BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160
/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TEM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM RƯỢU NHẬP KHẨU
VÀ RƯỢU SẢN XUẤT ĐỂ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về sản xuất, kinh doanh rượu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn thi hành Nghị định số 94/2012/NĐ-CP về việc in, phát hành, quản lý và sử
dụng tem đối với sản phẩm rượu nhập khẩu và rượu sản xuất để tiêu thụ trong
nước như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc in, phát hành,
quản lý, sử dụng tem rượu nhập khẩu và tem sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ
trong nước (sau đây gọi là tem rượu).
Tem sản phẩm rượu nhập khẩu và tem rượu sản
xuất để tiêu thụ trong nước chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép
sản xuất rượu, Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Sản phẩm rượu sản xuất trong nước để tiêu
thụ, lưu hành trên thị trường từ ngày 01/01/2014 và sản phẩm rượu nhập khẩu để
tiêu thụ tại Việt Nam phải dán tem trên bao bì sản phẩm.
2. Các trường hợp không phải dán tem trên bao
bì sản phẩm
- Rượu sản xuất thủ công để bán cho các doanh
nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại rượu;
- Sản phẩm rượu sản xuất để xuất khẩu, chào
hàng, triển lãm ở nước ngoài;
- Rượu nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Mẫu tem và
quy định về dán tem
1. Nguyên tắc
Rượu nhập khẩu và rượu sản xuất trong nước
phải được đóng thành chai (bao gồm cả hũ, bình, lọ, can, túi, hộp, thùng), dưới
đây gọi chung là chai. Mỗi chai được dán một (01) con tem. Trường hợp chai rượu
có sử dụng màng bóng kính bọc bên ngoài thì tem phải được dán vào chai, hũ,
bình trước khi được đóng màng bóng kính phủ bên ngoài.
2. Mẫu tem
Mẫu tem rượu nhập
khẩu được trình bày tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mẫu tem rượu sản xuất
trong nước được trình bày tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Vị trí dán tem
Tem rượu được dán vắt qua nơi rượu có thể
được lấy ra trên bao bì chứa sản phẩm rượu (nắp chai, nắp hũ, nắp bình, vòi
rượu…) đảm bảo khi mở nắp chai thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại.
4. Đơn vị thực hiện
dán tem
Đối với rượu đóng chai nhập khẩu qua các cửa
khẩu: doanh nghiệp thực hiện dán tem rượu nhập khẩu tại nơi kiểm tra thực tế
hàng hóa dưới sự giám sát của công chức Hải quan.
Đối với rượu nhập khẩu về đóng chai trong
nước: Doanh nghiệp thực hiện và tự chịu trách nhiệm việc dán tem rượu nhập khẩu
tại cơ sở đóng chai trước khi đưa ra thị trường để tiêu thụ.
Đối với rượu sản xuất trong nước: tổ chức, cá
nhân có Giấy phép sản xuất rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục
đích kinh doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp) để tiêu thụ trong nước,
sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản xuất rượu trong nước phải thực hiện
dán tem đúng quy định cho sản phẩm rượu sản xuất tại địa điểm sản xuất sau khi
rượu được đóng chai và trước khi đưa sản phẩm rượu đi tiêu thụ trong nước.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý tem
Tem rượu nhập khẩu, tem rượu sản xuất trong
nước do Bộ Tài chính thống nhất quy định tại Phụ lục
1, Phụ lục 2 của Thông tư này.
Tổng cục Hải quan thực hiện in, phát hành tem
rượu nhập khẩu.
Tổng cục Thuế thực hiện in, phát hành tem rượu
sản xuất trong nước.
Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem
rượu được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 5. Quản lý tem
rượu nhập khẩu
1. Thông báo phát hành tem rượu
Tổng cục Hải quan thông báo phát hành tem rượu
nhập khẩu gửi cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước
khi bán. Trường hợp mẫu tem đang sử dụng có thay đổi về kích thước, nội dung,
hình thức thì Tổng cục Hải quan phải có Thông báo phát hành mới thay thế Thông
báo phát hành cũ. Nội dung Thông báo phát hành phải thể hiện: Hình thức, nội
dung, kích thước và đặc điểm từng mẫu tem.
Thông báo phát hành tem rượu nhập khẩu được
đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan trong
vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày mẫu tem rượu nhập khẩu mới được ban
hành.
2. Cấp tem rượu nhập khẩu
Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm cấp tem
rượu cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố sử dụng theo nhu cầu của các đơn vị
đã đăng ký theo định kỳ hàng năm.
Căn cứ số lượng hàng do người khai hải quan
khai, Cơ quan Hải quan nơi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm bán tem
cho doanh nghiệp nhập khẩu và ghi rõ số lượng, số sêri tem thực sử dụng vào tờ
khai Hải quan nhập khẩu rượu.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu rượu về
đóng chai trong nước thì đầu năm phải có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải
quan nơi mở tờ khai về số lượng rượu nhập khẩu và số chai rượu tương ứng dự
kiến đóng chai trong năm để cơ quan Hải quan có căn cứ dự trù số lượng tem bán.
Đối với các loại rượu nhập khẩu sau khi bị
tịch thu, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng trên thị trường thì
cơ quan ra quyết định tịch thu phải thông báo với cơ quan Hải quan về số hàng
tịch thu để được cơ quan Hải quan bán tem trước khi đưa đi tiêu thụ trong nội
địa.
3. Thủ tục bán tem
rượu nhập khẩu
Tổ chức, doanh nghiệp nhập khẩu rượu khi đến mua
tem phải có đầy đủ các thủ tục sau:
- Tờ khai hải quan; hoặc Quyết định bán hàng
tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền và Biên bản giám định chất
lượng rượu nhập lậu bị tịch thu (trường hợp rượu bị tịch thu);
- Đơn đề nghị mua tem rượu nhập khẩu (Mẫu số 01, Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này);
- Giấy giới thiệu;
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có
giá trị tương đương.
4. Xử lý trong trường hợp mất, hư hỏng tem
rượu nhập khẩu
Các đơn vị sử dụng, quản lý ấn chỉ phát hiện
mất tem rượu nhập khẩu phải lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên về việc mất tem (theo
Mẫu số 03, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc
mất tem. Thủ trưởng đơn vị phải làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm cá
nhân để xử lý theo quy định, đồng thời thông báo cho các cơ quan có liên quan
biết để ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng tem bị mất.
Trong quá trình dán tem rượu nhập khẩu,
trường hợp tem do thiếu hụt, tem còn thừa sau khi đã dán xong hoặc tem bị hư
hỏng (rách, nát, …) thì tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu phải có trách
nhiệm lập bảng kê chi tiết số lượng tem thiếu, thừa hoặc hỏng và nộp lại số
lượng tem thừa, hỏng cho cán bộ Hải quan làm nhiệm vụ giám sát, kiểm tra hàng
hóa.
Đơn vị Hải quan nơi bán tem có trách nhiệm
hoàn trả lại số tiền mua tem cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dán tem đối
với các trường hợp tem sử dụng còn thừa hoặc cấp đổi một lượng tem tương ứng
đối với các trường hợp tem bị hỏng, thiếu hụt không thuộc trách nhiệm của tổ
chức, doanh nghiệp thực hiện (tem bị hỏng, thiếu hụt không thuộc trách nhiệm
của tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dán tem là các trường hợp tem bị nhảy số,
in hỏng do lỗi của nhà sản xuất).
Các tổ chức thực hiện dán tem (trường hợp
rượu nhập khẩu bị tịch thu) nếu phát hiện mất tem phải lập báo cáo về việc mất
tem, gửi đến cơ quan Hải quan nơi cấp tem (theo Mẫu
số 03, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc mất tem.
5. Báo cáo, thanh
quyết toán tình hình sử dụng tem rượu nhập khẩu
Đối với các doanh nghiệp dán tem dưới sự giám
sát của cơ quan Hải quan: Doanh nghiệp nhập khẩu rượu phải lập Báo cáo tình
hình sử dụng tem rượu nhập khẩu ngay sau khi kết thúc việc nhập hàng (Mẫu số 02, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
này) và gửi cho cán bộ Hải quan làm nhiệm vụ giám sát trước khi hàng hóa được
thông quan.
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp mua tem và
tự chịu trách nhiệm về việc dán tem rượu nhập khẩu: Trong vòng mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc công việc dán tem lô hàng tịch thu hoặc nhập khẩu,
tổ chức, doanh nghiệp thực hiện dán tem phải lập bảng kê quyết toán chi tiết số
sêri tem rượu đã sử dụng và gửi báo cáo cho cơ quan Hải quan nơi cấp tem để
quản lý.
Cán bộ giám sát Hải quan làm nhiệm vụ bán
tem, giám sát việc dán tem có trách nhiệm quyết toán tem rượu nhập khẩu với đơn
vị cấp tem chậm nhất không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được
thông quan. Báo cáo tình hình sử dụng tem rượu nhập khẩu do doanh nghiệp lập là
căn cứ để thực hiện quyết toán tem sử dụng.
Cơ quan Hải quan các cấp sử dụng tem rượu
nhập khẩu phải mở sổ sách theo dõi chi tiết số tem tồn đầu kỳ, số tem nhận, số
tem bán cho doanh nghiệp nhập khẩu, mất, hỏng trong kỳ, tồn cuối kỳ và thực
hiện báo cáo quý, 6 tháng, năm về tình hình sử dụng tem của đơn vị mình, gửi cơ
quan Hải quan cấp trên theo quy định.
Điều 6. Quản lý tem
rượu sản xuất trong nước
1. Thông báo phát hành tem rượu
Tổng cục Thuế thông báo phát hành tem rượu
sản xuất trong nước bằng văn bản gửi cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trước khi bán tem. Trường hợp mẫu tem đang sử dụng có thay đổi
về kích thước, nội dung, hình thức thì Tổng cục Thuế phải có Thông báo phát
hành mới thay thế Thông báo phát hành cũ.
Nội dung Thông báo phát hành phải thể hiện: hình
thức, nội dung, kích thước và đặc điểm từng mẫu tem.
Thông báo phát hành tem rượu sản xuất trong
nước được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày Thông báo phát hành tem rượu
sản xuất trong nước có hiệu lực.
2. Đăng ký số lượng,
loại tem dự kiến sử dụng
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất rượu hàng năm,
tổ chức, cá nhân sản xuất rượu trong nước phải gửi kế hoạch số lượng tem rượu
cần mua gửi đến Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 30 tháng 11
của năm liền trước năm kế hoạch (số lượng tem phải chi tiết đến từng loại tem
theo Mẫu số 04, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này).
Ví dụ: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất rượu của
năm 2015, cơ sở sản xuất rượu trong nước A gửi kế hoạch mua tem rượu năm 2015
là 10.000.000 tem đến Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 30/11/2014.
Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu trong nước
không đăng ký kế hoạch sử dụng tem rượu coi như không có nhu cầu mua tem.
Trường hợp quá trình sản xuất rượu có biến
động, trong năm có sự thay đổi về nhu cầu mua tem, các tổ chức, cá nhân sản
xuất phải đăng ký điều chỉnh số lượng tem cần mua thêm của năm kế hoạch (theo Mẫu số 05, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này). Các tổ chức, cá nhân sản xuất rượu gửi đăng ký điều chỉnh số lượng tem
cần mua thêm của năm kế hoạch đến Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp trước ngày đề
nghị mua tem ít nhất mười (10) ngày làm việc.
Ví dụ: Cơ sở sản xuất rượu trong nước A đã
gửi kế hoạch mua tem rượu năm 2015 là 10.000.000 tem, nhưng đến hết quý 1/2015,
cơ sở A thấy có sự thay đổi nhu cầu mua tem rượu của năm 2015 là 10.500.000 tem
rượu thì cơ sở A phải gửi đăng ký điều chỉnh số lượng tem cần mua của năm 2015
với Cơ quan Thuế trước ngày đề nghị mua tem ít nhất mười (10) ngày làm việc.
Trường hợp kết thúc năm kế hoạch mà doanh
nghiệp không sử dụng hết số lượng tem đã mua thì số lượng tem còn lại được tiếp
tục sử dụng cho năm tiếp theo.
3. Bán tem rượu
Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm cấp tem rượu
cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cục Thuế các tỉnh,
thành phố, Chi cục Thuế có trách nhiệm tổ chức bán tem rượu sản xuất trong nước
cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất
rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp) để
tổ chức, cá nhân tự dán tem rượu sản xuất trong nước theo quy định.
Căn cứ kế hoạch mua, kế hoạch mua bổ sung tem
của năm kế hoạch, khi đến Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để đề nghị cấp tem tổ
chức, cá nhân phải có các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị mua tem rượu sản xuất tiêu thụ
trong nước (Mẫu số 01, Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này);
- Bản sao có chứng thực Giấy phép sản xuất
rượu được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định (khi nhận tem lần đầu);
- Giấy giới thiệu của doanh nghiệp;
- Giấy chứng minh nhân dân của người trực
tiếp đến mua tem còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy
chứng minh nhân dân.
4. Báo cáo tình hình sử dụng tem rượu
Hàng quý tổ chức, cá nhân sản xuất rượu tiêu
thụ trong nước sử dụng tem phải lập và gửi Báo cáo tình hình sử dụng tem rượu đến
Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp (theo Mẫu số 06, Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này); thời hạn gửi báo cáo đến Cơ quan
Thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
5. Xử lý tem rượu của các tổ chức, cá nhân
sản xuất rượu ngừng sản xuất, giải thể, phá sản; chia, tách, sáp nhập
Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu trong nước khi
ngừng sản xuất, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán tem và thực hiện
hủy số tem còn lại không có nhu cầu sử dụng trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày tổ chức, cá nhân thông báo ngừng sản xuất hoặc ngày Quyết định giải
thể, phá sản.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sáp nhập: Cơ quan
Thuế thực hiện chuyển số tem còn tồn tại tổ chức, cá nhân sáp nhập sang tên, mã
số thuế của tổ chức, cá nhân sau sáp nhập.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chia tách: Cơ
quan Thuế thực hiện chuyển số tem còn tồn khi chia tách cho tên, mã số thuế tổ
chức, cá nhân sau chia tách theo đề nghị của tổ chức, cá nhân chia tách.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng, bán (trừ Cơ quan Thuế), cho vay, cho mượn tem rượu cho tổ chức, cá nhân
khác.
6. Xử lý trong trường
hợp mất, hư hỏng tem rượu
Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu tiêu thụ trong
nước phát hiện mất tem phải lập Báo cáo về việc mất tem, gửi đến Cơ quan Thuế
quản lý trực tiếp (theo Mẫu số 03, Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày phát hiện việc mất tem.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất rượu tiêu thụ
trong nước có tem rượu hư hỏng (rách, hỏng…), tem không có nhu cầu sử dụng phải
có văn bản kèm Bảng kê chi tiết đăng ký huỷ với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp;
Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra có văn bản chấp thuận
cho hủy tại đơn vị. Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số tem đã
hủy.
Hồ sơ hủy tem rượu bao gồm:
- Văn bản chấp thuận huỷ của Cục Thuế;
- Quyết định thành lập Hội đồng huỷ tem rượu
(đối với tổ chức);
- Thông báo kết quả hủy tem rượu.
Hồ sơ huỷ được lưu tại tổ chức, cá nhân thực
hiện huỷ tem rượu. Thông báo kết quả huỷ (Mẫu số
02, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) phải gửi đến Cơ quan Thuế quản
lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện
huỷ.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Trách nhiệm
kiểm tra
Các cơ quan chức năng trong phạm vi, quyền
hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ để phát hiện
và xử lý vi phạm về dán tem đối với sản phẩm rượu theo quy định của Thông tư
này.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Rượu nhập khẩu và rượu sản xuất trong nước
thuộc loại phải dán tem nhưng không dán tem; hoặc dán tem không đúng quy định,
dán tem giả đều bị coi là hàng hóa vi phạm và bị xử lý theo quy định về hàng
nhập lậu, hàng giả, hàng nhái.
Doanh nghiệp nhập khẩu, tổ chức, cá nhân sản
xuất rượu trong nước không thực hiện dán tem sản phẩm rượu nhập khẩu và sản
xuất trong nước là hành vi vi phạm và sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính
phủ quy định về sản xuất, kinh doanh rượu.
Doanh nghiệp nhập khẩu, tổ chức, cá nhân sản
xuất rượu trong nước không thực hiện đúng các quy định về báo cáo, hủy tem,
quyết toán tem với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan bị xử phạt theo mức quy định
tại Điều 40 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá,
phí, lệ phí, hóa đơn.
Tổ chức, cá nhân trong nước kinh doanh, tàng
trữ trái pháp luật sản phẩm rượu không dán tem hoặc dán tem giả sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 9. Về kinh phí
in tem
Cơ quan Hải quan thực
hiện bán tem rượu nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu rượu khi đến làm thủ
tục hải quan.
Cơ quan Thuế bán tem rượu sản xuất trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy
phép sản xuất rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh
doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp).
Tiền thu được từ việc
bán tem bảo đảm bù đắp chi phí gồm đặt in và phí phát hành tem theo quy định.
Điều 10. Dán tem sản
phẩm rượu sản xuất trong nước còn tồn ở khâu lưu thông đến ngày 15 tháng 12 năm
2013
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại các
sản phẩm rượu phải kiểm kê, lập bảng kê sản phẩm rượu còn tồn đến ngày 15 tháng
12 năm 2013 (theo Mẫu số 7, Phụ lục 3 kèm
theo Thông tư này).
Bảng kê đối với sản phẩm rượu còn tồn đến
ngày 15 tháng 12 năm 2013 phải được cơ quan Quản lý thị trường kiểm tra, xác
nhận và gửi Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 và chậm
nhất là ngày 15 tháng 12 năm 2013.
Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp căn cứ Bảng kê
sản phẩm rượu tồn đến ngày 15 tháng 12 năm 2013, có xác nhận của cơ quan Quản
lý thị trường cùng cấp để bán tem cho các tổ chức, cá nhân tự dán.
Điều 11. Quy định về
hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn do Bộ Tài
chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để xem xét hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS).Hà
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC 1
QUY ĐỊNH VỀ MẪU TEM RƯỢU NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính)
I.
Các mẫu tem rượu nhập khẩu
1.
Các mẫu tem rượu nhập khẩu
Tem rượu nhập
khẩu gồm hai mẫu:
- Tem rượu
nhập khẩu dán vào loại rượu có độ cồn dưới 30 độ (độ cồn <300).
- Tem rượu
nhập khẩu dán vào loại rượu có độ cồn bằng hoặc lớn hơn 30 độ (độ cồn >=300).
2.
Mô tả
02 mẫu tem
rượu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan in, phát hành có kích thước 13mm x 120mm,
in giấy xi bóc vỡ, một mặt có tráng keo sẵn, thiết kế in 06 mầu và 01 mầu đóng
số đỏ, hoa văn trang trí, vân nền bảo an tem rượu dựa trên phần mềm bảo an đặc
biệt, gồm nhiều tầng lớp vân đan xen có độ tinh xảo cao, chống phục chế, làm
giả.
II.
Mẫu tem
1. Tem rượu
nhập khẩu độ cồn nhỏ hơn 30O
2. Tem rượu
nhập khẩu độ cồn bằng hoặc lớn hơn 30O
PHỤ
LỤC 2
QUY ĐỊNH VỀ MẪU TEM RƯỢU SẢN XUẤT TIÊU THỤ TRONG NƯỚC
(Ban
hành kèm Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài
chính)
Mô tả tem
Tên tem: Tem rượu sản
xuất trong nước.
Tem có 02 loại như
sau:
1. Tem rượu sản xuất
trong nước dán vào loại rượu có độ cồn bằng hoặc lớn hơn 20 độ
- Kích thước tem:
11cm x 1.3cm
- Tem in trên giấy
bóc vỡ phủ sẵn cồn đối với tem sử dụng dán bằng tay; dán bằng máy.
- Tem in trên giấy
dai dán bằng cồn lạnh đối với tem sử dụng dán bằng máy.
- Trên tem có in dòng
chữ TEM RƯỢU (SXTN≥20o)
- Bên trái
tem in dòng chữ TR01, mã vạch hai chiều; bên phải tem in ký hiệu, số thứ tự từ
số 0.000.001 đến số 9.999.999 bằng mực màu đen.
2. Tem rượu sản xuất
trong nước dán vào loại rượu có độ cồn nhỏ hơn 20 độ
- Kích thước tem:
11cm x 1.3cm
- Tem in trên giấy
bóc vỡ phủ sẵn cồn đối với tem sử dụng dán bằng tay; dán bằng máy.
- Tem in trên giấy
dai dán bằng cồn lạnh đối với tem sử dụng dán bằng máy.
- Trên tem có in dòng
chữ TEM RƯỢU (SXTN<20o)
- Bên trái
tem in dòng chữ TR02, mã vạch hai chiều; bên phải tem in ký hiệu, số thứ tự từ
số 0.000.001 đến số 9.999.999 bằng mực màu đen.
PHỤ
LỤC 3
QUY ĐỊNH VỀ MẪU BIỂU QUẢN LÝ TEM
(Ban
hành kèm Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính)
Mẫu số 01: Đơn đề nghị cấp tem rượu sản xuất tiêu thụ
trong nước (Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài
chính)
Tên đơn
vị sản xuất rượu
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
........,
ngày...... tháng....... năm......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
MUA TEM RƯỢU
SẢN XUẤT TIÊU
THỤ TRONG NƯỚC
Kính gửi: . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . (1)
Tên tổ chức, cá
nhân:...................................................................................
Mã số thuế:
..................................................................................................
Địa
chỉ:..........................................................................................................
Điện
thoại:................................... Fax:.....................
Giấy phép sản xuất
rượu:.............................................................................
Tên người nhận tem
rượu(2):.........................................................................
Số
CMND:...........................Ngày cấp................... Nơi
cấp.........................
Đề nghị mua tem rượu
như sau:
STT
|
Ký hiệu mẫu tem
|
Tên tem rượu
|
Đơn vị tính
|
Số lượng tem tồn
|
Số lượng tem đăng
ký nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
tem
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tem rượu theo đúng quy định./.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng
dấu và ghi rõ họ, tên)
|
(1) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp
quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất rượu
(2) Trường hợp uỷ quyền cho người khác
nhận tem rượu phải có giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất
rượu.
Mẫu
số 02: Thông báo kết quả hủy tem rượu (Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
........,
ngày...... tháng....... năm......
THÔNG BÁO
Kết quả hủy tem rượu
Kính gửi: . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . (1)
Tên tổ chức, cá
nhân:.......................................................................................................
Mã số
thuế:………………………………………………………………………………
Ðịa
chỉ:…………………………………………………………………………………..
Phương pháp hủy tem
rượu:…………………………………………………………….
Ngày……tháng……năm……,
(tổ chức, cá nhân) thông báo hủy tem rượu như sau:
STT
|
Ký hiệu mẫu
|
Tên tem rượu
|
Ký hiệu
|
Từ số
|
Ðến số
|
Số lượng
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng
dấu và ghi rõ họ, tên)
|
(1) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản
lý tổ chức, cá nhân sản xuất rượu