BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2014/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Căn cứ Quyết định số
69/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ
chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân;
Căn cứ Quyết định số
28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ
cấu biểu giá bán lẻ điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Điều tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định về thực hiện giá bán điện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về thực
hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm đối tượng khách hàng sử dụng điện và giá bán
điện cho các đơn vị bán lẻ điện (các mức giá bán điện cụ thể được quy định tại
Quyết định quy định về giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành).
2. Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân
mua bán điện từ hệ thống điện quốc gia tại khu vực nối lưới điện quốc gia; tại
nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Giá bán buôn điện là giá bán điện do Tổng
công ty Điện lực, Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam bán cho đơn vị bán lẻ điện.
2. Định mức sử dụng điện sinh hoạt là mức
sử dụng điện của từng bậc quy định tại mục 4.1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu
biểu giá bán lẻ điện (sau đây gọi tắt là định mức).
Điều 3. Áp dụng giá bán điện
1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng
và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.
Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục
đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện làm
thay đổi giá áp dụng, bên mua điện phải thông báo cho bên bán điện trước 15
ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên
bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy
định.
Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện
gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái
hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá thì được
tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.
2. Trường hợp bên mua điện sử
dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:
a) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện
cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho các mục
đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt
cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;
b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện
ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo
tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục
đích.
3. Trong ngày thay đổi giá điện theo quy định tại
Quyết định về biểu giá bán điện được Bộ Công Thương ban hành, bên bán điện phải
chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới, trừ các công tơ bán lẻ
điện sinh hoạt.
Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ
trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện phải có xác nhận của đại diện
khách hàng hoặc người làm chứng hoặc theo phương thức do hai bên thỏa thuận.
Điều 4. Giá bán điện theo cấp
điện áp
1. Đối tượng áp dụng giá bán điện theo cấp điện
áp bao gồm:
a) Khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, hành chính sự nghiệp;
b) Đơn vị bán lẻ điện tại
khu công nghiệp.
2. Hệ thống đo đếm điện đặt ở cấp điện áp nào
thì giá bán điện được tính theo giá quy định tại cấp điện áp đó.
Điều 5. Giá bán điện theo thời
gian sử dụng trong ngày
1. Thời gian sử dụng điện trong ngày được quy định
như sau:
a) Giờ bình thường:
- Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
+ Từ 04h00 đến 09h30 (5 giờ và 30 phút);
+ Từ 11h30 đến 17h00 (5 giờ và 30 phút);
+ Từ 20h00 đến 22h00 (2 giờ).
- Ngày Chủ nhật
Từ 04h00 đến 22h00 (18 giờ).
b) Giờ cao điểm
- Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
+ Từ 09h30 đến 11h30 (2 giờ);
+ Từ 17h00 đến 20h00 (3 giờ).
- Ngày Chủ nhật: không có giờ cao điểm.
c) Giờ thấp điểm
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22h00 đến 04h00
sáng ngày hôm sau (6 giờ).
2. Đối tượng áp dụng giá bán điện theo thời gian
sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá) gồm:
a) Bên mua điện sử dụng cho mục đích sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên
hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng
trở lên;
b) Đơn vị bán lẻ điện tại
khu công nghiệp;
c) Đơn vị mua điện để bán lẻ điện ngoài mục đích
sinh hoạt tại tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt;
Khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối
với bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định tại
Điểm a Khoản này. Bên bán điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để bên
mua điện được lắp công tơ ba giá.
3. Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm
điện để lắp đặt cho bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong
thời gian bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt được công tơ ba giá thì áp dụng
giá bán điện theo giờ bình thường.
4. Trường hợp bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt
công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng văn bản cho bên mua điện thuộc đối
tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, bên
mua điện phải phối hợp với bên bán điện để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba
giá trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc
áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá
khi đã được bên bán điện thông báo hai lần (có xác nhận của đại diện khách hàng
và thời gian tối thiểu giữa hai lần thông báo là 10 ngày) thì sau 15 ngày kể từ
ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán điện giờ cao điểm
cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ của bên mua điện cho đến khi lắp đặt công
tơ ba giá.
5. Trường hợp bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng
hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc
đối tượng áp dụng hình thức ba giá, bên mua điện phải phối hợp với bên bán điện
để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng
riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.
6. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho mục
đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba
giá quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.
Điều 6. Điều kiện áp dụng
giá bán buôn điện
1. Đơn vị bán lẻ điện tại
khu vực nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư, tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh
hoạt, các khu công nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực
phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ các trường hợp được
miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 34 Luật Điện lực;
b) Có sổ sách kế toán theo quy định, trong đó phần
kinh doanh bán lẻ điện phải được hạch toán tách biệt với các hoạt động kinh
doanh khác;
c) Có hợp đồng mua bán điện và công tơ đo đếm điện
lắp đặt cho từng hộ sử dụng điện theo quy định tại Điều 24 Luật
Điện lực và Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Điện lực;
d) Có phát hành hoá đơn tiền điện theo quy định
của Bộ Tài chính cho từng khách hàng sử dụng điện theo từng kỳ thanh toán được
quy định trong hợp đồng mua bán điện.
2. Đối với đơn vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng công ty điện lực hoặc các
Công ty điện lực trực thuộc có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định để bàn giao lưới điện thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị này cho Tổng công ty điện lực hoặc các Công ty điện lực trực thuộc
để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện.
Chương II
GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
Điều 7. Giá bán lẻ điện cho
sản xuất
Giá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên
mua điện sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
1. Công nghiệp.
2. Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ;
lâm nghiệp; thuỷ hải sản.
3. Nông nghiệp: trồng trọt; bơm nước tưới tiêu;
chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo
quản và chống dịch bệnh.
4. Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng
sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
5. Văn phòng quản lý sản xuất được đặt tại địa
điểm cùng với khu vực sản xuất.
6. Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành
phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất và địa điểm đặt kho tại khu
vực sản xuất.
7. Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích)
trừ hoạt động chiếu sáng công cộng.
8. Bơm thoát nước, bơm tiêu úng tại thành phố,
thị xã; trạm xử lý nước thải.
9. Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát
sóng thuộc các công ty viễn thông, công ty truyền hình.
10. Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gia cầm,
xay xát, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy thóc (lúa), bảo quản
nông sản sau thu hoạch.
11. Hoạt động in ấn thuộc nhóm ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo; hoạt động in ấn của cơ quan báo chí, truyền thông, nhà xuất
bản.
12. May gia công công nghiệp; thêu vi tính công
nghiệp; giặt là công nghiệp; chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, hải sản.
13. Sản xuất sản phẩm cơ khí; sản xuất các sản
phẩm từ vàng bạc, đá quý; sản xuất phần mềm tin học, âm bản; sản xuất bao bì.
14. Chiếu xạ tiệt trùng.
15. Các hoạt động sản xuất khác.
Điều 8. Giá bán lẻ điện cho
kinh doanh
Giá bán lẻ điện cho kinh doanh áp dụng đối với
bên mua điện sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
1. Cửa hàng kinh doanh, dịch vụ, siêu thị, hội
chợ, cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hoá.
2. Cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân
hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán.
3. Cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty truyền
thông, viễn thông, truyền hình; cơ sở hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu
chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ
công ích).
4. Công ty xổ số.
5. Tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế).
6. Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường,
nhà hàng karaoke, massage.
7. Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt
là, may đo, rửa xe.
8. Hoạt động quảng cáo của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
9. Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy,
phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình.
10. Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức,
cá nhân; nhà cho thuê sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt do chủ nhà ký hợp đồng
mua điện.
11. Phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi
(kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe,
bến cảng.
12. Trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe.
13. Kho chứa hàng hoá trong quá trình lưu thông.
14. Văn phòng, trụ sở quản lý của các tập đoàn,
tổng công ty và công ty, trừ những trường hợp sử dụng điện quy định tại Khoản 5
Điều 7 Thông tư này.
15. Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh
doanh, trung tâm dịch vụ khách hàng; công ty tư vấn; văn phòng công chứng.
16. Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hoá, thông tin,
nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm.
17. Cơ sở kinh doanh thể dục thể thao.
18. Nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu
bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc.
Điều 9. Giá bán lẻ điện cho
khối hành chính, sự nghiệp
1. Giá bán lẻ điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu
giáo và trường phổ thông được áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông
các cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hoá phổ thông), trường
dân tộc nội trú;
b) Các bệnh viện (bao gồm cả nhà tang lễ và đốt
rác thải y tế nằm trong khuôn viên bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (bao gồm cả
phần sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng);
cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở dưỡng
lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi; cơ sở cai nghiện ma tuý, trung tâm giáo dục
lao động xã hội; văn phòng tư vấn cai nghiện ma tuý, phòng chống HIV/AIDS, sinh
đẻ có kế hoạch.
2. Giá bán lẻ điện cho chiếu sáng công cộng, cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được áp dụng đối với các đối tượng và các mục
đích sau:
a) Chiếu sáng công cộng tại đường phố, công
viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa
trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể;
b) Điện sử dụng cho các
thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể, cụm
dân cư;
c) Điện sử dụng cho đèn tín hiệu giao thông;
d) Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính
nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;
đ) Trụ sở đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn
phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không phục vụ cho mục đích kinh doanh);
e) Trụ sở làm việc của các đơn vị báo chí, trung
tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình, nhà văn hoá, thông tin,
nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, thư viện, nhà
tang lễ, đài hoá thân;
g) Bộ phận được cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước
của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành
chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí
ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ;
h) Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
i) Các cơ quan nghiên cứu; các trường đại học,
cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư thục, các cơ sở đào tạo
khác (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này);
k) Các tổ chức, cơ quan phát hành sách, báo
trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học, thiết bị y tế, các tổ
chức hoạt động từ thiện;
l) Các kho dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định
chức năng dự trữ quốc gia;
m) Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi
nhuận;
n) Trụ sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản
lý, khai thác các công trình thuỷ lợi;
o) Trụ sở ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hoá thì áp dụng giá bán điện cho sản
xuất; có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện
kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với các hoạt động này.
Điều 10. Giá bán lẻ điện
sinh hoạt
1. Giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng
điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện.
Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh
hoạt.
2. Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện
dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng
theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân
với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
3. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt
cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, nhà ở của
người tu hành; ký túc xá học sinh, sinh viên áp dụng như sau:
a) Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ
4 người (căn cứ vào sổ tạm trú hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của
thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ trang) được tính là một hộ sử dụng điện
để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt;
b) Trường hợp không thể kê khai được số người
thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản
lượng điện đo đếm được tại công tơ.
4. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của
người thuê nhà để ở áp dụng như sau:
a) Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ
ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất
trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa
bàn của người thuê nhà;
b) Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ
nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà
ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình
thuê nhà được tính một định mức;
c) Trường hợp cho sinh
viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):
- Bên bán điện có trách nhiệm thông báo công
khai và cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm
trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn. Cứ 4 người được tính là một hộ sử dụng
điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 1 người được
tính là 1/4 định mức, 2 người được tính là 1/2 định mức, 3 người được tính là
3/4 định mức, 4 người được tính là 1 định mức;
- Đối với trường hợp cho sinh viên và người lao
động thuê nhà đăng ký tạm trú từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký hợp
đồng mua bán điện hoặc đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết hợp
đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trường hợp thời
hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện;
- Trường hợp người thuê nhà không ký hợp đồng trực
tiếp với bên bán điện thì chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thu tiền điện của người
thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trong hoá đơn tiền điện hàng tháng do đơn vị
bán lẻ điện phát hành cộng thêm 10% cho tổn thất điện năng, chi phí chiếu sáng
và bơm nước dùng chung;
- Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà
cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính
toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình
sổ đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính
toán hóa đơn tiền điện;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì
áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản
lượng điện đo đếm được tại công tơ.
5. Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng
sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt.
6. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến bên
bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sinh hoạt
của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
7. Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không
trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt
sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:
a) Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ
ghi chỉ số;
b) Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa
hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);
c) Mức sử dụng điện của từng bậc tính theo số
ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả
trước được áp dụng đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn
sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp lý cho
phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền
trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh
hoạt.
Điều 11. Giá bán điện tại
khu công nghiệp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời có nhà máy phát điện
tại chỗ
Đơn vị bán lẻ điện tại các khu công nghiệp có
nhà máy phát điện tại chỗ kết hợp phát điện với mua điện từ hệ thống điện quốc
gia để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm xây dựng đề
án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực gửi Sở
Công Thương thẩm tra, gửi Cục Điều tiết điện lực có ý kiến bằng văn bản, sau đó
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm.
Chương III
GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN
Điều 12. Giá bán buôn điện
nông thôn
1. Giá bán buôn điện nông
thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn (trừ các đối tượng
quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư này) cho sản lượng điện mua
buôn đo đếm được tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến
áp của bên mua điện hay bên bán điện.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn
a) Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được áp
dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng
điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng
đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của bên mua điện hay bên bán
điện, không phân biệt cấp điện áp;
b) Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán buôn điện
sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng
bậc nhân với số hộ mua điện sau công tơ tổng đó;
c) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau
công tơ tổng là số hộ sử dụng điện có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn,
thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký
với đơn vị bán lẻ điện nông thôn;
d) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt
nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc
giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính
theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh
giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của
từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích
khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với lượng
điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích
khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng
cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.
5. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh
hoạt nông thôn được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ
đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.
6. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày
ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn
phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng
cho mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng
có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
c) Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu
có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không
cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn
điện sinh hoạt nông thôn của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện
tại công tơ tổng.
7. Trường hợp các trạm biến áp của nông trường,
lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích
khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện
đo đếm được tại công tơ tổng.
Điều 13. Giá bán buôn điện
khu tập thể, cụm dân cư
1. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư
được áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Đơn vị bán lẻ điện tại các khu tập thể của cơ
quan, công ty, xí nghiệp, nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường (không
phụ thuộc vào vị trí địa lý của khu tập thể thuộc khu vực nông thôn hay khu vực
đô thị);
b) Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn mua điện
qua công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ áp;
c) Đơn vị bán lẻ điện tại các cụm dân cư khu vực
nội thị thuộc thành phố, thị trấn, thị xã.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm
dân cư
a) Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán buôn điện
sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng
bậc nhân với số hộ sử dụng điện mua điện sau công tơ tổng đó;
b) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm
dân cư sau công tơ tổng là số hộ sử dụng điện có hộ khẩu thường trú và tạm trú
dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của công an
cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua
bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư;
c) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt
khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện
của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức
giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế
trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của
từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính
toán.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích
khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng
đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích
khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng
cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.
5. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh
hoạt khu tập thể, cụm dân cư được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại
công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.
6. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày
ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện khu tập
thể, cụm dân cư phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng
cho mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng
có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
c) Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu
có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung
cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện
sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản
lượng điện tại công tơ tổng.
7. Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm
quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã
hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực
thành phố, thị xã, đơn vị bán lẻ điện tại các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục
áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 12 tháng
kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn trên đơn
vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới.
Điều 14. Giá bán buôn điện
tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt
1. Giá bán buôn điện tổ hợp thương mại - dịch vụ
- sinh hoạt được áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện tại nhà chung cư; khu đô thị;
trung tâm thương mại; tòa nhà văn phòng cho thuê (không phụ thuộc vào vị trí địa
lý của tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt thuộc khu vực nông thôn hay khu
vực đô thị).
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt cho tổ hợp thương
mại - dịch vụ - sinh hoạt
a) Giá bán buôn điện sinh hoạt tổ hợp thương mại
- dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích
sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng
đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;
b) Sản lượng điện tổng cho từng bậc tại công tơ
tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện
cho sinh hoạt sau công tơ tổng đó;
c) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt tổ hợp thương mại
- dịch vụ - sinh hoạt sau công tơ tổng là số hộ có hộ khẩu thường trú và tạm
trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của
công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng
mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện;
d) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt tổ
hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản
lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt áp dụng các mức giá cũ và mới
được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau
khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng
sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện mục đích khác cho tổ hợp
thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài
mục đích sinh hoạt, không phân biệt theo cấp điện áp và được áp dụng theo hình
thức ba giá quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Việc tính toán sản lượng điện tại công tơ tổng
được thực hiện như sau:
a) Hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử
dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện
sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác để làm cơ sở
áp dụng giá điện tại công tơ tổng;
b) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh
hoạt có lắp đặt công tơ đo đếm riêng cho mục đích sinh hoạt và các mục đích
khác sau công tơ tổng thì việc tính toán sản lượng điện cho mục đích sinh hoạt
và mục đích khác căn cứ theo tỷ lệ sản lượng được xác định theo các công tơ đo
đếm cho các mục đích sau công tơ tổng;
c) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh
hoạt không có mục đích sinh hoạt thì áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác
cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm tại công tơ tổng.
5. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày
ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng
cho các mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng
có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
c) Danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu
có) được công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận để
tính toán hóa đơn tiền điện.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không
cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn
điện cho các mục đích khác cho toàn bộ phần sản lượng điện qua công tơ tổng.
Điều 15. Giá bán buôn điện
cho khu công nghiệp
1. Giá bán buôn điện tại thanh cái 110 kV của trạm
biến áp 110 kV khu công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện
mua buôn điện tại thanh cái 110 kV của khu công nghiệp (trạm 110 kV do bên mua
đầu tư) để bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp. Giá bán
buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110 kV được xác định bằng cách tham chiếu
theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại khu công nghiệp.
2. Giá bán buôn điện tại thanh cái trung áp của
trạm biến áp 110 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung áp vào khu công
nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ điện
cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp ở phía trung áp.
3. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho
đơn vị bán lẻ điện ở phía trung áp của các trạm biến áp hạ áp bằng mức giá bán
lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp trung áp tương ứng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm trình Lãnh đạo Bộ Công Thương ban hành Quyết định quy định về giá bán điện
áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và cho các đơn vị bán lẻ điện căn
cứ theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát các đơn vị bán lẻ điện thuộc
địa bàn quản lý trong việc thực hiện giá bán điện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp phát hiện các đơn vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ điều kiện được quy
định tại Điều 6 Thông tư này, Sở Công Thương báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét quyết định để bàn giao lưới điện thuộc phạm vi quản lý của đơn vị này
cho Tổng công ty điện lực hoặc các Công ty điện lực trực thuộc để bán điện trực
tiếp cho khách hàng sử dụng điện.
b) Kiểm tra và giám sát việc thực hiện tính định
mức hộ sử dụng và giá bán lẻ điện tại các địa điểm cho thuê nhà để ở nhằm đảm bảo
cho người thuê nhà được áp dụng đúng các quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt
quy định tại Thông tư này.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2014, thay thế Thông tư số 19/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 7 năm
2013 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Cục Điều tiết điện lực để
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- VP Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Lưu VT, PC, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
|