BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2025/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH
Căn cứ
Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ
Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;
Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh
tranh.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh (sau đây viết tắt là thị
trường điện) bao gồm các nội dung chính sau: đăng ký tham gia thị trường điện; lập
kế hoạch vận hành thị trường điện; cơ chế chào giá; cơ chế lập lịch huy động; đo
đếm điện năng trong thị trường điện; xác định giá thị trường và tính toán thanh
toán; công bố thông tin; giám sát vận hành thị trường điện; và trách nhiệm của các
đơn vị tham gia thị trường điện.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với các đơn vị sau đây:
1. Đơn vị
mua buôn điện.
2. Đơn vị
phát điện.
3. Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
4. Đơn vị
truyền tải điện.
5. Tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
6. Khách hàng
sử dụng điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. AGC
(viết tắt theo tiếng Anh: Automatic Generation Control) là hệ thống thiết bị tự
động điều chỉnh tăng giảm công suất tác dụng của tổ máy phát điện, nhà máy điện,
cụm nhà máy điện hoặc hệ thống pin tích trữ nhằm đảm bảo vận hành an toàn, ổn định
hệ thống điện.
2. Bao
tiêu là nghĩa vụ thực hiện của Đơn vị mua điện với Đơn vị phát điện về yêu cầu
cam kết mua tối thiểu sản lượng điện trong các Hợp đồng mua bán điện thuộc bộ hợp
đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc các thỏa thuận bổ sung của đơn
vị mua điện với đơn vị phát điện BOT hoặc khối lượng nhiên liệu trong Hợp đồng mua
bán nhiên liệu cho phát điện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
ngang sang Hợp đồng mua bán điện.
3. Bản
chào giá là bản chào bán điện năng lên thị trường điện của từng tổ máy, được
đơn vị chào giá nộp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo mẫu
bản chào giá quy định tại Thông tư này.
4. Bản
chào giá lập lịch là bản chào giá được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện chấp nhận để lập lịch huy động ngày tới, chu kỳ giao dịch tới.
5. Bản
chào mặc định là bản chào giá được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện sử dụng để lập lịch huy động ngày tới, chu kỳ giao dịch tới trong trường hợp
không nhận được bản chào giá hợp lệ của đơn vị phát điện.
6. Bảng
kê thanh toán là bảng tính toán các khoản thanh toán cho đơn vị phát điện trực
tiếp giao dịch và các đơn vị mua điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện lập cho mỗi ngày giao dịch và cho mỗi chu kỳ thanh toán.
7. Can
thiệp thị trường điện là hành động thay đổi chế độ vận hành bình thường của
thị trường điện mà Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải áp dụng
để xử lý các tình huống quy định tại khoản 1 Điều 66 Thông tư này.
8. Chương
trình tối ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn là phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện ngắn
hạn để tính toán lịch lên xuống và biểu đồ huy động của các tổ máy được Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị trường
điện tuần tới và tính toán lập biểu đồ ngày tới của các nhà máy điện gián tiếp tham
gia thị trường điện.
9. Chu
kỳ thanh toán là chu kỳ lập chứng từ, hoá đơn cho các khoản giao dịch trên thị
trường điện trong khoảng thời gian 01 tháng, tính từ ngày 01 hàng tháng.
10. Công
suất công bố là mức công suất sẵn sàng lớn nhất của tổ máy phát điện được đơn
vị chào giá, nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường công bố.
11. Công
suất điều độ là mức công suất của tổ máy phát điện được Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện huy động thực tế trong chu kỳ giao dịch.
12. Công
suất huy động chu kỳ giao dịch tới là mức công suất của tổ máy phát điện
dự kiến được huy động cho chu kỳ giao dịch đầu tiên trong lịch huy động chu kỳ giao
dịch tới.
13. Công
suất huy động ngày tới là mức công suất của tổ máy phát điện dự kiến
được huy động cho các chu kỳ giao dịch trong lịch huy động ngày tới theo kết quả
lập lịch có ràng buộc.
14. Công
suất phát ổn định thấp nhất là công suất phát tối thiểu (Pmin) của một tổ máy
của nhà máy điện được bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận, thống nhất và quy
định trong hợp đồng mua bán điện.
15. Công
suất phát tăng thêm là phần công suất chênh lệch giữa công suất điều độ và công
suất được sắp xếp trong lịch tính giá thị trường của tổ máy phát điện.
16. Cổng
thông tin điện tử thị trường điện là cổng thông tin điện tử có chức năng công
bố thông tin vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
17. Cơ
chế mua bán điện trực tiếp là quy định về mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị
phát điện và khách hàng sử dụng điện lớn theo từng thời kỳ do Chính phủ ban hành.
18. Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực là đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương được giao
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về điện lực theo quy định.
19. Dịch
vụ phụ trợ là các dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp, khởi động nhanh, dự phòng
vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen.
20. Điện
năng phát tăng thêm là lượng điện năng phát của tổ máy phát điện được huy động
tương ứng với công suất phát tăng thêm.
21. Đơn
vị chào giá là đơn vị trực tiếp nộp bản chào giá trong thị trường điện, bao
gồm đơn vị phát điện hoặc các nhà máy điện được đăng ký chào giá trực tiếp và đơn
vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang.
22. Đơn
vị cung ứng nhiên liệu là đơn vị cung cấp, kinh doanh nhiên liệu cho sản xuất
điện, bao gồm Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông
Bắc, Tổng Công ty Khí Việt Nam và các đơn vị cung cấp, kinh doanh nhiên liệu khác.
23. Đơn
vị mua buôn điện là đơn vị có chức năng mua buôn điện trên thị trường điện
giao ngay (tại các điểm giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện
và tại các điểm giao nhận với các nhà máy điện trên lưới phân phối), hiện nay, bao
gồm 05 Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tổng công ty Điện
lực miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
24. Đơn
vị mua điện là đơn vị tham gia thị trường bán buôn điện với vai trò là bên mua
điện, bao gồm đơn vị mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
25. Đơn
vị phát điện là đơn vị điện lực sở hữu và quản lý vận hành một hoặc nhiều nhà
máy điện đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
26. Đơn
vị phát điện gián tiếp giao dịch là đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành
nhà máy điện không chào giá trực tiếp trên thị trường điện và không áp dụng cơ chế
thanh toán trên thị trường điện được quy định tại Chương VIII Thông tư này.
27. Đơn
vị phát điện ký hợp đồng trực tiếp là đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận
hành một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký Hợp đồng mua bán
điện giữa các nhà máy điện này với đơn vị mua buôn điện.
28. Đơn
vị phát điện trực tiếp giao dịch là đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành
nhà máy điện được chào giá, lập lịch huy động theo bản chào giá và tính toán thanh
toán theo quy định tại Chương VIII Thông tư này.
29. Đơn
vị quản lý số liệu đo đếm điện năng là đơn vị quản lý vận hành hệ thống thu
thập, xử lý, lưu trữ số liệu đo đếm điện năng phục vụ thị trường điện, bao gồm Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện, đơn vị truyền tải
điện, đơn vị mua buôn điện theo phạm vi quản lý số liệu đo đếm của đơn vị.
30. Đơn
vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong
lĩnh vực truyền tải điện, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành lưới điện truyền tải
quốc gia.
31. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị thực hiện chức năng của
Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện
theo quy định tại Luật Điện lực (nay là Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện
và thị trường điện Quốc gia - NSMO).
32. Đơn
vị xuất khẩu điện là đơn vị điện lực có chức năng ký kết và quản lý các hợp
đồng xuất khẩu điện với điểm giao nhận xuất khẩu trên lưới điện truyền tải thuộc
hệ thống điện quốc gia theo quy định.
33. FTP
(File Transfer Protocol) là giao thức và công cụ truyền tập tin được sử dụng
trong truyền, nhận các thông tin, tập tin giữa các đơn vị tham gia thị trường.
34. Giá
công suất thị trường là mức giá tính toán cho mỗi chu kỳ giao dịch và áp dụng
để tính toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát điện trong thị trường
điện.
35. Giá
sàn bản chào là mức giá thấp nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một
tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.
36. Giá
điện năng thị trường là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu
kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán điện năng trong thị trường điện.
37. Giá
thị trường điện toàn phần là tổng giá điện năng thị trường và giá công suất
thị trường của mỗi chu kỳ giao dịch.
38. Giá
trần bản chào là mức giá cao nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một
tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.
39. Giá
trần thị trường điện là mức giá điện năng thị
trường cao nhất, được xác định cho từng năm.
40. Giá
trị cắt giảm phụ tải là thông số sử dụng trong mô hình tính toán, đặc trưng
cho giá trị hàm phạt khi mô hình tính toán đưa ra kết quả có cắt giảm phụ tải do
thiếu nguồn.
41. Giá
trị nước là mức giá biên kỳ vọng tính toán cho lượng nước tích trong các hồ
thủy điện khi được sử dụng để phát điện thay thế cho các nguồn nhiệt điện trong
tương lai, tính quy đổi cho một đơn vị điện năng.
42. Hệ
số suy giảm hiệu suất là chỉ số suy giảm hiệu suất của tổ máy phát điện theo
thời gian vận hành.
43. Hệ
số tải trung bình năm là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong 01 năm
và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải năm.
44. Hệ
số tải trung bình tháng là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong 01
tháng và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải tháng.
45. Hệ
thống thông tin thị trường điện là hệ thống các trang thiết bị và cơ sở dữ liệu
phục vụ quản lý, trao đổi thông tin thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện quản lý.
46. Hệ
thống công nghệ thông tin thị trường điện là hệ thống trang thiết bị bao gồm
hệ thống thông tin thị trường điện, hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm điện năng
và chữ ký số đáp ứng yêu cầu vận hành của thị trường điện và các hệ thống khác theo
quy định tại Thông tư này.
47. Hồ
sơ xác nhận sự kiện tháng là hồ sơ được lập theo quy định tại Điều 6 Phụ lục
IV Thông tư này về Quy trình phối hợp đối soát số liệu thanh toán giữa Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện.
48. Hợp
đồng mua bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua điện và bên bán điện
áp dụng cho việc mua bán điện.
49. Kỹ
sư Điều hành giao dịch thị trường điện là người trực tiếp lập kế hoạch, lập
lịch huy động nguồn điện và dịch vụ phụ trợ trong thị trường điện.
50. Khách
hàng sử dụng điện lớn là khách hàng sử dụng điện có sản lượng tiêu thụ bình
quân từ 200.000 kWh/tháng trở lên.
51. Khách
hàng sử dụng điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp là khách hàng sử
dụng điện lớn được lựa chọn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp theo quy định
của Chính phủ.
52. Khối
phụ tải là thông số sử dụng trong mô hình tính toán giá trị nước, được xác định
từ một cặp giá trị: khoảng thời gian (giờ) và phụ tải (MWh). Trong tính toán giá
trị nước, phụ tải một tuần bao gồm tối thiểu 05 (năm) khối phụ tải.
53. Lập
lịch có ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo
phương pháp tối thiểu chi phí mua điện có xét đến các ràng buộc kỹ thuật trong hệ
thống điện.
54. Lập
lịch không ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo
phương pháp tối thiểu chi phí mua điện không xét đến các ràng buộc trong hệ thống
điện.
55. Lịch
huy động chu kỳ giao dịch tới là lịch huy động dự kiến của các tổ máy để phát
điện và cung cấp dịch vụ phụ trợ cho chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch
tiếp theo sau đó do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán,
công bố.
56. Lịch
huy động ngày tới là lịch huy động dự kiến của các tổ máy để phát điện và cung
cấp dịch vụ phụ trợ cho các chu kỳ giao dịch của ngày giao dịch tới do Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện lập.
57. Lịch
tính giá điện năng thị trường là lịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện lập sau ngày giao dịch hiện tại để xác định giá điện năng thị trường
cho từng chu kỳ giao dịch.
58. Mô
hình mô phỏng thị trường điện là hệ thống các phần mềm mô phỏng huy động các
tổ máy phát điện và tính giá điện năng thị trường được Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần.
59. Mô
hình tính toán giá trị nước là hệ thống các phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện
để tính toán giá trị nước được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần.
60. Mực
nước giới hạn là mực nước thượng lưu thấp nhất của hồ chứa thủy điện cuối mỗi
tháng trong năm hoặc cuối mỗi tuần trong tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện tính toán và công bố theo quy định về thực hiện đánh giá khả
năng bảo đảm cung cấp điện trung hạn và ngắn hạn tại Quy định điều độ, vận hành,
thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành, đồng thời đảm bảo mực nước giới hạn không cao hơn mực nước quy
định trong mùa lũ theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa.
61. Mực
nước tối ưu là mực nước thượng lưu của hồ chứa thủy điện vào thời điểm cuối
mỗi tháng hoặc cuối mỗi tuần, đảm bảo việc sử dụng nước cho mục đích phát điện đạt
hiệu quả cao nhất và đáp ứng các yêu cầu ràng buộc, do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán, công bố
62. Năm
N là năm hiện tại vận hành thị trường điện, được tính theo năm dương lịch.
63. Ngày
D là ngày giao dịch hiện tại.
64. Ngày
điển hình là ngày được chọn có chế độ tiêu thụ điện điển hình của phụ tải điện
theo quy định tại Quy định nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu
phụ tải điện do Bộ Công Thương ban hành. Ngày điển hình bao gồm ngày điển hình của
ngày làm việc, ngày cuối tuần (thứ Bảy, Chủ nhật), ngày lễ (nếu có) cho năm, tháng
và tuần.
65. Ngày
giao dịch là ngày diễn ra các hoạt động giao dịch thị trường điện, tính từ 00h00
đến 24h00 hàng ngày.
66. Nhà
máy điện BOT là nhà máy điện được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh
- Chuyển giao thông qua hợp đồng giữa chủ đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
67. Nhà
máy điện mới tốt nhất là nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành có giá phát
điện bình quân tính toán cho năm tới thấp nhất và giá hợp đồng mua bán điện được
thoả thuận căn cứ theo giá dịch vụ phát điện tại Quy định về phương pháp xác định
giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực;
nội dung chính của hợp đồng mua bán điện và nằm trong khung giá phát điện quy định
tại Quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá
phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập
khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện áp dụng cho các nước cụ thể
do Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy điện mới tốt nhất được lựa chọn hàng năm để
sử dụng trong tính toán giá công suất thị trường.
68. Nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu là nhà máy thủy điện trong danh mục do
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Điện
lực.
69. Nhà
máy điện được phân bổ hợp đồng là nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện
với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện theo quy
định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư này.
70. Nhóm
nhà máy thủy điện bậc thang là tập hợp các nhà máy thủy điện, trong đó lượng
nước xả từ hồ chứa của nhà máy thuỷ điện bậc thang trên chiếm toàn bộ hoặc phần
lớn lượng nước về hồ chứa nhà máy thuỷ điện bậc thang dưới và giữa hai nhà máy điện
này không có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên.
71. Nút
giao dịch là vị trí được sử dụng để xác định sản lượng điện năng giao nhận cho
các giao dịch mua bán điện trên thị trường điện giao ngay trong thị trường điện.
72. Phần
mềm lập lịch huy động là hệ thống phần mềm được Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện sử dụng để lập lịch huy động ngày tới và chu kỳ giao dịch tới
cho các tổ máy phát điện trong thị trường điện.
73. Phụ
tải điện phục vụ tính toán thanh toán là tổng sản lượng điện năng của toàn hệ
thống điện tính quy đổi về đầu cực các tổ máy phát điện và sản lượng điện năng nhập
khẩu trong một chu kỳ giao dịch.
74. Sản
lượng điện hợp đồng là sản lượng điện năng được các bên đàm phán, thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán điện hoặc được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện tính toán, công bố theo quy định tại Thông tư này.
75. Sản
lượng đo đếm là lượng điện năng đo đếm được của nhà máy điện tại vị trí giao
nhận điện.
76. Sản
lượng kế hoạch năm là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy
động trong năm tới.
77. Sản
lượng kế hoạch tháng là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy
động các tháng trong năm.
78. Suất
tiêu hao nhiên liệu là lượng nhiệt năng tiêu hao của tổ máy hoặc nhà máy điện
để sản xuất ra một đơn vị điện năng.
79. Tài
khoản người dùng là tên truy cập của người dùng, của đơn vị thành viên sử dụng
để truy cập vào Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
80. Tháng
M là tháng hiện tại vận hành thị trường điện, được tính theo tháng dương lịch.
81. Thành
viên tham gia thị trường điện là các đơn vị tham gia vào các hoạt động giao
dịch hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường điện theo quy định tại Điều 2 Thông tư
này.
82. Thị
trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện trong các chu kỳ giao dịch
do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện thực hiện theo quy định tại các cấp
độ thị trường điện cạnh tranh.
83. Thiếu
công suất là tình huống khi tổng công suất công bố của tất cả các đơn vị phát
điện nhỏ hơn nhu cầu phụ tải hệ thống dự báo trong một chu kỳ giao dịch.
84. Thông
tin thị trường điện là toàn bộ dữ liệu và thông tin liên quan đến các hoạt động
của thị trường điện.
85. Thời
điểm chấm dứt chào giá ngày tới là thời điểm mà sau đó các đơn vị phát điện
không được phép thay đổi bản chào giá ngày tới, trừ các trường hợp được quy định
tại Điều 49 trong Thông tư này. Trong thị trường điện, thời điểm chấm dứt chào giá
cho ngày D là 11h30 của ngày D-1.
86. Thứ
tự huy động là kết quả sắp xếp các dải công suất trong bản chào theo nguyên
tắc về giá từ thấp đến cao có xét đến các ràng buộc của hệ thống điện.
87. Tổng
số giờ tính toán hệ số tải năm là tổng số giờ của cả năm N đối với các tổ máy
đã vào vận hành thương mại từ năm N-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính từ thời
điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết năm đối với các tổ máy đưa vào vận hành
thương mại trong năm N, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế hoạch đã được
phê duyệt trong năm N.
88. Tổng
số giờ tính toán hệ số tải tháng là tổng số giờ của tháng M đối với các tổ máy
đã vào vận hành thương mại từ tháng M-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính từ
thời điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết tháng đối với các tổ máy đưa vào
vận hành trong tháng M, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế hoạch đã được
phê duyệt trong tháng M.
89. Tổ
máy khởi động chậm là tổ máy phát điện không có khả năng khởi động và hoà lưới
trong thời gian nhỏ hơn 30 phút.
90. Trang
thông tin điện tử thị trường điện là trang thông tin điện tử có chức năng công
bố thông tin thị trường điện.
91. Tuần
T là tuần hiện tại vận hành thị trường điện.
92. Quá
giới hạn nhiên liệu khí là trường hợp khi tổng công suất của dải giá chào đầu
tiên và có giá chào bằng nhau trong bản chào của các tổ máy tuabin khí chào giá
trong lập lịch ngày tới hoặc chu kỳ tới cộng với công suất ổn định thấp nhất của
các tổ máy nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện được lập lịch huy động
lớn hơn giới hạn tổng công suất của các nhà máy này được tính toán quy đổi từ giới
hạn khí. Quá giới hạn nhiên liệu khí là trường hợp được áp dụng trong công tác lập
lịch huy động, không sử dụng để điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng của các nhà máy
điện.
93. Vị
trí đo đếm là vị trí đặt hệ thống đo đếm điện năng để xác định sản lượng điện
năng giao nhận phục vụ thanh toán thị trường điện tuân thủ theo Quy định hệ thống
truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
94. Xác
suất ngừng máy sự cố là xác suất bất khả dụng do nguyên nhân sự cố của một tổ
máy, được tính bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa số chu kỳ ngừng máy sự cố trên tổng
của số chu kỳ khả dụng và số chu kỳ ngừng máy sự cố.
Chương
II
ĐĂNG KÝ THAM GIA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 4.
Trách nhiệm tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện
1. Đơn vị
phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện sau đây có nghĩa vụ hoàn thành
thủ tục đăng ký trực tiếp tham gia thị trường điện, trừ các nhà máy điện được quy
định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Nhà máy
điện có công suất thiết kế lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia (bao
gồm các nhà máy điện BOT hết hạn hợp đồng và được chuyển giao cho Việt Nam, nhà
máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực);
b) Nhà máy
điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên hết hạn hợp đồng mua bán điện theo chi
phí tránh được, bao gồm cả bậc thang (đối với thủy điện) và nhà máy điện sử dụng
năng lượng tái tạo khác hết hạn hợp đồng mua bán điện theo các cơ chế giá khuyến
khích, ưu đãi của Nhà nước;
c) Nhà máy
điện năng lượng tái tạo tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp thông qua lưới điện
quốc gia.
…………………
Nội
dung văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)