THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 03-TM/CSTTTN NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 1997
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ GIA CÔNG CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ
Căn cứ Nghị định của Chính phủ
số 65/CP ngày 13/10/1995 ban hành "Quy chế quản lý các hoạt động trong
lĩnh vực đá quý";
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 02/CP ngày 5/1/1995 quy định về hàng hoá,
dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có
điều kiện ở thị trường trong nước;
Bộ Thương mại hướng dẫn và quy định cụ thể về các hoạt động mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu và gia công chế tác đá quý, như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các hoạt động sau đây về lĩnh
vực đá quý: mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và gia công chế tác đá quý (bao gồm cả
làm trang sức có gắn đá quý và hàng mỹ nghệ bằng đá quý) đều phải thực hiện
đúng các quy định cụ thể tại Thông tư này.
2. Đá quý được hiểu như quy định
tại Điều 1 "Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý" ban
hành kèm theo Nghị định của Chính phủ số 65/CP ngày 13/10/1995, gồm 2 nhóm:
Nhóm 1: kim cương, ruby, saphia và emơrôt;
Nhóm 2: Các loại đá quý khác;
và tồn tại dưới các dạng: nguyên
liệu thô, đã được gia công, chế tác hoặc được gắn vào hàng trang sức, hàng mỹ
nghệ.
3. Nhà nước thừa nhận quyền sở hữu
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có đá quý dưới dạng nguyên liệu thô, sản phẩm
đã gia công chế tác. Tổ chức, cá nhân có đá quý sở hữu hợp pháp được lưu giữ, vận
chuyển, cầm cố, chuyển nhượng, mua bán, ký gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà
nước.
4. Các doanh nghiệp được thành lập
theo các quy định của pháp luật nếu có đủ các điều kiện quy định tại Thông tư
này đều được phép hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và gia công chế tác
đá quý.
Doanh nghiệp thành lập theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đá quý theo phạm vi Giấy
phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.
5. Cá nhân và nhóm kinh doanh được
cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992, các trường đại học,
trường dạy nghề, cơ sở nghiên cứu khoa học nếu có đủ điều kiện quy định tại
thông tư này được phép gia công chế tác đá quý.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ MUA BÁN VÀ
GIA CÔNG CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ
I. MUA BÁN ĐÁ
QUÝ TRONG NƯỚC:
1. Doanh nghiệp có nhu cầu về hoạt
động mua bán đá quý phải xin Giấy phép kinh doanh mua bán đá quý theo quy định
của Nghị định số 02/CP ngày 5/1/1995 và quy định cụ thể tại Thông tư này; phải
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và trong quá trình kinh doanh phải
thực hiện đúng các điều kiện kinh kinh doanh mua bán đá quý.
2. Việc mua bán đá quý (nguyên
liệu thô, đã gia công, chế tác hoặc được gắn vào hàng trang sức, hàng mỹ nghệ)
được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức và cá
nhân thực hiện tại:
a. Trụ sở doanh nghiệp và các
trung tâm, cửa hàng kinh doanh đá quý và trang sức của Tổng công ty đá quý và
vàng Việt Nam và của các đơn vị thành viên của Tổng công ty.
b. Trụ sở các doanh nghiệp khác
và cửa hàng có Giấy phép và đăng ký kinh doanh mua bán đá quý.
c. Chợ đá quý ở vùng mỏ đá quý
do chính quyền địa phương quản lý có sự tham gia của Tổng công ty Đá quý và
vàng Việt Nam.
Riêng đá quý do các đơn vị trúng
thầu khai thác có giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng một viên trở lên, sau
khi định giá được niêm phong, bảo quản ở Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam để
bán đấu giá theo quy định.
3. Các doanh nghiệp kinh doanh
đá quý khi mua bán, vận chuyển đá quý phải tiến hành lập đầy đủ hoá đơn, chứng
từ như đối với các loại hàng hoá khác theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Riêng việc mua bán đá tại chợ đá
quý quy định tại điểm 2c trên đây được cơ quan trực tiếp quản lý chợ đá quý xác
nhận.
4. Đá quý mua bán tại các trung
tâm, cửa hàng kinh doanh đá quý của các doanh nghiệp phải đúng chủng loại, chất
lượng, khối lượng, giá ghi trên hoá đơn, chứng từ và khi cần thiết phải chịu sự
kiểm tra của, giám định của cơ quan quản lý tiêu chuẩn đo lường - chất lượng
hàng hoá và cơ quan kiểm tra thị trường.
Các trung tâm, cửa hàng kinh
doanh đá quý nếu có kinh doanh đá quý nhân tạo (kể cả được gắn vào hàng trang sức,
hàng mỹ nghệ) phải niêm yết rõ về chủng loại, chất lượng, khối lượng, giá của
đá quý nhân tạo để phân biệt với đá quý thiên nhiên và phải ghi rõ trong hoá
đơn, chứng từ mua bán, vận chuyển.
5. Đá quý các loại khi mua bán
trong nước không bắt buộc phải giám định, việc giám định do người mua và người
bán thoả thuận.
6. Điều kiện để được cấp giấy
phép kinh doanh mua bán đã quý gồm:
6.1. Điều kiện về chủ thể kinh
doanh:
Theo quy định tại Điều 21 Quy chế
quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá quý ban hành kèm theo Nghị định số
65/CP "Mọi tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam muốn gia công chế tác, buôn
bán đá quý và làm hàng trang sức, mỹ nghệ bằng đá quý phải thành lập cơ sở sản
xuất - kinh doanh , đăng ký hoạt động theo pháp luật"; theo quy định tại
Nghị định số 02/CP tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh mua bán đá quý phải
thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thành lập để hoạt động
kinh doanh mua bán đá quý là các doanh nghiệp được thành lập theo các quy định
của Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty. Hợp
tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã muốn kinh doanh đá quý phải được Uỷ ban
nhân dân tỉnh cấp đăng ký kinh doanh.
Vốn pháp định để thành lập doanh
nghiệp kinh doanh mua bán đá quý đối với doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo
đúng quy định tại Nghị định của Chính phủ số 50/CP ngày 28/8/1996; các doanh
nghiệp khác trong khi chờ Chính phủ bổ sung các Nghị định 221/HĐBT và 222/HĐBT
được tạm thời quy định như sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty cổ phần và hợp tác xã:
Một nghìn (1.000) triệu đồng.
- Doanh nghiệp tư nhân: Năm trăm
(500) triệu đồng.
Các doanh nghiệp đã thành lập
trước đây kinh doanh các ngành nghề khác, nay muốn kinh doanh mua bán đá quý phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép bổ sung ngành nghề kinh doanh đá quý và phải
có đủ vốn pháp định để kinh doanh mua bán đá quý theo năm quy định trên.
6.2. Điều kiện về cơ sở vật chất
kỹ thuật:
a. Phải có ít nhất một cửa hàng
hoặc trung tâm kinh doanh đá quý.
b. Phải có các phương tiện đo lường
thích hợp và tuân thủ các quy định của Nhà nước về kiểm định đo lường.
6.3. Điều kiện về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ:
Phải có cán bộ hoặc thợ chuyên
môn am hiểu về đá quý có bằng cấp hoặc giấy chứng nhận đã qua trường, lớp (được
cơ quan có thẩm quyền cho phép đào tạo, bồi dưỡng về ngọc học 3 tháng trở lên).
Trường hợp thợ chuyên môn đã
hành nghề lâu năm về đá quý thì chỉ cần có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
phường, xã. Cơ quan xét cấp giấy phép kinh doanh mua bán đá quý có quyền kiểm
tra lại tay nghề.
7. Sở thương mại là cơ quan có
trách nhiệm xem xét cấp giấy phép kinh doanh mua bán đá quý.
8. Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh
doanh mua bán đá quý gửi về Sở Thương mại tỉnh, thành phố, gồm có:
- Đơn xin cấp Giấy phép kinh
doanh mua bán đá quý (theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).
- Quyết định thành lập doanh
nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (nếu đã hoạt động kinh doanh) .
- Giấy xác nhận về vốn pháp định
(đối với doanh nghiệp Nhà nước là quyết định cấp hoặc bổ sung vốn của cơ quan
có thẩm quyền, đối với các doanh nghiệp khác là xác nhận vốn có tại Ngân hàng
doanh nghiệp mở tài khoản).
- Giấy xác nhận địa điểm kinh
doanh của Uỷ ban nhân dân phường, xã.
- Bản kê phương tiện đo lường hợp
chuẩn (ghi rõ cấp chính xác của từng loại).
- Giấy chứng nhận trình độ
chuyên môn của cán bộ, nhân viên doanh nghiệp (bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ
được đào tạo, bồi dưỡng về ngọc học, đối với người hành nghề lâu năm là giấy
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường).
Đối với doanh nghiệp đang kinh
doanh các ngành nghề khác, nay muốn kinh doanh mua bán đá quý, ngoài các giấy tờ
trên còn phải có quyết định cho phép bổ sung ngành nghề kinh doanh đá quý của
cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp.
Riêng các doanh nghiệp kinh
doanh vàng (có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vàng do Ngân hàng Nhà nước
cấp và đăng ký kinh doanh vàng) nếu kinh doanh thêm đá quý gắn vào hàng trang sức
- không kinh doanh đá quý chưa chế tác và đá quý rời, thì hồ sơ chỉ gồm: Đơn
xin cấp giấy phép kinh doanh mua bán đá quý, quyết định thành lập doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vàng, Đăng ký kinh doanh vàng. Cơ quan
cấp Giấy phép kinh doanh mua bán đá quý trong trường hợp này phải ghi rõ trong
giấy phép chỉ được kinh doanh đá quý gắn vào hàng trang sức.
Doanh nghiệp sau khi được Sở
Thương mại thẩm định các điều kiện kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh mua
bán đá quý phải đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật trước khi hoạt động kinh doanh mua bán đá quý.
9. Doanh nghiệp xin cấp giấy
phép kinh doanh mua bán đá quý phải nộp phí thẩm định điều kiện kinh doanh và lệ
phí cấp giấy phép theo quy định của Thông tư liên bộ Tài chính - Thương mại số
72- TT/LB ngày 08/11/1996.
II. GIA CÔNG
CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ:
(Bao gồm cả hàng trang sức,
hàng mỹ nghệ hàng đá quý)
1. Doanh nghiệp, Hợp tác xã, cá
nhân và nhóm kinh doanh hoạt động gia công chế tác đá quý (không kinh doanh mua
bán đá quý) phải có đủ các điều kiện dưới đây để được cấp giấy phép gia công chế
tác đá quý.
Các trường đại học, trường dạy
nghề, các cơ sở nghiên cứu khoa học nếu trong chương trình đào tạo, nghiên cứu
có gắn với lĩnh vực đá quý và có đủ các điều kiện quy định tại thông tư này đều
có thể gia công chế tác đá quý (không kinh doanh mua, bán đá quý) sau khi được
cấp giấy phép gia công chế tác đá quý.
2.Điều kiện gia công chế tác đá
quý:
2.1 Điều kiện về cơ sở vật chất
kỹ thuật:
a) Phải có cơ sở gia công chế
tác đá quý riêng biệt có các trang thiết bị, dụng cụ để gia công chế tác đa
quý.
b) Phải có các phương tiện đo lường
thích hợp và tuân thủ các qui định của nhà nước về kiểm định đo lường.
2.2 Điều kiện chuyên môn, nghiệp
vụ:
Phải có cán bộ hoặc thợ chuyên
môn am hiểu về đá quý có bằng cấp hoặc giấy chứng nhận đã qua trường, lớp đào tạo,
bồi dưỡng về ngọc học ba tháng trở lên.
Trường hợp thợ chuyên môn hành
nghề lâu năm về đá quý thì chỉ cần có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường,
xã. Cơ quan cấp giấy phép gia công chế tác đá quý có quyền kiểm tra lại tay nghề.
3. Hồ sơ và thủ tục xin cấp Giấy
phép gia công chế tác đá quý thực hiện theo quy định tại các điểm 8, 9 - Phần I
Chương này (trừ giấy xác nhận vốn kinh doanh; đơn theo mẫu số 2; đối với cá
nhân và nhóm kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT, các trường đại học, trường dạy
nghề, cơ sở nghiên cứu khoa học trong hồ sơ không cần quyết định thành lập).
Trường hợp các doanh nghiệp và hợp
tác xã nói ở phần I vừa kinh doanh mua bán đá quý vừa làm gia công chế tác đá
quý thì chỉ cần lập một bộ hồ sơ chung và Sở thương mại xem xét cấp chung một
Giấy phép kinh doanh và gia công chế tác đá quý.
Sau khi được Sở thương mại thẩm
định các điều kiện và cấp Giấy phép gia công chế tác đá quý, doanh nghiệp phải
đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
cá nhân, nhóm kinh doanh phải được Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh) cấp Giấy phép kinh doanh theo quy định của Nghị định 66/HĐBT;
các trường đại học, trường dạy nghề, cơ sở nghiên cứu khoa học phải đăng ký nộp
thuế với cơ quan thuế.
4. Các tổ chức, cá nhân trên đây
nếu gia công chế tác đá quý cho nước ngoài còn phải thực hiện các quy định về
gia công hàng xuất khẩu và các quy định về xuất nhập khẩu đá quý tại chương III
của Thông tư này.
Chương 3:
QUY ĐỊNH VỀ XUẤT NHẬP KHẨU
ĐÁ QUÝ
1. Chỉ các doanh nghiệp sau đây
mới được xét cho phép xuất nhập khẩu đá quý:
- Doanh nghiệp có giấy phép khai
thác đá quý do Bộ Công nghiệp cấp.
- Doanh nghiệp có giấp phép đầu
tư nước ngoài về đá quý do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.
- Doanh nghiệp có giấy chứng nhận
Đăng ký kinh doanh đá quý.
Về vốn: Các doanh nghiệp chuyên
kinh doanh hoặc vừa khai thác vừa kinh doanh đá quý phải có vốn pháp định tối
thiểu là năm tỷ đồng Việt nam, hoặc bằng ngoại tệ tương đương 5 trăm ngàn USD mới
được cấp giấy phép xuất nhập khẩu đá quý.
Sau khi được cấp giấy phép nếu
trong 2 năm liền doanh nghiệp không đạt doanh số xuất nhập khẩu đá quý năm trăm
ngàn USD trở lên thì Bộ Thương mại sẽ căn cứ vào kim ngạch xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp đối chiếu với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đá quý và kim ngạch xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp khác để quyết định doanh nghiệp có được tiếp tục
xuất nhập khẩu trực tiếp đá quý hay không.
Các doanh nghiệp kinh doanh đá
quý không đủ điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu nếu có
nhu cầu xuất nhập khẩu đá quý được uỷ thác xuất nhập khẩu đá quý qua các doanh
nghiệp có Giấy phép xuất nhập khẩu đá quý.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu đá quý gửi về Bộ Thương mại, gồm có:
- Đơn xin giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu đá quý (Mẫu số 3).
- Quyết định thành lập doanh
nghiệp.
- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh đá quý (đối với doanh nghiệp mới thành lập chưa đăng ký kinh doanh là Giấy
phép kinh doanh mua bán đá quý do Sở Thương mại cấp).
- Giấy phép khai thác đá quý do
Bộ Công nghiệp cấp đối với doanh nghiệp khai thác đá quý.
- Văn bằng chứng nhận trình độ
ngoại thương, ngoại ngữ của cán bộ nghiệp vụ ngoại thương.
Các doanh nghiệp được cấp Giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý phải nộp lệ phí theo quy định tại văn bản
số 1043-TM/XNK ngày 16/11/1992 của Bộ Thương mại.
3. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, việc xuất nhập khẩu đá quý phải theo đúng phạm vi cho phép trong
Giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp và kế hoạch xuất nhập khẩu đá quý
hàng năm đã được Bộ Thương mại duyệt.
4. Thủ tục Hải quan xuất nhập khẩu
đá quý theo quy định dưới đây:
4.1. Xuất nhập khẩu đá quý:
a. Việc xuất nhập khẩu đá quý có
giá trị từ mười ngàn (10.000) USD trở lên các doanh nghiệp phải xuất trình với
Hải quan cửa khẩu bộ hồ sơ gồm có:
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu đá quý do Bộ Thương mại cấp.
- Hợp đồng hoặc văn bản có giá
trị như hợp đồng mua bán đá quý (hợp đồng ngoại thương).
- Giấy giám định đá quý.
- Hoá đơn mua bán đá quý do Bộ
Tài chính phát hành.
b. Xuất khẩu lô hàng có giá trị
dưới mười ngàn (10.000) USD thì chỉ cần xuất trình với Hải quan cửa khẩu Giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý và hoá đơn mua bán đá quý do Bộ Tài chính
phát hành.
4.2. Nhập khẩu đá quý:
Doanh nghiệp phải xuất trình với
hải quan cửa khẩu bộ hồ sơ gồm có:
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu đá quý do Bộ Thương mại cấp.
- Hợp đồng hoặc văn bản có giá
trị như hợp đồng mua bán đá quý (hợp đồng ngoại thương).
- Giấy giám định đá quý.
Tất cả các đá quý nhập khẩu đều
phải giám định. Việc giám định được thực hiện theo một trong hai cách sau:
a. Có Giấy giám định lô hàng đá
quý của cơ quan giám định hoạt động hợp pháp tại thị trường doanh nghiệp mua
bán đá quý do người nhập khẩu lựa chọn và được Bộ Thương mại chấp nhận trước.
b. Hải quan cửa khẩu cho doanh
nghiệp tạm nhập lô đá quý sau khi đã niêm phong để doanh nghiệp đưa đi giám định
tại tổ chức giám định hoạt động hợp pháp trong nước. Tổ chức giám định chỉ giám
định lô đá quý nhập khẩu còn nguyên vẹn niêm phong của Hải quan, sau đó doanh
nghiệp xuất trình giấy giám định lô đá quý với Hải quan để được xét cho nhập khẩu
chính thức.
Khi có nghi vấn về kết quả giám
định, Hải quan có quyền yêu cầu tái giám định, mặt khác khi có tranh chấp về kết
quả giám định, cơ quan Nhà nước hoặc doanh nghiệp có quyền yêu cầu tái giám định.
5. Việc xuất nhập khẩu phi mậu dịch
đá quý theo quy định của Tổng cục Hải quan.
6. Quy định về việc mang đá quý
đi bán ở nước ngoài (gồm tham gia bán đấu giá, bán tại các cửa hàng của doanh
nghiệp Việt nam ở nước ngoài hoặc gửi bán tại các cửa hàng của Công ty nước
ngoài):
6.1. Chỉ các doanh nghiệp có Giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý mới được mang đá quý đi bán ở nước ngoài.
Lô hàng đá quý mang đi bán ở nước ngoài hoặc tái nhập khi không bán được không
phân biệt giá trị đều phải giám định.
6.2. Các doanh nghiệp có nhu cầu
mang đá quý đi bán ở nước ngoài phải gửi hồ sơ về Bộ Thương mại để được xem xét
cấp giấy phép xuất nhập khẩu chuyến. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin phép mang đá quý đi
bán ở nước ngoài.
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu đá quý do Bộ Thương mại cấp.
- Giấy phép mở chi nhánh, cửa
hàng của doanh nghiệp ở nước ngoài (do nước ngoài cấp) trong trường hợp mang đá
quý bán tại các cửa hàng của doanh nghiệp ở nước ngoài.
- Hợp đồng gửi bán đá quý tại cửa
hàng của Công ty nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp gửi bán đá quý.
6.3. Khi mang đá quý đi bán ở nước
ngoài doanh nghiệp phải xuất trình với Hải quan cửa khẩu bộ hồ sơ gồm:
- Giấy phép xuất nhập khẩu chuyến
do Bộ Thương mại cấp.
- Giấy giám định đá quý.
- Phiếu xuất kho.
6.4. Doanh nghiệp phải chuyển về
nước toàn bộ số ngoại tệ bán đá quý ở nước ngoài theo quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước và phải nộp thuế xuất khẩu. Phần không bán được phải tái nhập
được thoái thu thuế xuất khẩu theo giá trị hàng tương ứng.
7. Doanh nghiệp đem đá quý đi
tham gia triển lãm, hội chợ ở nước ngoài phải thực hiện đúng quy chế về Hội chợ,
triển lãm ban hành theo Quyết định số 390-TTg/XNK ngày 1/8/1994 của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 05-TM/XNK ngày 25/2/1995 của Bộ Thương mại.
Trong trường hợp này, đá quý tạm xuất và tái nhập sau khi tham gia hội chợ, triển
lãm ở nước ngoài không phân biệt giá trị đều phải giám định theo các quy định của
Thông tư này.
8. Quy định về việc kinh doanh tạm
nhập tái xuất đá quý (mua đá quý của một nước để tạm nhập và tái xuất bán cho
nước khác):
8.1. Các doanh nghiệp có Giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý được kinh doanh theo phương thức tạm nhập
tái xuất phải thực hiện đúng quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái
xuất ban hành theo Quyết định số 1064-TM/PC ngày 18/8/1994 của Bộ Thương mại.
Tất cả đá quý các loại khi tạm
nhập và khi tái xuất không phân biệt giá trị lô hàng đều phải giám định. Việc
giám định đá quý tạm nhập được thực hiện theo Điểm 4.2 trên đây.
8.2 Khi tạm nhập và khi tái xuất
đá quý, doanh nghiệp phải xuất trình với Hải quan cửa khẩu bộ hồ sơ gồm:
- Giấy phép kinh doanh tạm nhập,
tái xuất đá quý do Bộ Thương mại cấp.
- Giấy giám định đá quý.
9. Quy định về gia công chế tác
đá quý cho nước ngoài: Việc gia công chế tác đá quý cho nước ngoài nói trong
Thông tư này là việc nhận đá quý của doanh nghiệp nước ngoài về gia công chế
tác ở trong nước để hưởng tiền thuê gia công chế tác của doanh nghiệp nước
ngoài.
9.1. Điều kiện được làm gia công
chế tác đá quý cho nước ngoài:
Các doanh nghiệp có Giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu đá quý, các tổ chức, cá nhân có cơ sở gia công chế tác đá
quý theo quy định tại Phần II-chương II Thông tư này được phép gia công chế tác
đá quý cho nước ngoài. Hồ sơ gửi về Bộ Thương mại để được xét cấp giấy phép gia
công chế tác đá quý cho nước ngoài, gồm:
- Đơn xin cấp Giấy phép gia công
chế tác đá quý cho nước ngoài.
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu đá quý hoặc giấy Đăng ký kinh doanh gia công chế tác đá quý (đối với các
trường đại học, trường dạy nghề, cơ sở nghiên cứu khoa học là Giấy phép gia
công chế tác đá quý do Sở Thương mại tỉnh, thành phố cấp).
- Hợp đồng gia công, chế tác đá
quý cho nước ngoài kèm theo bản thoả thuận về định mức tiêu hao nguyên liệu gia
công nếu không quy định trong hợp đồng.
9.2. Các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điểm 9.1 trên đây, sau khi được Bộ Thương
mại cấp Giấy phép gia công chế tác đá quý cho nước ngoài, được trực tiếp tạm nhập
đá quý nguyên liệu và tái xuất đá quý thành phẩm theo quy định.
Tất cả đá quý nguyên liệu khi tạm
nhập để gia công, chế tác và đá quý thành phẩm khi tái xuất không phân biệt giá
trị của lô hàng đều phải giám định. Khi tạm nhập nguyên liệu, việc giám định được
thực hiện theo một trong hai cách nói tại Điểm 4.2. trên đây.
9.3. Khi tạm nhập hoặc tái xuất
đá quý gia công, chế tác cho nước ngoài phải xuất trình với Hải quan cửa khẩu bộ
hồ sơ gồm:
- Giấy phép gia công chế tác đá
quý cho nước ngoài do Bộ Thương mại cấp.
- Hợp đồng gia công, chế tác đá
quý cho nước ngoài kèm theo bản thoả thuận về định mức tiêu hao nguyên liệu nếu
không quy định trong hợp đồng.
- Giấy giám định đá quý.
10. Về cơ quan giám định đá quý:
Trong khi chờ Chính phủ ban hành
"Quy chế giám định và kiểm tra các tổ chức giám định hàng hoá" việc
giám định đá quý xuất nhập khẩu nói trong Thông tư này sẽ do các doanh nghiệp
có chức năng giám định hàng hoá xuất nhập khẩu và các cơ quan giám định đá quý
đang hoạt động đến trước thời điểm ban hành Thông tư này thực hiện.
Việc giám định đá quý gắn với
hàng trang sức bằng vàng bạc hoặc kim loại đá quý khác có thể được tiến hành đồng
thời với giám định vàng bạc hoặc kim loại quý khác tại các Trung tâm giám định
vàng xuất nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
Khi Chính phủ ban hành "Quy
chế giám định và kiểm tra các tổ chức giám định hàng hoá" thì thực hiện
theo Quy chế.
11. Thuế xuất nhập khẩu đá quý
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
mua bán, xuất nhập khẩu gia công chế tác và làm hàng trang sức, hàng mỹ nghệ bằng
đá quý nếu vi phạm các quy định của Thông tư này và các quy định khác của Nhà
nước có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Bộ thương mại, Sở thương mại
tỉnh, thành phố và các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước có trách nhiệm
kiểm tra, xử lý các vi phạm của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
đá quý theo quy định của Nghị định 65/CP và của Thông tư này.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 1/7/1997, các quy định khác trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Từ nay đến hết ngày 1/7/1997
tất cả các tổ chức, cá nhân đang kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu, gia công
chế tác đá quý và làm hàng trang sức, hàng mỹ nghệ bằng đá quý phải làm lại thủ
tục theo quy định của Thông tư này. Sau ngày 1/7/1997 tổ chức, cá nhân không đủ
điều kiện kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu, gia công chế tác đá quý và làm
hàng trang sức, hàng mỹ nghệ bằng đá quý hoặc không làm lại thủ tục theo quy định
của Thông tư này đều không được phép hoạt động về đá quý.
Các doanh nghiệp trước đây đã được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép xuất nhập khẩu đá quý từ nay đến hết
ngày 1/7/1997 khi xuất nhập khẩu đá quý kể cả tạm nhập tái xuất hoặc đem đá quý
đi tham gia hội chợ, triển lãm, bán đấu giá ở nước ngoài gửi hồ sơ về Bộ Thương
mại để được xét cấp giấy phép xuất khẩu từng chuyến.
3. Các doanh nghiệp được Bộ
Thương mại cấp Giấy phép xuất nhập khẩu đá quý phải báo cáo định kỳ từng quý
tình hình hoạt động xuất nhập khẩu đá quý của doanh nghiệp về Bộ Thương mại (Vụ
Quản lý xuất nhập khẩu)
4. Các đơn vị được Sở Thương mại
tỉnh, thành phố cấp Giấy phép kinh doanh mua bán hoặc gia công chế tác đá quý
phải báo cáo định kỳ từng quý tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị về Sở
Thương mại để tổng hợp báo cáo về Bộ Thương mại (Vụ chính sách thị trường trong
nước).
|
Trương
Đình Tuyển
(Đã
Ký)
|
TÊN
DOANH NGHIỆP ....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
,
ngày tháng năm 199
|
MẪU SỐ 1
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH MUA BÁN ĐÁ QUÝ
Kính gửi: Sở thương mại tỉnh,
thành phố...
1- Tên doanh nghiệp:
2- Nơi đặt trụ sở chính:
Số điện thoại: Số Fax:
3- Quyết định thành lập doanh
nghiệp số:
do: cấp ngày:
4- Đăng ký kinh doanh số:
do: cấp ngày:
5- Tài khoản số: Tại Ngân hàng:
6- Vốn pháp định:
7- Phạm vi ngành nghề kinh
doanh:
8- Tên, địa điểm đặt các cơ sở
kinh doanh mua bán đá quý:
Hồ sơ kèm theo: Giám đốc doanh
nghiệp
(ký tên và đóng dấu)
Ghi chú: Tên gọi của giấy này
theo quy định của Nghị định 02/CP là "Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh", đối với kinh doanh đá quý Nghị định 65/CP quy định là "Giấy
phép kinh doanh". Việc thẩm định điều kiện kinh doanh và xem xét cấp Giấy
phép kinh doanh đá quý thực hiện như đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện khác.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày tháng năm 1996
MẪU SỐ 2
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP GIA CÔNG, CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ
Kính gửi: Sở thương mại tỉnh,
thành phố...
1- Tên doanh nghiệp:
2- Nơi đặt trụ sở chính:
Số điện thoại: Số Fax:
3- Quyết định thành lập doanh
nghiệp số:
do: cấp ngày:
4- Đăng ký kinh doanh số:
do: cấp ngày:
5- Tài khoản số: Tại Ngân hàng:
6- Vốn pháp định:
7- Phạm vi ngành nghề kinh
doanh:
8- Tên, địa điểm đặt các cơ sở
gia công chế tác đá quý:
Hồ sơ kèm theo: Giám đốc doanh
nghiệp
(hoặc thủ trưởng đơn vị, người
làm
đơn ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Đối với cá nhân kinh
doanh, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, trường dạy nghề các điểm 1, 2,
3, 4, 6 và 7 Sở Thương mại trên cơ sở mẫu này ghi lại cho phù hợp với từng đối
tượng.
TÊN
DOANH NGHIỆP ....,
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
ngày
tháng năm 199
|
MẪU SỐ 3
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU ĐÁ
QUÝ
Kính gửi: Bộ thương mại
1- Tên doanh nghiệp:
Tên giao dịch đối ngoại:
Tên viết tắt:
2- Nơi đặt trụ sở chính:
Điện thoại:
Fax: Telex:
3- Có chi nhánh tại:
Điện thoại:
Fax: Telex:
4- Tài khoản tiền Việt Nam số: tại
Ngân hàng:
Tài khoản ngoại tệ số: tại Ngân
hàng:
5- Vốn pháp định:
Trong đó: - Vốn cố định:
- Vốn lưu động:
6- Giấy phép kinh doanh đá quý
(hoặc Giấy phép khai thác đá quý)
số: do
cấp ngày (có bản sao công chứng
kèm theo)
7- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh
số: do
cấp ngày (có bản sao công chứng
kèm theo)
8- Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
ngoại thương:
9- Đăng ký mặt hàng đá quý xuất
khẩu:
(Đá quý các loại, đồ nữ trang gắn
đá quý...)
10- Đăng ký mặt hàng đá quý nhập
khẩu:
(Đá quý các loại nguyên liệu đá
quý thô...)
Xác nhận và đề nghị Giám đốc
doanh nghiệp
của cơ quan chủ quản (Ký tên và
đóng dấu)
Hồ sơ kèm theo:
PHỤ LỤC THAM KHẢO
CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN DOANH NGHIỆP CÓ CHỨC NĂNG VÀ CƠ SỞ
ĐÀO TẠO THỢ CHẾ TÁC ĐÁ QUÝ VÀ LÀM HÀNG TRANG SỨC,MỸ NGHỆ BẰNG ĐÁ QUÝ
1. Tổng công ty đá quý và vàng
Việt Nam - 91 Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội,
có 2 cơ sở tại:
- Công ty đá quý và vàng Hà Nội
- 2 Triệu Quốc Đạt, Hà Nội.
- Trung tâm kiểm định đá quý và
vàng Hà Nội - 91 Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội.
2. Tổng công ty vàng bạc, đá quý
(trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) -
23 Quang Trung, Hà Nội.
3. Hội Mỹ nghệ kim hoàn Việt
Nam.
4. Trường mỹ thuật Công nghiệp -
Đường đê La Thành, Hà Nội.