vị đầu mối phải kịp thời phản ánh về các Bộ liên quan để giải
quyết.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Bảo đảm các Điều kiện để các thủ tục hành chính
được thực hiện thông suốt và đúng thời hạn.
3. Công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý
của mỗi Bộ trong đó xác định cụ thể số lượng, thành phần, loại chứng từ (chứng
từ điện tử, chứng từ giấy được chuyển đổi sang dạng điện tử, chứng từ giấy)
trong hồ sơ hành chính một cửa.
4. Bảo đảm tính chính xác, kịp thời, an toàn, bí mật
các thông tin được trao đổi và cung cấp theo quy định pháp luật hiện hành./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo VPCP;
- Website: Chính phủ, BTC, BKHCN, TCHQ;
- Lưu: VT, BTC (TCHQ), BKHCN (Tổng cục TCĐLCL).
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU THÔNG TIN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/6/2016
của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu
Mẫu 1.ĐKKTNN
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
2. Thông báo Kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu
Mẫu 2.TBKQKT
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
3. Kết quả đánh giá sự phù hợp của Tổ chức đánh giá
sự phù hợp được chỉ định
Mẫu 3.KQĐGSPH
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
Mẫu
1.ĐKKTNN
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
1
|
Cơ quan kiểm tra
|
2
|
Số đăng ký
|
3
|
Tên doanh nghiệp
|
4
|
Địa chỉ
|
5
|
Điện thoại
|
6
|
Fax
|
7
|
Email
|
8
|
Người liên hệ
|
|
Thông tin hàng hóa
|
9
|
Tên hàng hóa
|
10
|
Ký hiệu, kiểu loại
|
11
|
Nhãn hiệu hàng hóa
|
12
|
Xuất xứ, nước sản xuất
|
13
|
Khối lượng/số lượng
|
14
|
Thông số kỹ thuật
|
15
|
Mã HS
|
16
|
Ghi chú
|
17
|
Đăng ký hàng hóa thuộc đối tượng miễn kiểm tra
theo Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN
Có thuộc đối tượng miễn kiểm tra hay không?
|
|
Thông tin về hồ sơ kèm theo lô hàng
|
18
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của tờ khai hàng hóa nhập
khẩu
|
19
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của hợp đồng
|
20
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của vận đơn
|
21
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của danh Mục hàng hóa
|
22
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của hóa đơn
|
|
Thông tin về chứng chỉ chất lượng của lô hàng
|
23
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận hợp
quy cấp cho hàng hóa tại nguồn nước xuất khẩu (nếu có):
|
24
|
Ngày cấp chứng nhận hợp quy cấp cho hàng hóa tại
nguồn nước xuất khẩu
|
25
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận hợp
quy cấp cho lô hàng hoặc Chứng thư giám định lô hàng (nếu có):
|
26
|
Ngày cấp chứng nhận hợp quy cấp cho lô hàng hoặc
Chứng thư giám định lô hàng
|
27
|
Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thực hiện
chứng nhận hợp quy lô hàng:
|
28
|
Các chứng chỉ chất lượng khác, nếu có (kết quả thử
nghiệm)
|
29
|
Địa chỉ đưa hàng hóa về kho bảo quản (Địa chỉ
tập kết được ghi trong văn bản đề nghị đưa hàng hóa về kho bảo quản theo mẫu
số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư sổ 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và được cơ quan
hải quan chấp thuận)
|
30
|
Thời gian dự kiến lô hàng nhập khẩu
|
31
|
Ghi chú
|
32
|
Ngày đăng ký
|
Mẫu
2.TBKQKT
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
1
|
Cơ quan kiểm tra
|
|
Thông tin của lô hàng hóa được kiểm tra
|
2
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của tờ khai hàng hóa nhập
khẩu
|
3
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của hợp đồng
|
4
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của vận đơn
|
5
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của danh Mục hàng hóa
|
6
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của hóa đơn
|
7
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) đăng ký kiểm tra chất lượng
hàng hóa nhập khẩu
|
8
|
Tên hàng hóa
|
9
|
Ký hiệu, kiểu loại
|
10
|
Nhãn hiệu hàng hóa
|
11
|
Xuất xứ, nước sản xuất
|
12
|
Khối lượng/số lượng
|
13
|
Thông số kỹ thuật
|
14
|
Mã HS
|
15
|
Ghi chú
|
|
Căn cứ kiểm tra
|
16
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia
|
17
|
Căn cứ khác
|
|
Kết quả đánh giá sự phù hợp
|
18
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận hợp
quy cấp cho hàng hóa tại nguồn nước xuất khẩu
|
19
|
Tổ chức đánh giá sự phù hợp cấp Giấy chứng nhận hợp
quy cấp cho hàng hóa tại nguồn nước xuất khẩu
|
20
|
Ngày cấp
|
21
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận hợp
quy cấp cho lô hàng hoặc Chứng thư giám định lô hàng
|
22
|
Tổ chức đánh giá sự phù hợp cấp Giấy chứng nhận hợp
quy cấp cho lô hàng hoặc Chứng thư giám định lô hàng
|
23
|
Ngày cấp
|
24
|
Kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
o Lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hóa nhập
khẩu
o Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, cơ quan
kiểm tra phối hợp với Hải quan kiểm tra tại cơ sở của người nhập khẩu
o Lô hàng đề nghị đánh giá sự phù hợp lại tại…………………(do
phải áp dụng biện pháp tăng cường kiểm tra)
o Lô hàng chờ cơ quan kiểm tra tiến hành lấy mẫu
và thử nghiệm do có khiếu nại, tố cáo
o Lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng
hóa nhập khẩu, áp dụng biện pháp tái xuất. Lý do:
o Lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng
hóa nhập khẩu, áp dụng biện pháp tiêu hủy. Lý do:
o Lô hàng miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng.
|
25
|
Ghi chú
|
26
|
Ngày thông báo
|
Mẫu
3.KQĐGSPH
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CỦA TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ
PHÙ HỢP ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
1
|
Người nhập khẩu
|
2
|
Địa chỉ của người nhập khẩu
|
|
Thông tin hàng hóa thuộc lô hàng hóa được chứng
nhận
|
4
|
Tên hàng hóa
|
5
|
Ký hiệu, kiểu loại
|
6
|
Nhãn hiệu hàng hóa
|
7
|
Xuất xứ, nước sản xuất
|
8
|
Khối lượng/số lượng
|
9
|
Thông số kỹ thuật
|
|
Thông tin liên quan đến lô hàng được chứng nhận
|
10
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của tờ khai hàng hóa nhập
khẩu
|
11
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của hợp đồng
|
12
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của vận đơn
|
13
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của danh Mục hàng hóa
|
14
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của hóa đơn
|
15
|
Lô hàng phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
|
16
|
Dấu hợp quy sử dụng cho lô hàng được chứng nhận
|
17
|
Phương thức chứng nhận
|
18
|
Mã số (hoặc số ký hiệu) của Giấy chứng nhận
|
19
|
Ngày cấp Giấy chứng nhận
|
20
|
Tổ chức chứng nhận
|
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG TRÊN CỔNG THÔNG
TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN Ngày 03/6/2016
của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với người khai đã
có tài Khoản tại các hệ thống xử lý chuyên ngành
Mẫu 1.NKĐCTK
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
2. Chỉ tiêu đăng ký thông tin đối với người khai cấp
tài Khoản mới
Mẫu 2.NKCTKM
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
Mẫu
1.NKĐCTK
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI ĐÃ
CÓ TÀI KHOẢN TẠI CÁC HỆ THỐNG XỬ LÝ CHUYÊN NGÀNH
STT
|
Tên tiêu chí
|
Bắt buộc
|
Lặp lại
|
I
|
Thông tin chung
|
|
|
1
|
Tên tổ chức bằng tiếng Việt và tiếng anh (nếu có)
|
X
|
|
2
|
Tên người đại diện
|
X
|
|
3
|
Địa chỉ tổ chức
|
X
|
|
4
|
Email
|
X
|
|
5
|
Mã số thuế của tổ chức
|
X
|
|
6
|
Lĩnh vực hoạt động
|
X
|
|
II
|
Thông tin tài Khoản lựa chọn để sử dụng trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia
|
|
|
1
|
Tên tài Khoản truy cập
|
X
|
|
2
|
Đơn vị cấp tài Khoản
|
X
|
|
II
|
Thông tin chữ ký số
|
|
|
1
|
Số định danh chứng thư số
|
|
X
|
2
|
Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số
|
|
X
|
3
|
Tên người được cấp chứng thư số
|
|
X
|
4
|
Ngày hiệu lực
|
|
X
|
5
|
Ngày hết hiệu lực
|
|
X
|
6
|
Khóa công khai
|
|
X
|
Mẫu
2.NKCTKM
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI CẤP
TÀI KHOẢN MỚI
STT
|
Tên tiêu chí
|
Bắt buộc
|
Lặp lại
|
I
|
Thông tin chung
|
|
|
1
|
Tên tổ chức (Tiếng Việt)
|
X
|
|
2
|
Tên tổ chức (Tiếng Anh)
|
|
|
3
|
Tên viết tắt
|
|
|
4
|
Năm thành lập
|
X
|
|
5
|
Địa chỉ tổ chức
|
X
|
|
6
|
Website
|
|
|
7
|
Điện thoại
|
X
|
|
8
|
Fax
|
|
|
9
|
Số đăng ký kinh doanh
|
X
|
|
10
|
Mã số thuế của tổ chức
|
X
|
|
11
|
Lĩnh vực hoạt động
|
X
|
|
12
|
Giấy phép kinh doanh (dạng file ảnh)
|
X
|
|
II
|
Thông tin người đại diện theo pháp luật
|
|
|
1
|
Họ và tên
|
X
|
|
2
|
Điện thoại
|
X
|
|
3
|
Di động
|
X
|
|
4
|
Email
|
X
|
|
II
|
Thông tin chữ ký số
|
|
|
1
|
Số định danh chứng thư số
|
|
X
|
2
|
Tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thư số
|
|
X
|
3
|
Tên người được cấp chứng thư số
|
|
X
|
4
|
Ngày hiệu lực
|
|
X
|
5
|
Ngày hết hiệu lực
|
|
X
|
6
|
Khóa công khai
|
|
X
|