BỘ
CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2012/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG PHÁT ĐIỆN CẠNH TRANH
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt lộ trình,
các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt
Nam;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định giám sát thị trường phát điện cạnh tranh như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động
giám sát thị trường phát điện cạnh tranh và trách nhiệm của các đơn vị tham gia
thị trường điện lực.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
đơn vị sau đây:
1. Đơn vị phát điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện.
3. Đơn vị Mua buôn duy nhất.
4. Đơn vị truyền tải điện.
5. Đơn vị phân phối điện.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Can thiệp thị trường được
quy định tại Điều 55 của Thông tư số 18/2010/TT-BCT ngày 10
tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh
tranh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2010/TT-BCT).
2. Dịch vụ phụ trợ là các
dịch vụ điều chỉnh tần số, dự phòng quay, dự phòng khởi động nhanh, dự phòng
nguội, vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện
áp và khởi động đen.
3. Dữ liệu thị trường điện
là các dữ liệu về tất cả các số liệu đầu vào, đầu ra của công tác lập kế hoạch
vận hành thị trường và hệ thống điện; tính toán thanh toán thị trường điện sau
ngày vận hành do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán,
quản lý.
4. Đơn vị mua buôn duy nhất
là Đơn vị mua điện duy nhất trong thị trường điện, có chức năng mua toàn bộ
điện năng qua thị trường điện và qua hợp đồng mua bán điện.
5. Đơn vị phát điện là đơn
vị sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký hợp đồng
mua bán điện giữa các nhà máy điện này với Đơn vị mua buôn duy nhất.
6. Đơn vị phân phối điện là
Tổng Công ty điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối
và bán lẻ điện.
7. Đơn vị truyền tải điện là
đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải
điện, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
8. Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện là đơn vị chỉ huy điều khiển quá trình phát điện, truyền
tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị
trường điện.
9. Giá công suất thị trường
(CAN) là mức giá cho một đơn vị công suất tác dụng xác định cho mỗi chu kỳ giao
dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát điện
trong thị trường điện.
10. Giá thị trường toàn phần
(FMP) là tổng của giá thị trường điện năng (SMP) và giá công suất (CAN) trong
một chu kỳ giao dịch.
11. Hợp đồng mua bán điện là
văn bản thỏa thuận mua bán điện giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và đơn vị phát
điện hoặc xuất khẩu, nhập khẩu điện.
12. Hợp đồng mua bán điện dạng
sai khác là hợp đồng mua bán điện ký kết giữa Đơn vị mua buôn duy nhất với đơn
vị phát điện giao dịch trực tiếp trên thị trường điện theo mẫu do Bộ Công
Thương ban hành.
13. Lập lịch sau ngày vận hành
là lập lịch tính giá điện năng thị trường và lập lịch xác định lượng công suất
thanh toán theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BCT.
14. Quy định thị trường điện
là các nội dung về vận hành Thị trường điện được quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BCT
và Thông tư số 45/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2010/TT-BCT.
15. Quy trình thị trường điện
là các quy trình cụ thể để vận hành thị trường điện được quy định tại Điều 109 Thông tư số 18/2010/TT-BCT và các quy trình hướng dẫn
việc thực hiện Thông tư số 12/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công
Thương quy định hệ thống điện truyền tải, Thông tư số 27/2009/TT-BCT ngày 25
tháng 9 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định về Đo đếm điện năng trong thị
trường phát điện cạnh tranh.
16. Thành viên thị trường điện
là đơn vị tham gia vào các hoạt động giao dịch hoặc cung cấp dịch vụ trên thị
trường điện quy định tại Điều 2 Thông tư 18/2010/TT-BCT.
Chương 2.
NGUYÊN TẮC VÀ PHẠM VI GIÁM
SÁT THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 4. Nguyên
tắc giám sát thị trường điện
Các nguyên tắc cơ bản của công tác
giám sát thị trường điện được quy định như sau:
1. Phân cấp giám sát thị trường
điện
a) Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm giám sát toàn bộ các hoạt động của thị trường điện;
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm thực hiện một số chức năng giám sát thị trường
điện, đánh giá hiệu quả vận hành thị trường theo quy định tại Thông tư này;
c) Các đơn vị thành viên thị trường
khác có trách nhiệm phối hợp với Cục Điều tiết điện lực và Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện trong giám sát thị trường điện; phát hiện và báo
cáo Cục Điều tiết điện lực các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi
phạm trong quá trình vận hành thị trường điện.
2. Các phân tích, đánh giá, kiểm
tra và biện pháp xử lý phải căn cứ trên các quy định vận hành thị trường điện,
hệ thống điện và các quy định có liên quan.
3. Các hoạt động giám sát thị
trường điện phải căn cứ theo các thông tin, dữ liệu và các kết quả vận hành thị
trường điện, cụ thể như sau:
a) Các thông tin, dữ liệu, kết quả
vận hành thị trường điện phải được công bố cho các đơn vị thành viên thị trường
theo phân quyền truy cập thông tin đã quy định trong Quy định thị trường phát
điện cạnh tranh và các quy trình vận hành thị trường điện có liên quan;
b) Trong quá trình giám sát thị
trường điện, Cục Điều tiết điện lực được phép tiếp cận, truy cập toàn bộ các
thông tin, dữ liệu thị trường điện và yêu cầu các đơn vị thành viên thị trường
điện cung cấp thêm các thông tin bổ sung để phục vụ cho công tác giám sát, kiểm
tra hoạt động của các đơn vị trên thị trường điện.
4. Các báo cáo giám sát thị trường
điện và các kết quả đánh giá, kiểm tra hoạt động thị trường điện phải được công
bố, đảm bảo tính minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành
viên thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Phạm vi
giám sát thị trường điện
Công tác giám sát thị trường điện
tập trung vào các nội dung sau:
1. Kết quả vận hành thị trường điện
a) Đánh giá và kiểm tra các kết quả
thị trường;
b) Tiến hành điều tra, phân tích,
nghiên cứu sâu hơn đối với các kết quả vận hành thị trường điện nếu phát hiện
có dấu hiệu bất thường.
2. Hành vi của các đơn vị phát điện
trực tiếp giao dịch trên thị trường
a) Đánh giá sự tuân thủ, chấp hành
các quy định thị trường điện;
b) Đánh giá khả năng các đơn vị
phát điện nộp các bản chào có phản ánh được các ràng buộc trong vận hành hoặc
ràng buộc trong hợp đồng mua bán điện;
c) Kiểm tra, đánh giá các trường
hợp có dấu hiệu lạm dụng vị trí độc quyền, vị trí thống lĩnh thị trường;
d) Kiểm tra, đánh giá các trường
hợp có hành vi có dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh.
3. Hành vi của Đơn vị mua buôn duy
nhất
a) Đánh giá sự tuân thủ, chấp hành
các quy định và quy trình vận hành thị trường điện;
b) Đánh giá các khó khăn, vướng mắc
nảy sinh trong quá trình thực thi các quy định thị trường điện;
c) Kiểm tra, nghiên cứu các khó
khăn, vướng mắc do Đơn vị mua buôn duy nhất báo cáo về việc không thể đáp ứng
các quy định hoặc quy trình vận hành thị trường điện.
4. Công tác vận hành thị trường
điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Đánh giá sự tuân thủ, chấp hành
các quy định và quy trình vận hành thị trường điện;
b) Đánh giá các khó khăn, vướng mắc
nảy sinh trong quá trình thực thi các quy định thị trường điện;
c) Kiểm tra, nghiên cứu các khó
khăn, vướng mắc do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện báo cáo về
việc không thể đáp ứng các quy định hoặc quy trình vận hành thị trường điện.
5. Công tác vận hành của Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các đơn vị phát điện giao dịch
gián tiếp
a) Đánh giá và kiểm tra công tác
vận hành của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
b) Đánh giá và kiểm tra công tác
vận hành của các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
c) Đánh giá và kiểm tra công tác
vận hành các nhà máy điện không tham gia thị trường.
6. Công tác phân bổ sản lượng hợp
đồng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Đánh giá sản lượng giao dịch
trên thị trường giao ngay của từng nhà máy điện;
b) Đánh giá tính hợp lý của sản
lượng hợp đồng được phân bổ đối với các nhà máy điện và Đơn vị mua buôn duy
nhất.
7. Thanh toán
a) Kiểm tra các thanh toán được
thực hiện cho các đơn vị phát điện;
b) Kiểm tra các trường hợp thanh
toán có ràng buộc phát tăng thêm;
c) Kiểm tra các thanh toán điện
năng và công suất;
d) Kiểm tra các khoản thanh toán khác.
8. Cấu trúc ngành điện và cơ cấu sở
hữu
a) Đánh giá cơ cấu sở hữu trong thị
trường điện lực;
b) Kiểm tra thị phần của các đơn vị
điện lực.
Chương 3.
GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG PHÁT
ĐIỆN CẠNH TRANH
MỤC 1. GIÁM SÁT
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THƯỜNG XUYÊN
Điều 6. Giám sát
các kết quả vận hành thị trường điện
1. Nội dung giám sát kết quả vận
hành thị trường điện
a) Các kết quả lập kế hoạch vận
hành thị trường điện năm tới, tháng tới và tuần tới, bao gồm:
- Giá trần thị trường điện;
- Giá công suất thị trường và các kết
quả tính toán Nhà máy điện mới tốt nhất;
- Giá điện năng thị trường và giá
thị trường toàn phần dự kiến;
- Giá trị nước và giá trần bản chào
của các nhà máy thủy điện;
- Giá trần bản chào của các tổ máy
nhiệt điện;
- Mức nước giới hạn hồ chứa của các
nhà máy thủy điện;
- Kết quả phân loại tổ máy chạy
nền, chạy lưng và chạy đỉnh.
b) Các kết quả lập lịch huy động
ngày tới, bao gồm cả lập lịch có ràng buộc và lập lịch không ràng buộc, kết quả
lập lịch huy động giờ tới và lập lịch sau ngày vận hành, bao gồm:
- Giá điện năng thị trường và giá
thị trường toàn phần;
- Tổ máy chạy biên;
- Phụ tải dự báo;
- Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa và
các nguyên nhân dẫn đến không đảm bảo công suất khả dụng;
- Mức suy giảm công suất khả dụng,
do sự cố;
- Mức nước giới hạn hồ chứa của các
nhà máy thủy điện;
- Lượng công suất chào bán, so sánh
với lượng công suất khả dụng công bố có xét đến lịch bảo dưỡng sửa chữa và giới
hạn điện năng phát của các nhà máy thủy điện;
- Thứ tự huy động các tổ máy phát
điện;
- Đường cung;
- Bản chào giá của các tổ máy;
- Sắp xếp bản chào giá các tổ máy theo
từng nhóm (theo công nghệ phát điện, theo nhiên liệu, theo phân loại thành viên
tham gia thị trường điện của các nhà máy điện);
- Biến động của giá thị trường theo
nhu cầu phụ tải;
- Lịch huy động theo từng tổ máy và
theo nhiên liệu;
- Giới hạn truyền tải và trào lưu
công suất dự kiến trên lưới điện 500kV;
- Danh sách các ràng buộc an ninh
hệ thống được xét đến khi lập lịch huy động có ràng buộc;
- Các điều chỉnh số liệu đầu vào
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cho lập lịch huy động ngày
tới, bao gồm: điều chỉnh biểu đồ phát điện của các nhà máy thuỷ điện chiến lược
đa mục tiêu, các thay đổi trong bản chào của các tổ máy...;
- Các thay đổi trong bản chào dùng
cho lập lịch ngày tới, giờ tới và lập lịch sau ngày vận hành.
2. Các vấn đề bất thường trong vận
hành thị trường điện căn cứ theo các kết quả giám sát vận hành thị trường điện,
cụ thể như sau:
a) Có biến động lớn về giá điện
năng thị trường, phụ tải, bản chào của các tổ máy, lượng công suất chào trong
chu kỳ giao dịch so với các chu kỳ giao dịch tiếp theo;
b) Có khác biệt lớn của các kết quả
lập lịch huy động ngày tới, giờ tới và lập lịch sau ngày vận hành, bao gồm:
- Lịch huy động tổ máy so với công
suất thực phát;
- Phụ tải dự báo so với phụ tải
thực tế;
- Lượng công suất chào của các tổ
máy;
- Giá điện năng thị trường dự kiến
so với giá điện năng thị trường thực tế;
- Thứ tự huy động các tổ máy phát
điện, hành vi chào giá của các đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch so với
các chu kỳ giao dịch tiếp theo;
- Giá điện năng thị trường tăng đột
biến, và các chu kỳ có mức giá điện năng thị trường quá cao;
- Các chỉ số, thông số vận hành
được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
Điều 7. Giám
sát hành vi của các thành viên thị trường điện
Nội dung giám sát hành vi của các
đơn vị thành viên khi tham gia các hoạt động trên thị trường điện bao gồm:
1. Hành vi chào giá của đơn vị phát
điện giao dịch trực tiếp
a) Đối với các nhà máy nhiệt điện:
- So sánh lượng công suất chào với
công suất đặt, công suất khả dụng;
- So sánh lượng công suất chào với
công suất phát ổn định thấp nhất, để đánh giá khả năng quản lý ràng buộc về công
suất tối thiểu trong quá trình lập bản chào;
- So sánh mức công suất lập lịch
với mức công suất chào;
- So sánh mức công suất lập lịch
với mức công suất huy động thực tế.
b) Đối với các nhà máy thủy điện:
- So sánh lượng công suất chào với
công suất khả dụng có xét đến các giới hạn về điện năng phát;
- So sánh mức giá chào với mức giá
trần bản chào;
- So sánh mức công suất lập lịch
với mức công suất chào;
- So sánh mức công suất lập lịch
với mức công suất huy động thực tế.
c) Xem xét kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng
của các đơn vị phát điện giao dịch trực tiếp và các nguyên nhân dẫn đến ngừng,
giảm công suất phát;
d) Xem xét các trường hợp ngừng máy
bắt buộc của các đơn vị phát điện giao dịch trực tiếp và các nguyên nhân.
2. Hành vi tham gia thị trường điện
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Vận hành các nhà máy thủy điện
chiến lược đa mục tiêu:
- Đánh giá, so sánh biểu đồ huy
động các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo các kết quả lập kế hoạch
vận hành tháng tới, tuần tới, lập lịch huy động ngày tới, giờ tới và biểu đồ
huy động thực tế;
- Đánh giá nguyên nhân dẫn đến việc
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện điều chỉnh biểu đồ huy động
của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong lập lịch giờ tới và đối
chiếu với các giới hạn điều chỉnh quy định tại Quy định thị trường điện;
- So sánh biểu đồ huy động dự kiến
với mức huy động thực tế và xác định các nguyên nhân nếu có sự sai khác lớn.
b) Vận hành các đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ:
- Đánh giá phần công suất được tách
riêng để cung cấp dịch vụ phụ trợ;
- Xem xét, đánh giá các tình huống
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cần huy động các tổ máy cung
cấp dịch vụ phụ trợ và nguyên nhân kèm theo.
c) Vận hành một số đơn vị phát điện
gián tiếp giao dịch:
- Nguyên tắc vận hành các nhà máy
này là cố định biểu đồ phát điện trong quá trình lặp lịch huy động;
- Kiểm tra mức giá chào của các đơn
vị phát điện gián tiếp giao dịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện chào căn cứ theo giá hợp đồng.
3. Hành vi tham gia thị trường điện
của Đơn vị mua buôn duy nhất
a) Đánh giá việc công bố biểu đồ
nhập khẩu và xuất khẩu điện cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện;
b) Đánh giá hành vi chào giá thay
cho các nhà máy điện BOT;
c) Đánh giá hành vi chào giá thay
cho các nhà máy điện bị tạm dừng quyền chào giá và việc cung cấp các thông tin
cần thiết từ phía các nhà máy điện này cho Đơn vị mua buôn duy nhất để thực
hiện chào giá thay.
Điều 8. Giám
sát, đánh giá kết quả phân bổ sản lượng hợp đồng
Nội dung giám sát, đánh giá kết quả
phân bổ sản lượng hợp đồng, bao gồm:
1. Đánh giá kết quả xác định sản
lượng hợp đồng năm và phân bổ sản lượng hợp đồng vào từng tháng, từng giờ do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện cho từng nhà máy
điện.
2. So sánh, đối chiếu kết quả tính
toán phân bổ sản lượng hợp đồng với tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo hợp
đồng do Cục Điều tiết điện lực quy định theo Quy định thị trường điện.
3. Đánh giá sản lượng điện năng mua
trên thị trường giao ngay trong từng chu kỳ giao dịch của Đơn vị mua buôn duy
nhất.
4. Đánh giá sản lượng giao dịch
trên thị trường giao ngay của đơn vị phát điện trong từng chu kỳ giao dịch.
5. Các chỉ số đánh giá sản lượng
hợp đồng và sản lượng giao dịch qua thị trường giao ngay được quy định tại Phụ
lục 1 Thông tư này.
Điều 9. Giám
sát, đánh giá kết quả tính toán thanh toán
Nội dung giám sát, đánh giá kết quả
tính toán thanh toán, bao gồm:
1. Xem xét, đánh giá một số kết quả
việc tính toán thanh toán để đánh giá tính tuân thủ các quy định về tính toán
thanh toán trong Quy định thị trường phát điện cạnh tranh.
2. Xem xét đánh giá các trường hợp
tổ máy phát phát tăng hoặc giảm công suất do ràng buộc an ninh hệ thống và các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
3. Đánh giá các mức thanh toán giao
dịch trên thị trường, bao gồm: thanh toán điện năng, thanh toán công suất và
thanh toán cho dịch vụ phụ trợ.
4. Đánh giá doanh thu của một số nhà
máy điện điển hình cho từng nhóm nhà máy điện chạy nền, chạy lưng, chạy đỉnh
bằng cách so sánh mức doanh thu của các nhà máy điển hình này với mức doanh thu
dự kiến tính toán theo các tiêu chuẩn nhằm các mục tiêu sau:
a) Đánh giá khả năng thu hồi vốn của
các nhà máy điện trên thị trường;
b) Đánh giá việc áp dụng cơ chế
thanh toán giá công suất CAN.
5. Xem xét đánh giá các trường hợp
tổ máy chào giá cao hơn giá trần thị trường điện.
6. Xem xét đánh giá các trường hợp
tổ máy phát sai khác so với lệnh điều độ và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này.
Điều 10. Trách
nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong giám sát vận
hành thị trường điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm theo dõi giám sát các hoạt động vận hành của thị
trường điện trong thời gian thực, bao gồm:
1. Giám sát vận hành thị trường
điện trong thời gian thực
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm theo dõi giám sát việc tuân thủ quy định của các
đơn vị thành viên thị trường điện trong các hoạt động vận hành thị trường điện
hàng ngày. Nội dung giám sát bao gồm:
- Công tác nộp bản chào giá của các
đơn vị phát điện: tuân thủ theo các quy định về thời gian biểu, biểu mẫu bản
chào và các quy định có liên quan khác;
- Công tác vận hành các tổ máy phát
điện của các đơn vị phát điện theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện;
- Công tác cung cấp các dịch vụ phụ
trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
- Việc cung cấp thông tin, thông số
kỹ thuật đầy đủ và chính xác của các đơn vị phát điện cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện để phục vụ vận hành hệ thống điện và thị trường
điện;
- Các hoạt động vận hành thị trường
điện và hệ thống điện khác theo quy định hiện hành.
b) Trong quá trình vận hành thị
trường điện và hệ thống điện hàng ngày, nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu vi
phạm của đơn vị thành viên thị trường gây ảnh hưởng đến an ninh vận hành hệ
thống điện trong thời gian thực, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm:
- Thực hiện các biện pháp can thiệp
cần thiết để đảm bảo an ninh hệ thống điện trong quá trình vận hành thời gian
thực theo các quy định, các quy trình có liên quan;
- Đưa ra cảnh báo cho đơn vị có
hành vi có dấu hiệu vi phạm;
- Báo cáo Cục Điều tiết điện lực về
hành vi có dấu hiệu vi phạm của đơn vị thành viên thị trường và các biện pháp
xử lý, can thiệp của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
2. Can thiệp thị trường điện
Can thiệp thị trường điện là hành
động thay đổi chế độ vận hành bình thường của thị trường điện, cụ thể như sau:
a) Trong quá trình vận hành hàng
ngày, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm theo dõi
giám sát các hoạt động vận hành thị trường điện và hệ thống điện, kịp thời phát
hiện các tình huống bất thường và sự cố trong quá trình vận hành thị trường
điện và hệ thống điện gây ảnh hưởng đến an ninh hệ thống điện;
b) Trong trường hợp phát hiện các
tình huống bất thường và sự cố gây ảnh hưởng đến an ninh hệ thống điện, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện các biện pháp can thiệp thị
trường trong trường hợp cần thiết, tuân thủ theo Quy định thị trường điện;
c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố trên Trang thông tin điện tử thị trường
điện và báo cáo Cục Điều tiết điện lực về các biện pháp can thiệp thị trường
điện đã thực hiện.
3. Đề xuất tạm dừng vận hành thị
trường điện
a) Trong trường hợp phát hiện các
tình huống bất thường hoặc sự cố trong vận hành hệ thống điện, thị trường điện
có thể dẫn đến việc phải tạm dừng vận hành thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực các
thông tin có liên quan, bao gồm:
- Mô tả chi tiết về tình huống bất
thường hoặc sự cố;
- Phân tích, đánh giá mức độ ảnh
hưởng của tình huống bất thường hoặc sự cố đến công tác vận hành thị trường
điện;
- Phương hướng giải quyết, xử lý
tình huống bất thường, khắc phục sự cố để vận hành lại thị trường điện;
- Đề xuất tạm dừng vận hành vận
hành thị trường điện và thời gian dừng vận hành dự kiến.
b) Căn cứ theo báo cáo của Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm thẩm định nội dung báo cáo, thực hiện kiểm tra, xác minh cần thiết để xem
xét dừng vận hành thị trường điện tuân thủ theo Quy định thị trường điện.
Điều 11. Trách
nhiệm của Cục Điều tiết điện lực trong giám sát thị trường điện thường xuyên
1. Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm giám sát vận hành thị trường điện thường xuvên. Các đơn vị thành viên thị
trường điện có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết để phục vụ giám sát
thị trường điện, báo cáo Cục Điều tiết điện lực các vấn đề bất thường.
2. Trình tự giám sát thị trường
điện thường xuyên:
a) Thu thập dữ liệu, thông tin cần
thiết, bao gồm:
- Các dữ liệu vận hành thị trường
điện thu thập từ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và các đơn vị
thành viên thị trường khác theo quy định tại Chương IV Thông tư này;
- Các thông tin, dữ liệu cần thiết
khác về các trường hợp bất thường phát sinh trong quá trình vận hành thị trường
điện do các đơn vị thành viên thị trường báo cáo.
b) Thực hiện phân tích, đánh giá
các nội dung về vận hành thị trường điện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều
8 và Điều 9 Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết, thực hiện các đánh giá,
phân tích chuyên sâu để xác minh các vấn đề bất thường trong vận hành thị
trường điện hoặc các hành vi vi phạm của các đơn vị thành viên thị trường theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
c) Lập báo cáo tuần về kết quả giám
sát thị trường điện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
Điều 12. Xử lý
kết quả giám sát thị trường điện thường xuyên
1. Căn cứ theo các kết quả thực
hiện giám sát vận hành thị trường điện quy định tại Điều 11 Thông tư này, Cục Điều
tiết điện lực thực hiện đánh giá chuyên sâu và xác minh vi phạm trong trường
hợp phát hiện các dấu hiệu sau đây:
a) Thị trường vận hành kém hiệu quả
do các hạn chế từ các đơn vị phát điện;
b) Thị trường vận hành kém hiệu quả
do các vấn đề còn tồn tại, chưa hợp lý trong Quy định thị trường điện và các
quy định có liên quan;
c) Hành vi lạm dụng vị trí độc
quyền, vị trí thống lĩnh thị trường hay các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
của các đơn vị phát điện;
d) Các trường hợp bất thường khác.
2. Trong trường hợp phát hiện các
dấu hiệu quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
a) Thu thập thêm các thông tin cần
thiết cho việc phân tích, đánh giá từ các đơn vị thành viên thị trường điện và các
đơn vị liên quan;
b) Thực hiện phân tích, đánh giá
chuyên sâu và chi tiết về các vấn đề có dấu hiệu bất thường để xác minh bản
chất và nguyên nhân của vấn đề và các đơn vị có liên quan;
c) Trong trường hợp phát hiện các
vấn đề bất thường liên quan đến việc tuân thủ và thực thi Quy định thị trường
điện: thực hiện đánh giá, kiểm tra theo quy định tại Mục 2 Chương này;
d) Trong trường hợp phát hiện các
vấn đề bất thường liên quan đến hành vi cạnh tranh của các đơn vị thành viên
thị trường, thực hiện điều tra theo quy định tại Mục 4 Chương này;
đ) Trong trường hợp phát hiện các
vấn đề bất thường phát sinh trong quá trình vận hành thị trường điện không
thuộc phạm vi quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư này, hoặc
chưa có quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn để phân tích, đánh giá, Cục Điều tiết
điện lực có trách nhiệm:
- Nghiên cứu, xây dựng các phương pháp,
chỉ số, tiêu chuẩn để phân tích, đánh giá từng trường hợp cụ thể;
- Thực hiện phân tích, đánh giá chi
tiết và chuyên sâu để xác minh nguyên nhân, bản chất nội dung của vấn đề và các
đơn vị có liên quan.
3. Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý và đánh giá ảnh hưởng, hiệu
quả của các biện pháp này đối với việc vận hành thị trường điện.
MỤC 2. ĐÁNH GIÁ,
GIÁM SÁT TUÂN THỦ QUY ĐỊNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 13. Nội
dung đánh giá, giám sát tuân thủ Quy định thị trường điện
Nội dung đánh giá, giám sát tuân
thủ Quy định thị trường điện bao gồm:
1. Đánh giá, giám sát tuân thủ Quy
định thị trường điện và các quy trình liên quan của các thành viên thị trường.
2. Đánh giá tính đầy đủ và phù hợp
của Quy định thị trường điện và các quy trình liên quan.
3. Đánh giá, xác định các vấn đề
vướng mắc, hạn chế trong quá trình thực hiện Quy định thị trường điện và các
quy trình liên quan.
Điều 14. Trình
tự đánh giá, giám sát tuân thủ Quy định thị trường điện
Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm thực hiện đánh giá sự tuân thủ của các đơn vị theo trình tự sau đây:
1. Thu thập dữ liệu đầu vào, bao
gồm:
a) Báo cáo định kỳ hàng năm, hàng
tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đánh giá sự tuân thủ
quy định thị trường của các thành viên thị trường theo các nội dung:
- Cung cấp và công bố thông tin
phục vụ vận hành thị trường điện, hệ thống điện;
- Hành vi chào giá của các đơn vị;
- Tuân thủ lệnh điều độ.
b) Các dữ liệu, số liệu vận hành
thị trường điện;
c) Báo cáo, kiến nghị do các đơn vị
thành viên thị trường gửi Cục Điều tiết điện lực;
d) Các thông tin, dữ liệu cần thiết
khác.
2. Tiến hành kiểm tra hoạt động thị
trường điện.
3. Yêu cầu thực hiện kiểm toán độc
lập đột xuất các quy trình, phần mềm phục vụ công tác vận hành thị trường điện
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong trường hợp cần
thiết.
4. Lập và công bố báo cáo đánh giá,
giám sát tuân thủ Quy định thị trường điện theo quy định tại Điều 22 Thông tư
này.
Điều 15. Xử lý
kết quả đánh giá, giám sát tuân thủ Quy định thị trường điện
Căn cứ kết quả giám sát tuân thủ
Quy định thị trường điện, Cục Điều tiết điện lực xem xét, áp dụng các biện pháp
xử lý phù hợp, cụ thể như sau:
1. Báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy định thị trường điện để khắc phục các vướng
mắc, bất cập trong quá trình thực hiện Quy định thị trường điện và các quy
trình liên quan.
2. Sửa đổi, bổ sung các quy trình
vận hành thị trường điện để khắc phục các vướng mắc, bất cập trong quá trình
thực hiện.
3. Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi
phạm Quy định thị trường điện và các quy trình liên quan, Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm tiến hành điều tra vi phạm theo quy định tại Điều 19 Thông
tư này.
MỤC 3. ĐÁNH GIÁ
CẤU TRÚC NGÀNH ĐIỆN, CƠ CẤU SỞ HỮU VÀ GIÁM SÁT HÀNH VI CẠNH TRANH
Điều 16. Đánh
giá cấu trúc ngành điện và cơ cấu sở hữu
1. Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm giám sát, đánh giá cấu trúc ngành điện và cơ cấu sở hữu theo định kỳ hàng
năm, hàng quý hoặc khi có sự thay đổi về cấu trúc hoặc cơ cấu sở hữu ngành
điện.
2. Nội dung đánh giá cấu trúc ngành
điện và cơ cấu sở hữu bao gồm:
a) Đánh giá cấu trúc ngành điện
theo từng khâu:
- Khâu phát điện;
- Khâu truyền tải điện;
- Khâu phân phối điện;
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ trong
thị trường điện.
b) Đánh giá cơ cấu sở hữu trong
khâu phát điện, bao gồm:
- Mối quan hệ về sở hữu giữa các
thành viên thị trường.
- Thị phần công suất đặt theo chủ sở
hữu;
- Thị phần công suất đặt theo công
nghệ phát điện;
- Thị phần công suất đặt theo khu
vực địa lý;
3. Trình tự thực hiện giám sát,
đánh giá cấu trúc ngành điện và cơ cấu sở hữu
a) Thu thập các dữ liệu cần thiết,
bao gồm:
- Các dữ liệu về các đơn vị phát
điện bao gồm danh sách các đơn vị phát điện, thông tin về các thành viên thị
trường và thông tin kinh tế, kỹ thuật của các nhà máy.
- Số liệu cần thiết khác do các đơn
vị thành viên thị trường báo cáo theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.
b) Tính toán các chỉ số, bao gồm:
- Thị phần công suất đặt và sản
lượng điện năng theo chủ sở hữu;
- Thị phần công suất đặt và sản
lượng điện năng theo đơn vị chào giá;
- Thị phần công suất đặt và sản
lượng điện theo khu vực địa lý;
- Thị phần công suất đặt và sản
lượng điện theo từng loại công nghệ phát điện.
c) Tiến hành đánh giá, phân tích:
- Đánh giá hiện trạng về cấu trúc
ngành điện và cơ cấu sở hữu;
- Phân tích tác động, ảnh hưởng của
cấu trúc ngành và cơ cấu sở hữu đối với các hoạt động thị trường điện.
d) Lập và công bố báo cáo giám sát,
đánh giá cấu trúc ngành điện và cơ cấu sở hữu theo quy định tại Điều 22 Thông
tư này.
Điều 17. Giám
sát hành vi cạnh tranh
Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm giám sát các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền, vị trí thống lĩnh hoặc
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo trình tự sau:
1. Thu thập dữ liệu, bao gồm:
a) Các báo cáo phát hiện hành vi có
dấu hiệu vi phạm của đơn vị thành viên thị trường gửi cho Cục Điều tiết điện
lực;
b) Các thông tin, số liệu vận hành
thị trường điện;
c) Các dữ liệu cần thiết khác do
các đơn vị tham gia thị trường cung cấp theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện
lực.
2. Thực hiện phân tích, đánh giá:
a) Đánh giá các hành vi chào giá
của các đơn vị;
b) Đánh giá các kết quả vận hành
thị trường điện;
c) Phân tích, thẩm định nội dung
các báo cáo phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm của các đơn vị thành viên thị
trường gửi Cục Điều tiết điện lực;
d) Trường hợp cần thiết, tiến hành
các cuộc họp với các đơn vị để tìm hiểu và làm rõ hơn các vấn đề liên quan.
3. Lập và công bố báo cáo giám sát
hành vi cạnh tranh theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
MỤC 4. ĐIỀU TRA
VI PHẠM
Điều 18. Các
trường hợp điều tra vi phạm
Cục Điều tiết điện lực tiến hành điều
tra vi phạm trong các trường hợp sau đây:
1. Phát hiện hành vi có dấu hiệu vi
phạm căn cứ theo kết quả đánh giá, giám sát thị trường điện quy định tại các Mục
1, 2 và 3 Chương này.
2. Theo đề nghị của đơn vị thành
viên thị trường.
3. Theo yêu cầu của các cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 19. Trình
tự, thủ tục điều tra vi phạm
Trình tự, thủ tục điều tra được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 7 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi
phạm trong lĩnh vực điện lực.
Điều 20. Các
biện pháp xử lý vi phạm
Các biện pháp xử lý là những biện pháp
được Cục Điều tiết điện lực (hoặc cơ quan có thẩm quyền) áp đặt đối với thành
viên thị trường điện có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về thị
trường điện, theo quy định tại Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện
lực và Quy định thị trường điện, bao gồm:
1. Cảnh cáo và yêu cầu giải trình.
2. Đình chỉ thành viên thị trường
theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BCT.
3. Các hình thức xử phạt đối với
đơn vị vi phạm theo quy định tại Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện
lực.
MỤC 5. BÁO CÁO
GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 21. Chế
độ báo cáo của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm:
1. Lập và công bố báo cáo kết quả
vận hành thị trường điện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm theo quy
định tại Điều 95 Thông tư 18/2010/TT-BCT.
2. Lập và gửi Cục Điều tiết điện
lực các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo vận hành thị trường điện
hàng tháng, hàng năm và báo cáo can thiệp thị trường theo quy định tại Điều 96 Thông tư 18/2010/TT-BCT;
b) Báo cáo về các kết quả giám sát
thị trường điện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Báo cáo các nội dung theo yêu
cầu của Cục Điều tiết điện lực.
Điều 22. Trách
nhiệm báo cáo của Cục Điều tiết điện lực
1. Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm lập và công bố báo cáo giám sát thị trường phát điện định kỳ hàng tháng
theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
2. Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm lập và công bố báo cáo giám sát thị trường phát điện định kỳ hàng năm
theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
Chương 4.
DỮ LIỆU PHỤC VỤ GIÁM SÁT
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 23. Trách
nhiệm cung cấp dữ liệu
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm cung cấp cho Cục Điều tiết điện lực các thông
tin, dữ liệu về vận hành thị trường điện, bao gồm:
a) Các số liệu, kết quả tính toán
lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng, tuần;
b) Các số liệu, kết quả vận hành
thị trường điện ngày tới, giờ tới, thời gian thực và tính toán thanh toán;
c) Các thông tin, số liệu cần thiết
khác theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực để giám sát thị trường điện.
2. Các đơn vị thành viên thị trường
khác có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động của
đơn vị đó trên thị trường phát điện cạnh tranh theo yêu cầu của Cục Điều tiết
điện lực để giám sát thị trường điện.
Điều 24.
Phương thức cung cấp số liệu
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cục Điều tiết điện lực
theo các phương thức sau:
a) Tự động đồng bộ hóa trực tuyến
giữa Cơ sở dữ liệu thị trường điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện với Cơ sở dữ liệu giám sát thị trường điện tại Cục Điều tiết điện
lực. Tần suất thực hiện đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu tối thiểu là 01 (một) lần mỗi
ngày. Danh mục các thông tin, dữ liệu thị trường điện cần đồng bộ hóa do Cục Điều
tiết điện lực quy định.
b) Trường hợp chưa áp dụng được
phương thức cung cấp dữ liệu theo quy định tại điểm a Khoản này, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi các file số liệu thị trường
điện theo định dạng, biểu mẫu và theo thời gian biểu do Cục Điều tiết điện lực
quy định.
2. Các đơn vị thành viên thị trường
điện khác cung cấp thông tin, dữ liệu dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu
mẫu do Cục Điều tiết điện lực yêu cầu.
Điều 25. Đảm
bảo chất lượng dữ liệu
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cục Điều
tiết điện lực bao gồm các báo cáo hàng ngày, báo cáo hàng tuần và nội dung của
cơ sở dữ liệu thị trường điện.
2. Các thành viên thị trường khác
có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cục Điều tiết điện lực
phục vụ điều tra và có xác nhận đảm bảo là chính xác của đơn vị cấp dữ liệu.
3. Chất lượng của dữ liệu được công
nhận là đảm bảo khi:
a) Không có sự thiếu hụt, sai sót
phải đảm bảo tính nhất quán trong bộ dữ liệu và sự chênh lệch so với dữ liệu
gốc tại các đơn vị;
b) Dữ liệu đã được rà soát các lỗi,
sai sót và có xác nhận đảm bảo là chính xác của đơn vị cấp dữ liệu.
Điều 26. Các
công cụ phần mềm quản lý và xử lý số liệu
Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm trang bị các công cụ sau đây để phục vụ quản lý và xử lý dữ liệu giám sát
thị trường điện:
1. Phần mềm lưu trữ và quản lý cơ
sở dữ liệu;
2. Các phần mềm truy cập và xử lý
dữ liệu; gồm các tính năng tối thiểu sau:
a) Xử lý, tính toán và đưa ra các
biểu đồ, đồ thị phục vụ đánh giá, giám sát thị trường điện;
b) Tính toán các chỉ số quy định
tại Phụ lục 1 Thông tư này;
c) Trích xuất các kết quả tính toán
và lập báo cáo theo các biểu mẫu quy định.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm:
a) Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này;
b) Xây dựng và ban hành quy định về
biểu mẫu, định dạng file dữ liệu theo quy định tại Điều 24 Thông tư này;
c) Trang bị, quản lý và vận hành
các công cụ phần mềm phục vụ giám sát thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xây dựng, trang bị các thiết bị, công cụ cần
thiết để đảm bảo truyền, gửi thông tin, số liệu thị trường điện cho Cục Điều
tiết điện lực theo các phương thức truyền dữ liệu quy định tại Điều 24 Thông tư
này.
Điều 28. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng có liên
quan thuộc Bộ, các đơn vị điện lực và các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 28;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- VP. Tổng Bí thư;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG PHÁT
ĐIỆN CẠNH TRANH
(Ban hành kèm theo Thông tư 18/2012/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2012)
1. Các chỉ số đánh giá độ sẵn sàng
của các nguồn điện
Phân
loại
|
Chỉ
số
|
Các
nhà máy điện đấu nối vào lưới điện quốc gia
|
- Tổng công suất đặt (MW) của các
nhà máy điện và theo nhiên liệu, công nghệ phát điện, theo vùng và toàn hệ
thống (từng giờ).
- Tổng mức công suất (MW) bị suy
giảm do bảo dưỡng sửa chữa theo kế hoạch của các nhà máy điện và theo nhiên
liệu, công nghệ phát điện, theo vùng và toàn hệ thống (từng giờ).
- Tổng mức công suất (MW) bị suy
giảm do sự cố của các nhà máy điện và theo nhiên liệu, công nghệ phát điện,
theo vùng và toàn hệ thống (từng giờ).
- Tổng công suất MW sẵn sàng của
các nhà máy thủy điện có xét đến ràng buộc điện năng (hàng giờ).
- Tỷ lệ phần trăm giữa tổng công
suất sẵn sàng và tổng công suất đặt của toàn hệ thống, theo vùng, theo công
nghệ phát điện và theo nhiên liệu (hàng giờ).
- Hệ số đánh giá độ sẵn sàng của
các tổ máy phát điện.
- Tương quan giữa lượng công suất
không sẵn sàng và phụ tải.
|
Xuất
khẩu và nhập khẩu điện
|
- Công suất nhập khẩu được công
bố và so sánh với công suất thực tế.
- Công suất xuất khẩu được công
bố và so sánh với công suất thực tế.
|
Hệ số đánh giá độ sẵn sàng của các
nhà máy điện:
AF = AT / TT
Trong đó:
AF = Hệ số đánh giá độ sẵn sàng
AT = Thời gian tổ máy duy trì khả
năng sẵn sàng phát điện trong khung thời gian tính toán
TT = Khung thời gian tính toán
2. Các chỉ số đánh giá hành vi chào
giá của các đơn vị phát điện
Phân
loại
|
Chỉ
số
|
Các
đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
|
- Tổng công suất chào (MW) của
các nhà máy điện theo nhiên liệu, công nghệ phát điện, theo vùng và toàn hệ
thống (từng giờ).
- Tỷ lệ phần trăm giữa tổng công
suất chào (MW) so với tổng công suất đặt (MW) theo nhiên liệu, công nghệ phát
điện, theo vùng và toàn hệ thống (từng giờ).
- Tỷ lệ phần trăm giữa tổng công
suất chào (MW) so với tổng công suất khả dụng (MW) theo nhiên liệu, công nghệ
phát điện, theo vùng và toàn hệ thống (từng giờ).
- Mức công suất sắp xếp bản chào
giá của các nhà máy điện, theo nhiên liệu, công nghệ phát điện, theo vùng và
toàn hệ thống (từng giờ).
- Thứ tự huy động các tổ máy phát
điện của các nhà máy điện, theo nhiên liệu, công nghệ phát điện, theo vùng và
toàn hệ thống (từng giờ).
- Đường cung phát điện của hệ
thống và từng miền (từng giờ).
- So sánh giá chào với giá trần
bản chào của nhà máy nhiệt điện, thủy điện.
- So sánh dải giá chào hiện tại
với dải giá chào trong quá khứ.
- So sánh đường cung phát điện
với đường cung phát điện trung bình.
- Quan hệ giữa công suất chào và
phụ tải.
- Tần suất thay đổi giá chào.
- Thay đổi bản chào trong quá
trình vận hành thị trường điện (chào giá ngày tới, lập lịch huy động ngày tới/giờ
tới, lập lịch tính giá thị trường).
- Mức giá chào tương ứng với công
suất huy động của nhà máy, so sánh với chi phí biên ngắn hạn của nhà máy và
giá điện năng thị trường.
|
Các
đơn vị gián tiếp giao dịch
|
- Kế hoạch vận hành năm/tháng/tuần,
biểu đồ huy động ngày tới/giờ tới, biểu đồ huy động thực tế và biểu đồ tính
toán sau vận hành của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu.
- Các điều chỉnh biểu đồ phát
điện đã công bố của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện.
- Biểu đồ huy động của các nhà
máy thủy điện có hồ điều tiết nhỏ hơn 01 tuần.
- Các điều chỉnh, thay đổi của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với biểu đồ huy động của
các nhà máy thủy điện có hồ điều tiết nhỏ hơn 01 tuần.
- Bản chào giá và hành vi chào
giá của Đơn vị mua buôn duy nhất khi chào giá thay cho nhà máy BOT (các chỉ
số đánh giá tương tự như đối với các đơn vị trực tiếp giao dịch).
- Các biều đồ huy động khác do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố (tổ máy chạy thử
nghiệm....) - các chỉ số tương tự như trên.
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ phụ
trợ.
|
3. Các chỉ số đánh giá phụ tải tiêu
thụ
Phân
loại
|
Chỉ
số
|
Phụ
tải
|
- Số liệu thống kê về phụ tải,
bao gồm: phụ tải cực tiểu, cực đại và trung bình.
- Phụ tải cực đại và tổng điện
năng phát hàng tuần.
- So sánh giữa số liệu phụ tải dự
báo năm, tháng, tuần, ngày, giờ tới và phụ tải thực tế.
- So sánh phụ tải dự báo với số
liệu quá khứ.
|
4. Các chỉ số đánh giá Cân bằng
cung cầu
Phân
loại
|
Chỉ
số
|
Cân
bằng cung cầu
|
- Chỉ số dự phòng hệ thống tính
theo công suất khả dụng (hàng giờ).
- Chỉ số dự phòng hệ thống tính
theo công suất chào (hàng giờ).
- Công suất dự phòng hệ thống
(MW) tính theo hiệu số giữa tổng công suất sẵn sàng trừ đi phụ tải cực đại
(hàng giờ).
- Công suất dự phòng thị trường
(MW) tính theo hiệu số giữa tổng công suất chào trừ đi phụ tải cực đại (hàng
giờ).
|
Chỉ số dự phòng hệ thống tính theo
công suất khả dụng:
RMI (AC) = ACT / MD - 1
Trong đó:
RMI (AC) = Chỉ số dự phòng hệ thống
tính theo công suất khả dụng;
ACT = tổng công suất khả dụng của
hệ thống;
MD = phụ tải cực đại của hệ thống.
Chỉ số dự phòng hệ thống tính theo
công suất chào:
RMI (OC) = OCT / MD - 1
Trong đó:
RMI (OC) = Chỉ số dự phòng hệ thống
tính theo công suất chào;
OCT = tổng công suất chào (bao gồm
cả công suất công bố của các nhà máy gián tiếp giao dịch....);
MD = phụ tải cực đại của hệ thống.
5. Các chỉ số đánh giá giá thị trường
Phân
loại
|
Chỉ
số
|
Giá
thị trường
|
- Kết quả thống kê về giá điện
năng thị trường và FMP: mức giá thấp nhất, cao nhất và trung bình.
- Tần suất giá điện năng thị
trường đạt ngưỡng giá trần thị trường.
- Tần suất giá SMO tăng cao đột
biến.
- Chỉ số chi phí phụ trội trong
giá điện năng thị trường (hàng giờ).
- Tần suất chạy biên của tổ máy
phát điện.
- Phân bố xác suất của giá thị
trường (giá điện năng thị trường và FMP).
- Biến động giá thị trường trung
bình.
- So sánh giá điện năng thị
trường với số liệu quá khứ, giá trần bản chào nhiệt điện, giá trị nước, giá
trần bản chào thủy điện và giá trần thị trường (hàng giờ).
- Quan hệ giữa giá điện năng thị
trường và phụ tải.
- Quan hệ giữa giá điện năng thị
trường và mức dự phòng công suất của hệ thống.
- So sánh kết quả tính toán giá
điện năng thị trường từ lập lịch ngày tới, giờ tới và lập lịch sau vận hành.
|
Tính toán chỉ số chi phí phụ trội
trong giá điện năng thị trường:
SMPMUI[t] = SMP[t] - ESMP[t]
Trong đó:
SMPMUl[t] = chi phí phụ trội trong
SMP trong chu kỳ giao dịch t
SMP[t] = giá điện năng thị trường
trong chu kỳ giao dịch t
ESMP[t] = giá điện năng thị trường
dự kiến tính theo chi phí biên ngắn hạn của tổ máy biên. ESMP[t] được xác định
theo giá nhiên liệu và suất hao nhiệt (đối với các nhà máy nhiệt điện) và theo
giá trị nước (đối với các nhà máy thủy điện).
Tần suất chạy biên của tổ máy phát
điện:
MPI[t,i] = 1, nếu tổ máy là tổ máy
chạy biên = 0, trường hợp còn lại
Trong đó:
MPI[t,i] = chỉ số tổ máy chạy biên
cho tổ máy i trong chu kỳ t
MPFI[i] = sum{MPI[t,i] trong khoảng
thời gian T} / tổng chu kỳ giao dịch trong khoảng thời gian T
Trong đó: MPFI là tần suất chạy
biên của tổ máy phát điện.
6. Các chỉ số về tổ máy phát điện
Loại
|
Các
chỉ số
|
Lập
lịch và thực tế
|
- So sánh lịch huy động theo kế
hoạch vận hành thị trường điện tuần, lịch huy động ràng buộc ngày tới (DAS),
lịch huy động không ràng buộc ngày tới, lịch huy động các tổ máy giờ tới và
thực tế huy động.
- So sánh lịch huy động giờ tới
và lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
- So sánh theo vị trí, loại nhiên
liệu, công nghệ, khu vực và hệ thống.
- So sánh tốc độ tăng giảm công
suất giữa thực tế và bản chào.
- Tính toán các giá trị trung
bình về các đầu ra của nhà máy.
- Tính toán hệ số tải của tổ máy,
loại nhiên liệu và công nghệ.
|
Thị
phần khâu phát điện
|
- Thị phần khâu phát điện theo
nhà máy, công nghệ, nhiên liệu và theo vùng miền.
- Thị phần công suất khả dụng của
các tổ máy theo nhà máy, tổ máy, công nghệ, loại nhiên liệu và miền.
- Thị phần công suất tham gia
giao dịch trên thị trường theo nhà máy tổ máy, công nghệ, loại nhiên liệu và
miền.
- Thị phần công suất tham gia
giao dịch trực tiếp và gián tiếp trong thị trường điện
|
7. Các chỉ số vận hành hệ thống
điện và thị trường điện
Loại
|
Các
chỉ số
|
Các
chỉ số vận hành hệ thống điện và thị trường điện
|
- Các chu kỳ bị ràng buộc do ràng
buộc an ninh hệ thống điện đã được chỉ ra trong lập lịch huy động có ràng
buộc ngày tới và giờ tới.
- Hệ số mang tải của lưới điện
truyền tải
- Sản lượng điện nhập khẩu và
xuất khẩu trong mỗi miền.
- Tần số và khoảng thời gian huy
động tổ máy cung cấp dịch vụ phụ.
- Tần số và khoảng thời gian can
thiệp thị trường
- Tần số và khoảng thời gian tạm
ngừng thị trường
- Danh sách các thay đổi dữ liệu
đầu vào của chương trình tính toán ngày tới và giờ tới, bao gồm: Số lần DAS
và HAS phải tính toán lại; số lần và mức độ thay đổi của lịch huy động nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu; Số lần và mức độ thay đổi của lịch huy
động các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa nhỏ; và số lần và mức độ vi phạm, các điều
chỉnh, tác động sau đó.
|
8. Các chỉ số thanh toán
Loại
|
Các
chỉ số
|
Tổng quan
|
- Phân tích doanh thu đối với các
thành phần thanh toán về điện năng, thanh toán công suất, thanh toán cho phần
điện năng phát tăng thêm/phát giảm, thanh toán theo hợp đồng sai khác CfD,
thanh toán cho dịch vụ phụ và các thanh toán khác.
- Chi phí bán buôn điện của SB,
chia thành các loại (dịch vụ phụ, chi phí điện năng…).
- Giá điện năng trung bình theo
nhà máy, công nghệ, loại nhiên liệu, miền và hệ thống.
|
Thị phần doanh thu
|
- Thị phần doanh thu theo tổ máy,
công nghệ, nhiên liệu.
- Thị phần doanh thu trên thị
trường giao ngay theo tổ máy, công nghệ và giá nhiên liệu.
- Thị phần doanh thu từ hợp đồng
CfD theo tổ máy, công nghệ và giá nhiên liệu. Đối với từng loại doanh thu:
thị phần theo tổ máy, công nghệ và giá nhiên liệu.
|
Ràng buộc phát tăng công suất /ràng
buộc phát giảm công suất
|
- Ràng buộc phát tăng công suất
theo vị trí nhà máy, công nghệ, loại nhiên liệu, miền và hệ thống (từng giờ).
- Ràng buộc phát giảm công suất
theo vị trí nhà máy, công nghệ, loại nhiên liệu, miền và hệ thống (từng giờ).
- Tần suất các nhà máy bị phát
tăng hoặc giảm công suất do ràng buộc.
|
9. Các chỉ số giao dịch trên thị
trường điện giao ngay
Loại
|
Các
chỉ số
|
Các chỉ số giao dịch trên thị trường
điện giao ngay
|
- Tổng sản lượng hợp đồng hàng
giờ so với nhu cầu phụ tải.
- So sánh tổng sản lượng hợp đồng
giờ theo vị trí nhà máy, công nghệ, loại nhiên liệu, miền và hệ thống.
- So sánh về sản lượng hợp đồng
giờ, tháng, năm theo vị trí nhà máy, công nghệ, loại nhiên liệu, miền và hệ
thống.
|
10. Các chỉ số về hành vi và cấu
trúc sở hữu
Loại
|
Các
chỉ số
|
Chỉ số về sở hữu
|
- Tỷ lệ % công suất của đơn vị
phát điện theo miền và hệ thống.
- Tỷ lệ % công suất của đơn vị
phát điện theo loại nhiên liệu và công nghệ.
- Các mức độ tập trung dựa trên
công suất khả dụng.
- Các mức độ tập trung dựa trên
công suất giao dịch trên thị trường.
|
Chỉ số về hành vi cạnh tranh
|
- Chỉ số đánh giá tính then chốt
trong cung cấp điện PSI (Pivotal Supply Index): kiểm tra, đánh giá tầm quan
trọng, tính then chốt về mặt cung cấp điện của một nhà máy điện trong hệ
thống (nhà máy này có thể thay thế nhà máy điện này bằng một (hay nhiều) nhà
máy điện khác hay không).
- Chỉ số đánh giá tần suất then
chốt trong cung cấp điện PSIF (Pivotal Supply Index frequency): kiểm tra,
đánh giá tần suất nhà máy điện đóng vai trò then chốt trong cung cấp điện
trong khoảng thời gian tính toán.
- Chỉ số cung cấp dư RSI
(Residual Supply Index): tương tự như chỉ số PSI, kết quả tính toán chỉ số
thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%).
- Chỉ số cung cấp dư trên thị
trường điện MRSI (Market Residual Supply Index):
|
a) Tính toán chỉ số đánh giá tính
then chốt trong cung cấp điện PSI:
RD[i,t] = GT[t] + OR[t] - {TOC[t] -
GC[i,t]} + IMP[t] - EXP[t]
PSI[i,t] = 1, nếu RD[i,t] > 0;
= 0, trong các trường
hợp khác.
Trong đó:
RD[i,t] = mức công suất còn dư của
hệ thống điện sau khi đã đáp ứng nhu cầu phụ tải hệ thống mà không huy động nhà
máy điện i trong chu kỳ giao dịch t, MW.
PSI[i,t] = Chỉ số đánh giá tính
then chốt trong cung cấp điện của nhà máy điện I trong chu kỳ giao dịch t;
GT[t] = Tổng nhu cầu phụ tải hệ
thống điện chu kỳ giao dịch t, MW.
TOC[t] = Tổng công suất chào của
tất cả các nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch t, MW
GC[i,t] = Tổng công suất chào của
nhà máy điện i trong chu kỳ giao dịch t, MW.
IMP[t] = Tổng công suất nhập khẩu
trong chu kỳ giao dịch t, MW.
EXP[t] = Tổng công suất xuất khẩu
trong chu kỳ giao dịch t, MW.
b) Tính toán chỉ số đánh giá tần
suất then chốt trong cung cấp điện PSIF:
Trong đó
PSIF[i,t]: chỉ số đánh giá tần suất
then chốt trong cung cấp điện của nhà máy điện i trong khoảng thời gian T, %.
PSI[i,t]: Chỉ số đánh giá tính then
chốt trong cung cấp điện của nhà máy điện I trong chu kỳ giao dịch t trong khoảng
thời gian T; giờ.
T: khoảng thời gian tính toán, giờ.
c) Tính toán chỉ số cung cấp dư:
Trong đó:
RSI[i,t] = Chỉ số cung cấp dư của
nhà máy điện i trong chu kỳ giao dịch t
TOC[t] = Tổng công suất bán trong
chu kỳ giao dịch t, MW;
GT[t] = Tổng nhu cầu phụ tải hệ
thống điện chu kỳ giao dịch t, MW.
GC[i,t] = Công suất chào của nhà
máy điện i trong chu kỳ giao dịch t;
IMP[t] = Tổng công suất nhập khẩu
trong chu kỳ giao dịch t, MW;
EXP[t] = Tổng công suất xuất khẩu
trong chu kỳ giao dịch t, MW.
Chỉ số cung cấp dư trên thị trường
điện MRSI:
MRSl[t]
= min{ i in GENS} RSI[i,t]
PHỤ LỤC 2
MẪU BÁO CÁO GIÁM SÁT TUẦN
(Ban hành kèm theo Thông tư 18/2012/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2012)
Báo cáo giám sát thường xuyên thị
trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành bao gồm các nội dung sau:
1. Số liệu thống kê giá điện năng
thị trường (SMP), giá công suất (CAN) và giá thị trường toàn phần (FMP) bao gồm:
- Thống kê giá điện năng thị trường
thấp nhất, cao nhất, trung bình của tuần giám sát và tuần liền trước đó;
- Thống kê giá điện năng thị trường
thấp nhất, lớn nhất, trung bình theo trọng số phụ tải của tuần giám sát và tuần
liền trước đó;
- Thống kê giá công suất thị
trường;
- Thống kê giá thị trường toàn phần
thấp nhất, cao nhất, trung bình của tuần giám sát và tuần liền trước đó;
- Thống kê giá thị trường toàn phần
thấp nhất, lớn nhất, trung bình theo trọng số phụ tải của tuần giám sát và tuần
liền trước đó;
- Đồ thị, biểu đồ mô tả xu hướng
thay đổi giá trong dài hạn đối với giá điện năng thị trường và giá thị trường
toàn phần.
2. Cân bằng cung và cầu.
3. Bảng thống kê phụ tải thấp nhất,
lớn nhất, trung bình trong tuần giám sát theo vùng miền và cho toàn hệ thống,
so sánh với tuần liền trước đó.
4. Công suất chào theo dạng nhiên
liệu, Đơn vị phát điện, vùng miền, so sánh với nhu cầu phụ tải.
5. Danh sách các nhà máy theo kế
hoạch sửa chữa, bảo dưỡng.
6. Thị phần phát điện theo Đơn vị
phát điện, dạng nhiên liệu và vùng miền.
7. Thị phần công suất chào lên thị
trường theo Đơn vị phát điện, dạng nhiên liệu và vùng miền.
8. Thứ tự huy động cho toàn hệ
thống và theo vùng miền.
9. Các nhà máy xác định giá thị
trường.
10. Liệt kê các sự kiện bất thường
trên thị trường (thiếu công suất, sự cố lưới, giá cao bất thường....)
11. Các ràng buộc an ninh hệ thống
và đánh giá ảnh hưởng vận hành thị trường (giá thị trường, kết quả điều độ…).
12. Các trường hợp can thiệp thị
trường, dừng thị trường và nguyên nhân.
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG ĐIỆN HÀNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Thông tư 18/2012/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2012)
Các nội dung chính của báo cáo giám
sát thị trường điện hàng tháng bao gồm:
1. Đánh giá về kết quả vận hành thị
trường.
d) Đánh giá chung về tình hình vận
hành thị trường điện trong tháng;
e) Giá thị trường: thống kê và đánh
giá về giá điện năng thị trường, giá thị trường toàn phần...;
f) Cân bằng cung cầu trong tháng:
nhu cầu phụ tải, huy động nguồn điện;
g) Kết quả tính toán thanh toán:
thanh toán theo hợp đồng và theo giá thị trường...;
đ) Đánh giá về hiệu quả vận hành
thị trường điện.
2. Đánh giá sự tuân thủ Quy định
thị trường điện:
- Thống kê về các hành vi phạm vi
quy định thị trường điện được phát hiện trong tháng;
- Danh sách vấn đề đã được kiểm
tra.
- Danh sách biện pháp xử lý.
PHỤ LỤC 4
MẪU BÁO CÁO GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG ĐIỆN HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Thông tư 18/2012/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2012)
1. Cấu trúc ngành điện và cơ cấu sở
hữu
a) Cấu trúc ngành điện:
- Các đơn vị tham gia thị trường
điện: giới thiệu về vai trò, chức năng và các thông tin cơ bản;
- Các thay đổi trong cấu trúc ngành
điện, khâu phát điện so với năm trước.
b) Cấu trúc và cơ cấu sở hữu khâu
phát điện:
- Thống kê về các đơn vị phát điện:
chủ sở hữu, công suất đặt...;
- Thống kê về số lượng các đơn vị
phát điện trực tiếp giao dịch; gián tiếp giao dịch, BOT, nhà máy điện chiến
lược đa mục tiêu;
- Thống kê về tỷ lệ % về công suất
với từng đơn vị dựa trên sở hữu (theo hệ thống và vùng miền); cho từng loại
công nghệ, theo sở hữu;
- Các thay đổi cấu trúc sở hữu so
với năm trước: sáp nhập, cổ phần hóa, dự án nguồn điện mới.
2. Tình hình vận hành thị trường
điện.
a) Tổng quan về thị trường điện
trong năm
- Số lượng các đơn vị phát điện
tham gia thị trường theo từng nhóm (đơn vị trực tiếp giao dịch, gián tiếp giao
dịch, BOT....);
- Thị phần của các đơn vị phát điện
tính theo công suất đặt; theo công nghệ phát điện, theo vùng địa lý....
- Các nội dung khác....
b) Giá thị trường: thống kê và đánh
giá về giá điện năng thị trường, giá công suất thị trường, giá thị trường toàn
phần, giá thị trường trung bình...;
c) Đánh giá tình hình cân bằng cung
cầu trong năm:
- Nhu cầu phụ tải: phụ tải đỉnh,
tốc độ tăng trưởng nhu cầu phụ tải...
- Huy động nguồn điện: cơ cấu điện
năng phát theo công nghệ, theo mùa, theo từng nhóm thành viên thị trường;
d) Kết quả tính toán thanh toán:
- Tỷ lệ điện năng thanh toán theo
hợp đồng và theo thị trường giao ngay
- Cơ cấu tỷ lệ giữa các khoản thanh
toán điện năng, thanh toán công suất, dịch vụ phụ trợ, khoản thanh toán do ràng
buộc phải phát...
đ) Thống kê các sự cố lớn, sự kiện
bất thường trong năm và các biện pháp xử lý
e) Đánh giá về hiệu quả vận hành
thị trường điện trong năm.
3. Đánh giá về Quy định thị trường
điện và sự tuân thủ của các đơn vị thành viên thị trường:
- Phạm vi giám sát tuân thủ;
- Thống kê về phạm vi quy định thị
trường điện trong năm;
- Đánh giá tuân thủ lệnh điều độ;
- Đánh giá tuân thủ lệnh điều độ
dịch vụ phụ;
- Đánh giá tiêu chuẩn vận hành của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
- Danh sách vấn đề đã được kiểm
tra:
- Danh sách biện pháp xử lý.