BỘ CÔNG
THƯƠNG
------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 36/2009/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐẠI LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo tại công văn số 7484/VPCP-KTTH ngày 26 tháng 10 năm
2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn Nghị định kinh doanh xăng dầu;
Bộ trưởng Bộ Công thương quy định như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đại lý kinh doanh xăng
dầu.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2009, là ngày Nghị định
số 84/2009/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu có hiệu lực thi hành.
Thông tư này thay thế Quyết định số
1505/2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc
ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu; Quyết định số 11/2007/QĐ-BTM ngày
22 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu, ban hành kèm theo Quyết định số
1505/2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 3. Các
đơn vị có liên quan thuộc Cơ quan Bộ Công thương; Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức, cá nhân có liên quan; thương nhân
kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Các đơn vị thường
xuyên báo cáo về Bộ Công thương kết quả tổ chức thực hiện và phản ánh kịp thời
các khó khăn, vướng mắc để Bộ Công thương bổ sung, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Bộ Công thương;
- Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu;
- Các Vụ: PC, KH; các Cục QLTT, XTTM, QLCT;
- Lưu: VT, TTTN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Cẩm Tú
|
QUY
CHẾ
ĐẠI
LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công thương)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn thực hiện các
quy định về đại lý kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các thương
nhân kinh doanh phân phối xăng dầu tại thị trường Việt Nam theo quy định tại
Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh
xăng dầu (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 84/2009/NĐ-CP).
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Bên giao đại lý là thương
nhân đầu mối hoặc tổng đại lý có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định
số 84/2009/NĐ-CP , giao xăng dầu cho bên đại lý.
2. Bên đại lý là thương
nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 84/2009/NĐ-CP , nhận
xăng dầu của bên giao đại lý để bán và hưởng thù lao.
Tổng đại lý là bên đại lý khi nhận
xăng dầu của thương nhân đầu mối; là bên giao đại lý khi giao xăng dầu cho bên
đại lý.
3. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng
để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Điều 4.
Quy định về sử dụng nhãn hiệu
1. Việc sử dụng nhãn hiệu của bên giao
đại lý do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận bằng hợp đồng chuyển quyền
sử dụng nhãn hiệu phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp cửa hàng bán lẻ xăng dầu
của đại lý hoặc của tổng đại lý không sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại khoản
1 Điều này, ngoài việc treo biển hiệu theo quy định của pháp luật hiện hành,
phải ghi rõ tên thương nhân đầu mối giao xăng dầu cho cửa hàng.
Chương 2.
HOẠT
ĐỘNG ĐẠI LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 5. Tổ
chức hệ thống đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Hệ thống đại lý kinh doanh xăng dầu
là một bộ phận của hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân đầu mối, gồm các
tổng đại lý và đại lý bán lẻ xăng dầu.
2. Hệ thống đại lý kinh doanh xăng dầu
của thương nhân đầu mối được tổ chức như sau:
Thương nhân đầu mối trực tiếp thiết
lập hệ thống đại lý bán lẻ xăng dầu; hoặc thiết lập hệ thống đại lý bán lẻ xăng
dầu thông qua tổng đại lý.
3. Thương nhân đầu mối:
a) Tổ chức hệ thống phân phối xăng dầu
của doanh nghiệp phù hợp với khả năng kinh doanh; đăng ký hệ thống phân phối
này với Bộ Công thương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm (theo Mẫu số 01 đính
kèm); khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối của mình, trong vòng 30 (ba
mươi) ngày làm việc phải gửi đăng ký bổ sung về Bộ Công thương;
b) Chỉ được bán xăng dầu dưới hình
thức đại lý cho các thương nhân là tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối
của mình theo đúng hợp đồng đại lý đã ký kết;
c) Báo cáo tồn kho xăng dầu (theo Mẫu
số 02 đính kèm) về Bộ Công thương (Vụ Thị trường trong nước) theo các kỳ 10
(mười) ngày, tháng, quý, năm. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất 02 (hai) ngày sau
khi kết thúc kỳ báo cáo;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng
của trung ương, địa phương để quản lý các tổng đại lý, các đại lý bán lẻ hoạt
động kinh doanh xăng dầu theo đúng các quy định của pháp luật, bảo đảm ổn định
thị trường, giá cả; lập kế hoạch phát triển mạng lưới phân phối, cơ sở vật chất
kỹ thuật kinh doanh xăng dầu của mình tại các vùng, miền và các tỉnh, thành phố
đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
4. Tổng đại lý:
a) Thiết lập hệ thống phân phối xăng
dầu của mình, bao gồm: cửa hàng bán lẻ trực thuộc và các đại lý bán lẻ theo quy
định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ; đăng ký hệ thống này với thương nhân đầu
mối khi ký hợp đồng làm tổng đại lý; chịu trách nhiệm trước pháp luật và thương
nhân đầu mối về hoạt động của hệ thống phân phối xăng dầu do mình tổ chức và
quản lý;
b) Chỉ được bán xăng dầu dưới hình
thức đại lý cho các thương nhân là đại lý thuộc hệ thống phân phối của mình;
c) Tổng đại lý chỉ được ký hợp đồng
làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho 01 (một) thương nhân đầu mối. Tổng đại lý phải thanh
lý hợp đồng đại lý với thương nhân đầu mối hiện tại trước khi ký hợp đồng làm
tổng đại lý cho thương nhân đầu mối khác;
c) Trên cơ sở hợp đồng ký kết với
thương nhân đầu mối, bảo đảm tổ chức cung ứng xăng dầu liên tục, ổn định đến
các đại lý bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của mình để đáp ứng nhu cầu của thị
trường;
Không được tiếp nhận xăng dầu từ nguồn
trôi nổi, không rõ xuất xứ để bán tại các cửa hàng bán lẻ trực thuộc và giao
cho các đại lý bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của mình;
d) Chịu trách nhiệm về số lượng, chất
lượng xăng dầu đã nhận của thương nhân đầu mối theo hợp đồng đã ký. Phải thể
hiện rõ trong hợp đồng ký với các đại lý bán lẻ về trách nhiệm của các bên đối
với chất lượng xăng dầu; quy định chế độ kiểm soát, giám sát chất lượng xăng dầu
và liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng xăng dầu bán ra của cửa
hàng bán lẻ trực thuộc và các đại lý bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của mình;
đ) Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm,
tổng đại lý đăng ký hệ thống phân phối của mình (theo Mẫu số 01 đính kèm) với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
Trường hợp tổng đại lý có hệ thống
phân phối nằm trên địa bàn 01 (một) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phải
đăng ký hệ thống phân phối của mình với Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi tổng đại lý có trụ sở chính.
Trường hợp tổng đại lý có hệ thống
phân phối nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên, ngoài việc gửi báo cáo hệ thống phân phối về Sở Công Thương nơi tổng
đại lý có trụ sở chính, đồng thời phải đăng ký hệ thống phân phối của mình với
Bộ Công thương (Vụ Thị trường trong nước).
Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân
phối của mình, trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc phải gửi báo cáo bổ sung
về Sở Công Thương (nếu hệ thống phân phối nằm trên địa bàn 01 (một) tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương) hoặc về Sở Công Thương và Bộ Công thương (Vụ Thị
trường trong nước) nếu hệ thống phân phối nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
5. Đại lý bán lẻ:
a) Thương nhân là đại lý chỉ được ký
hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho 01 (một) thương nhân đầu mối hoặc cho
01 (một) thương nhân là tổng đại lý. Đại lý phải thanh lý hợp đồng đại lý với
tổng đại lý hoặc thương nhân đầu mối hiện tại trước khi ký hợp đồng làm đại lý
cho tổng đại lý hoặc thương nhân đầu mối khác;
b) Bảo đảm cung ứng liên tục xăng dầu
ra thị trường và không được bán cao hơn giá bán lẻ do thương nhân đầu mối quy
định;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
bên giao đại lý về số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra. Được quyền từ chối
tiếp nhận xăng dầu của bên giao đại lý trong trường hợp có cơ sở khẳng định
xăng dầu không bảo đảm chất lượng theo đúng tiêu chuẩn quy định;
d) Không tiếp nhận xăng dầu từ nguồn
trôi nổi, không rõ xuất xứ để bán tại cửa hàng bán lẻ của mình;
đ) Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm,
đại lý đăng ký hệ thống phân phối của mình (theo Mẫu số 01 kèm theo) với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
Trường hợp đại lý có hệ thống phân
phối nằm trên địa bàn 01 (một) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phải đăng
ký hệ thống phân phối của mình với Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi đại lý có trụ sở chính.
Trường hợp đại lý có hệ thống phân
phối nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên, ngoài việc gửi báo cáo hệ thống phân phối về Sở Công Thương nơi đại lý có
trụ sở chính, đồng thời phải đăng ký hệ thống phân phối của mình với Bộ Công Thương
(Vụ Thị trường trong nước).
Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân
phối của mình, trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc phải gửi báo cáo bổ sung
về Sở Công Thương (nếu hệ thống phân phối nằm trên địa bàn 01 (một) tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương) hoặc về Sở Công Thương và Bộ Công Thương (Vụ Thị
trường trong nước) nếu hệ thống phân phối nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Điều 6. Ký
kết hợp đồng đại lý
1. Hợp đồng đại lý phải được lập thành
văn bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ, mã số thuế của bên đại
lý và bên giao đại lý; hình thức đại lý; số lượng, chất lượng, chủng loại xăng
dầu, cách thức giao nhận, giá bán, thù lao đại lý; các cam kết khác theo quy
định của pháp luật và của Thông tư này.
2. Thời hạn hợp đồng do các bên thỏa
thuận, tối thiểu phải là 12 (mười hai) tháng.
3. Quy định rõ trong hợp đồng đại lý
về trách nhiệm của các bên đối với chất lượng xăng dầu; chế độ kiểm tra, giám
sát chất lượng xăng dầu và liên đới chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng
xăng dầu bán ra trong hệ thống đại lý xăng dầu của thương nhân đầu mối.
4. Quy định rõ trong hợp đồng đại lý
cam kết thực hiện đúng hợp đồng đã ký; bảo đảm tính hợp pháp của nguồn xăng dầu
cung ứng cho các đại lý.
5. Quy định rõ trong hợp đồng đại lý
về việc cung cấp hóa đơn, chứng từ; trả thù lao; hóa đơn, chứng từ về hàng hóa
lưu thông trên đường cho phương tiện vận tải xăng dầu đại lý theo quy định của
Bộ Tài chính.
6. Quy định rõ trong hợp đồng đại lý
chỉ những phương tiện vận tải xăng dầu hợp pháp, bảo đảm quy định hiện hành về
an toàn kỹ thuật, an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường, được cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kiểm định và còn hiệu
lực thi hành mới được tham gia vận chuyển xăng dầu đại lý.
7. Việc lựa chọn phương tiện vận tải
xăng dầu đại lý, quy định trách nhiệm bảo hiểm người, phương tiện, bảo đảm an
toàn trong khi vận chuyển, trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu, rủi ro
tổn thất, quy trình giao nhận, cước phí vận chuyển và các quy định khác do các
bên thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng đại lý.
Điều 7.
Giá xăng dầu
1. Thương nhân đầu mối quy định giá
bán cho đại lý và giá bán lẻ áp dụng tại cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống phân
phối của mình. Giá bán lẻ là cơ sở xác định giá bán và thù lao cho các đại lý.
2. Giá bán lẻ được thương nhân đầu mối
quy định bằng văn bản dưới hình thức quyết định và phải gửi cho các đơn vị
trong hệ thống phân phối xăng dầu của mình trước thời điểm giá có hiệu lực thi
hành; đồng thời gửi về Sở Công Thương nơi thương nhân đầu mối có hệ thống phân
phối để kiểm tra, giám sát.
3. Các cửa
hàng bán lẻ xăng dầu không được bán cao hơn giá bán lẻ do thương nhân đầu mối
quy định; phải niêm yết mức giá bán lẻ, thời gian bán hàng rõ ràng và ở nơi dễ
quan sát; phải bán đúng giá niêm yết (trừ trường hợp theo chương trình khuyến
mại của thương nhân đầu mối theo quy định của pháp luật hiện hành).
4. Thương nhân đầu mối tổ chức kiểm
tra và liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện giá bán lẻ xăng dầu trong hệ
thống phân phối của mình.
Điều 8.
Thù lao đại lý
Thù lao đại lý là khoản tiền do bên
giao đại lý trả cho bên đại lý, do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng đại
lý. Mức thù lao đại lý bảo đảm cho bên giao và bên nhận đại lý bù đắp đủ chi
phí, có lợi nhuận hợp lý và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Phương thức thanh toán thù lao đại lý
do các bên thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng đại lý.
Chương 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng địa phương có liên quan, kiểm tra, xử lý việc chấp hành
các quy định tại Quy chế này, cụ thể:
1. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc kiểm
tra đột xuất khi cần thiết đối với tất cả các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa
bàn.
2. Kiểm tra và phối hợp với các thương
nhân đầu mối để kiểm tra các tổng đại lý, các đại lý bán lẻ xăng dầu trong hệ
thống phân phối khi có vụ việc liên quan.
3. Kiểm tra, kiểm soát về điều kiện
của tổng đại lý, đại lý và cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
4. Xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật đối với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 3,
khoản 4, khoản 5 Điều 31 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP.
Điều 10.
Xử lý vi phạm
Thương nhân kinh doanh xăng dầu vi
phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan,
tùy theo mức độ vi phạm, bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hiện hành./.
MẪU
SỐ 01
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Kính
gửi:
|
Bộ Công Thương
(Sở Công Thương tỉnh/thành phố…)
|
Thực hiện quy định tại Điều 5 Quy chế
đại lý kinh doanh xăng dầu ban hành kèm theo Thông tư số …./2009/TT-BCT ngày …
tháng … năm ... của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Doanh nghiệp: .....................................................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại (nếu có):...........................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:...............................................................................................................
Số điện thoại:....................................... số
Fax:....................................................................
Xin kính gửi Bộ Công Thương/Sở Công
Thương bản đăng ký/đăng ký bổ sung hệ thống phân phối xăng dầu của doanh
nghiệp, đến thời điểm ngày …. tháng …. năm …., như sau:
1. Hệ thống kho xăng
dầu (kho đầu mối, kho trung chuyển, kho dự trữ lưu thông) của doanh nghiệp (nếu
có):
- Tổng dung tích/sức chứa kho xăng dầu
đầu mối: ..................................... m3
- Tổng dung tích/sức chứa kho trung
chuyển:.... ........................................ m3
- Tổng dung tích/sức chứa kho dự trữ
lưu thông: ....................................... m3
(Chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo)
2. Cửa hàng bán lẻ
xăng dầu trực thuộc doanh nghiệp:
- Tổng số……….cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
(Chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo)
3. Hệ thống đại lý:
3.1. Tổng đại lý (nếu
có):
1. Tổng đại lý A trên các địa bàn ..........,
có ….. đại lý bán lẻ.
2. Tổng đại lý B trên các địa bàn ..........,
có ….. đại lý bán lẻ.
3. Tổng đại lý C trên các địa bàn ...........,
có ….. đại lý bán lẻ.
….
3.2. Đại lý bán lẻ (nếu
có):
- Tổng số………. đại lý bán lẻ xăng dầu
tại các tỉnh/thành phố.
(Chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo)
Tôi xin cam đoan nội dung đăng ký trên
đây là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký hệ thống đại lý
kinh doanh xăng dầu này./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu VT,….
|
Đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
TÊN DOANH NGHIỆP
ĐĂNG
KÝ/ĐĂNG KÝ BỔ SUNG
Hệ thống kho xăng dầu của doanh nghiệp
(Gửi
kèm theo công văn số…./ĐK-….ngày… tháng ….năm … của ….. về việc đăng ký hệ
thống phân phối xăng dầu)
STT
|
Hệ thống
kho xăng dầu
|
Địa chỉ
|
Sức chứa
(m3, tấn)
|
I
|
Kho đầu mối
|
|
|
1
|
Kho A
|
|
|
2
|
Kho B
|
|
|
…
|
…..
|
|
|
II
|
Kho trung chuyển
|
|
|
1
|
Kho C
|
|
|
2
|
Kho D
|
|
|
|
…..
|
|
|
III
|
Kho dự trữ lưu
thông
|
|
|
1
|
Kho Đ
|
|
|
2
|
Kho E
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
Đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Làm trên chương
trình Excel