Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 15/2010/TT-BCT thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ

Số hiệu: 15/2010/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Nguyễn Thành Biên
Ngày ban hành: 15/04/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 15/2010/TT-BCT

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2010

THÔNG TƯ

THỰC HIỆN QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA ASEAN-ẤN ĐỘ

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ ký ngày 13 tháng 8 năm 2009 và ngày 24 tháng 10 năm 2009 tại Thái Lan giữa các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với Ấn Độ;
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Hàng hoá được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá Mẫu AI

Hàng hoá được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá Mẫu AI (trong Thông tư này gọi tắt là C/O) là hàng hoá có xuất xứ theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này và được Tổ chức cấp C/O Mẫu AI cấp C/O.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ là Hiệp định được ký ngày 13 tháng 8 năm 2009 và ngày 24 tháng 10 năm 2009 tại Thái Lan giữa các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với Ấn Độ (trong Thông tư này gọi tắt là Hiệp định AIFTA).

2. Tổ chức cấp C/O Mẫu AI của Việt Nam (trong Thông tư này gọi tắt là Tổ chức cấp C/O) là các tổ chức được quy định tại Phụ lục 10.

3. Người đề nghị cấp C/O Mẫu AI (trong Thông tư này gọi tắt là người đề nghị cấp C/O) bao gồm người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.

4. Hệ thống eCOSys là hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Việt Nam có địa chỉ tại: http://www.ecosys.gov.vn.

Điều 3. Trách nhiệm của người đề nghị cấp C/O

Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm:

1. Đăng ký hồ sơ thương nhân với Tổ chức cấp C/O theo quy định tại Điều 5;

2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O cho Tổ chức cấp C/O;

3. Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp ứng các quy định về xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá;

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp C/O, kể cả trong trường hợp được người xuất khẩu uỷ quyền;

5. Báo cáo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những C/O bị nước nhập khẩu từ chối công nhận C/O do các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam cấp (nếu có);

6. Tạo điều kiện cho Tổ chức cấp C/O kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất hoặc nơi nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến hàng hóa xuất khẩu;

7. Chứng minh tính xác thực về xuất xứ của hàng hoá đã xuất khẩu khi có yêu cầu của Bộ Công Thương, Tổ chức cấp C/O, cơ quan Hải quan trong nước và cơ quan Hải quan nước nhập khẩu.

Điều 4. Trách nhiệm của Tổ chức cấp C/O

Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn người đề nghị cấp C/O nếu được yêu cầu;

2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp C/O;

3. Xác minh thực tế xuất xứ của hàng hoá khi cần thiết;

4. Cấp C/O khi hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ của Thông tư này và người đề nghị cấp C/O tuân thủ các quy định tại Điều 3;

5. Gửi mẫu chữ ký của những người được ủy quyền ký C/O và con dấu của Tổ chức cấp C/O cho Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu) theo quy định của Bộ Công Thương để đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu;

6. Giải quyết các khiếu nại liên quan đến việc cấp C/O theo thẩm quyền;

7. Xác minh lại xuất xứ của hàng hoá đã xuất khẩu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu;

8. Trao đổi các thông tin có liên quan đến việc cấp C/O với các Tổ chức cấp C/O khác;

9. Thực hiện chế độ báo cáo, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ về xuất xứ và các yêu cầu khác theo quy định của Bộ Công Thương.

Chương II

THỦ TỤC CẤP C/O

Điều 5. Đăng ký hồ sơ thương nhân

1. Người đề nghị cấp C/O chỉ được xem xét cấp C/O tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:

a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân (Phụ lục 9);

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);

c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);

d) Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) của thương nhân (Phụ lục 8).

2. Mọi sự thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp C/O. Hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.

3. Trong trường hợp muốn được cấp C/O tại nơi cấp khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây do bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng, người đề nghị cấp C/O phải gửi văn bản nêu rõ lý do không đề nghị cấp C/O tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó và phải đăng ký hồ sơ thương nhân tại Tổ chức cấp C/O mới đó.

Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp C/O

1. Hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp C/O (Phụ lục 7) được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ như hướng dẫn tại Phụ lục 6;

b) Mẫu C/O (Phụ lục 5) đã được khai hoàn chỉnh;

c) Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan. Các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo Tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp Tờ khai hải quan;

d) Hoá đơn thương mại;

đ) Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Trường hợp cấp C/O giáp lưng cho cả lô hàng hoặc một phần lô hàng từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, chứng từ này có thể không bắt buộc phải nộp nếu trên thực tế thương nhân không có;

Trong trường hợp chưa có Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.

2. Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu (nếu có); hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước; mẫu nguyên liệu, phụ liệu hoặc mẫu hàng hoá xuất khẩu; bản mô tả quy trình sản xuất ra hàng hoá với chi tiết mã HS của nguyên liệu đầu vào và chi tiết mã HS của hàng hoá (đối với tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể); bản tính toán hàm lượng giá trị khu vực (đối với tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực); và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của hàng hoá xuất khẩu.

3. Trường hợp các loại giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ của khoản 1 và quy định tại khoản 2 là bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của thương nhân, bản chính có thể được Tổ chức cấp C/O yêu cầu cung cấp để đối chiếu nếu thấy cần thiết.

4. Đối với các thương nhân tham gia eCOSys, người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O sẽ kê khai các dữ liệu qua hệ thống eCOSys, ký điện tử và truyền tự động tới Tổ chức cấp C/O. Sau khi kiểm tra hồ sơ trên hệ thống eCOSys, nếu chấp thuận cấp C/O, Tổ chức cấp C/O sẽ thông báo qua hệ thống eCOSys cho thương nhân đến nộp hồ sơ đầy đủ bằng giấy cho Tổ chức cấp C/O để đối chiếu trước khi cấp C/O.

Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp C/O

Khi người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng giấy biên nhận hoặc bằng hình thức văn bản khác cho người đề nghị cấp C/O về việc sẽ thực hiện một trong những hoạt động sau:

1. Cấp C/O theo quy định tại Điều 8;

2. Đề nghị bổ sung chứng từ theo quy định tại Điều 6;

3. Từ chối cấp C/O nếu phát hiện một trong những trường hợp sau:

a) Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 5;

b) Hồ sơ đề nghị cấp C/O không chính xác, không đầy đủ như quy định tại Điều 6;

c) Người đề nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ theo quy định tại Điều 6;

d) Hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;

đ) Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O không đúng nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân;

e) Mẫu C/O khai bằng chữ viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực;

g) Có căn cứ hợp pháp chứng minh hàng hoá không có xuất xứ theo quy định của Thông tư này hoặc người đề nghị cấp C/O có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá.

Điều 8. Cấp C/O

1. C/O phải được cấp trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 điều này.

2. Tổ chức cấp C/O có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong trường hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó. Cán bộ kiểm tra của Tổ chức cấp C/O sẽ lập biên bản về kết quả kiểm tra này và yêu cầu người đề nghị cấp C/O và/hoặc người xuất khẩu cùng ký vào biên bản. Trong trường hợp người đề nghị cấp C/O và/hoặc người xuất khẩu từ chối ký, cán bộ kiểm tra phải ghi rõ lý do từ chối đó và ký xác nhận vào biên bản.

Thời hạn xử lý việc cấp C/O đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày người đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ.

3. Trong quá trình xem xét cấp C/O, nếu phát hiện hàng hoá không đáp ứng xuất xứ hoặc bộ hồ sơ bị thiếu, không hợp lệ, Tổ chức cấp C/O thông báo cho người đề nghị cấp C/O theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 7.

4. Thời hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của người xuất khẩu, trừ trường hợp do lỗi của người xuất khẩu.

Điều 9. Thu hồi C/O đã cấp

Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O đã cấp trong những trường hợp sau:

1. Người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O giả mạo chứng từ.

2. C/O được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ.

Chương III

TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O

Điều 10. Thẩm quyền ký C/O

Chỉ những người đã hoàn thành thủ tục đăng ký mẫu chữ ký với Bộ Công Thương và Bộ Công Thương đã gửi cho Ban Thư ký ASEAN để đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu mới được quyền ký cấp C/O.

Điều 11. Cơ quan đầu mối

Vụ Xuất Nhập khẩu là cơ quan đầu mối trực thuộc Bộ Công Thương thực hiện những công việc sau:

1. Hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc cấp C/O;

2. Thực hiện các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam với Ban Thư ký của ASEAN và chuyển mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của các nước thành viên thuộc Hiệp định AIFTA cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);

3. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện C/O.

Điều 12. Chế độ báo cáo

1. Tổ chức cấp C/O phải thực hiện chế độ cập nhật số liệu cấp C/O qua hệ thống eCOSys hàng ngày với đầy đủ các thông tin cần phải khai báo theo quy định tại đơn đề nghị cấp C/O.

2. Tổ chức cấp C/O vi phạm các quy định về chế độ báo cáo nêu tại khoản 1 đến lần thứ ba sẽ bị đình chỉ cấp C/O và công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương. Sau thời gian ít nhất là 6 tháng, Bộ Công Thương sẽ xem xét việc ủy quyền lại cho Tổ chức cấp C/O đã bị đình chỉ cấp C/O trên cơ sở đề nghị và giải trình của Tổ chức này.

Điều 13. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng TW và Ban Kinh tế TW;
- Viện KSND tối cao;
- Toà án ND tối cao;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Các Sở Công Thương;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng; các Thứ trưởng; Vụ Pháp chế; các Vụ, Cục; các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực (18); các đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, XNK.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thành Biên

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No.: 15/2010/TT-BCT

Hanoi, April 15, 2010

 

CIRCULAR

ON IMPLEMENTATION OF THE RULES OF ORIGIN PROVIDED IN THE ASEAN-INDIA FREE TRADE AREA AGREEMENT

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE

Pursuant to the Government's Decree No. 189/ 2007/ND-CP of December 27, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the ASEAN-India Free Trade Area Agreement concluded in Thailand on August 13, 2009, and on October 24, 2009, between the member states of the Association of Southeast Asian Nations and India;

Pursuant to the Government's Decree No. 19/ 2006/ND-CP of February 20, 2006, detailing the Commercial Law regarding origin of goods;

The Minister of Industry and Trade prescribes the implementation of the rules of origin provided in the ASEAN-India Free Trade Area Agreement as follows:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Goods eligible for issuance of certificates of origin form AI

A good eligible for issuance of a certificate of origin form AI (below referred to as C/O) means an originating good under the provisions of Appendix 1 to this Circular for which a C/O is issued by a C/O form AI issuer.

Article 2. Interpretation of terms

1. The ASEAN-India Free Trade Area Agreement means an agreement officially concluded in Thailand on August 13, 2009, and on October 24, 2009, between the member states of the Association of Southeast Asian Nations and India (below referred to as AIFTA Agreement).

2. Vietnamese issuer of C/O form AI (below referred to as C/O issuer) means organizations specified in Annex 10 to this Circular (not printed herein).

3. Applicant for C/O form AI (below referred to as C/O applicant), means an exporter, producer or a lawfully authorized representative of an exporter or producer.

4. eCOSys means Vietnam's certificate of origin management and issuance electronic system at http://www.ecosys.gov.vn.

Article 3. Responsibilities of C/O applicants C/O applicants shall:

1. Register trader dossiers with C/O issuers under Article 5;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Prove that their exports satisfy all origin requirements and facilitate the verification of the origin of these goods by C/O issuers;

4. Take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of their declarations related to C/O applications, including cases of authorization by exporters;

5. Promptly report to C/O issuers at which traders have filed C/O applications on C/O issued by Vietnamese C/O issuers which are rejected by importing countries (if any);

6. Facilitate the verification by C/O issuers at production establishments or places where exports are raised, grown, harvested and processed;

7. Prove the authenticity of the origin of exported goods at the request of the Ministry of Industry and Trade. C/O issuers or customs offices of Vietnam or importing countries.

Article 4. Responsibilities of C/O issuers C/O issuers shall:

1. Give guidance to C/O applicants upon request;

2. Receive and examine trader dossiers and C/O application dossiers;

3. Verify the actual origin of products when necessary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Send specimens of signatures of persons authorized to sign C/O and their seals to the Ministry of Industry and Trade (the Import and Export Department) under the Ministry's regulations for registration with competent authorities of importing countries;

6. Settle complaints related to C/O issuance according to their competence;

7. Re-verify the origin of exported goods at the request of competent authorities of importing countries;

8. Exchange information relating to the C/O issuance with other C/O issuers;

9. Make reports and participate in all professional training courses on origin and respond to other requests under regulations of the Ministry of Industry and Trade.

Chapter II

PROCEDURES FOR C/O ISSUANCE

Article 5. Registration of trader dossiers

1. C/O applicants may be considered for C/O issuance only at places with which they have registered their trader dossiers and after they have completed trader dossier registration procedures. A trader dossier comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/The trader's business registration certificate (a certified true copy);

c/ Tax identification number certificate (a certified true copy);

d/ A list of production establishments (if any) of the trader (Annex 8, not printed herein).

2. Before the C/O application, any change in the trader dossier shall be notified to, the C/O issuer with which this dossier has been registered. A trader dossier shall be updated once every two (2) years.

3. In case of a force majeure circumstance or for a plausible reason, if wishing to- get a C/O issued by a C/O issuer different from that with which it has registered the trader dossier, a C/O applicant shall provide written plausible reasons for the non-application at the C/O issuer with which it has registered the trader dossier, and register the trader dossier with the new C/O issuer.

Article 6. C/O application dossier

1. A C/O application dossier comprises:

a/ The C/O application form (Annex 7, not printed herein) which has been full/'and duly filled in as guided in Annex 6 (not printed herein);

b/ The C/O form (Annex 5, not printed herein) which has been fully filled in;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ The commercial invoice;

e/ The bill of lading or equivalent document in case the trader has no bill of lading. When a back-to- back C/O is issued for the whole goods lot or part of the goods lot brought from a non-tariff zone into the domestic market, this document may be exempted if the trader does not actually hold it.

Pending the availability of the customs declaration for which customs procedures have been completed and the bill of lading (or any document-equivalent to bill of lading), the C/O applicant submit these documents later within fifteen (1ST'working days after the date of receipt of C/O.

2. When finding it necessary, the C/O issuer may request the C/O applicant to supply additional documents related to the exports, such as customs declaration of imported materials and auxiliary materials export permit (if any); purchase and sale contract; value-added invoices on the purchase and sale of domestic materials and auxiliary materials; samples of materials and auxiliary materials or exports; description of the manufacturing process with HS headings of input materials and products (for change in tariff classification criteria or good manufacturing or processing operation criteria); or calculation of the regional value content (RVC) (for RVC criteria); and other documents proving the origin of exports.

3. The papers specified at Points c, d and e of Clause 1 in Clause 2 may be copies bearing the signature and true-copy stamps of traders' representatives at law or authorized persons, together with their originals for comparison at the request of C/O issuers when necessary.

For traders joining the eCOSys, their persons authorized to sign C/O applications shall declare data via the eCOSys, give their e-signatures and transmit them to C/O issuers. After examining the dossiers on the eCOSys. If agreeing to issue C/O, C/O issuers shall notify such via the eCOSys to applying traders to submit complete dossiers on paper to C/O issuers for comparison before issuing C/O.

Article 7. Receipt of C/O application dossiers

When C/O applicants file their dossiers, record officers shall receive and examine these dossiers, then notify C/O applicants in dossier receipts or other written forms of any of the following actions:

1. Issuance of C/O under Article 8;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Refusal to issue C/O when detecting that:

a/ C/O applicants fail to register trader dossiers under Article 5;

b/ C/O application dossiers are inaccurate or incomplete as required in Article 6:

c/ C/O applicants have not yet submitted documents which are allowed to be submitted later under Article 6;

d/  Dossiers contain contradictory details;

e/ C/O application dossiers are filed with offices other than those with which trader dossiers have been registered;

f/ C/O declarations are filled in by handwriting, or contain erasures or unreadable contents, or printed in multicolor inks;

g/ There are lawful grounds for evidencing that goods are non-originating under this Circular or C/O applicants have committed fraudulent or dishonest acts in proving the origin of their goods.

Article 8. Issuance of C/O

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. C/O issuers may make verification visits to production establishments if they see that the dossier examination provides insufficient grounds for C/O issuance or detect signs of illegal acts in connection to previously issued C/O. Verifiers of C/O issuers shall make minutes of verification results and request C/O applicants and/or exporters to jointly sign these minutes. In case C/O applicants and/or exporters refuse to sign these minutes, verifiers shall write the reasons for such refusal in the minutes and sign them for certification.

The time limit for issuing or refusing to issue a C/O in this case is five (5) working days after the C/O applicant files a complete dossier.

3. In the course of consideration for C/O issuance, if detecting goods which fail to satisfy origin requirements or C/O application dossiers which are incomplete or invalid, C/O issuers shall notify such to C/O applicants under Clause 2 or 3, Article 7.

4. The verification must not impede the delivery of goods or payment by exporters, unless it is due to the fault of exporters.

Article 9. Withdrawal of issued C/O

C/O issuers may withdraw C/O they have issued in the following cases:

1. Exporters or C/O applicants have forged documents.

2. Issued C/O are not conformable with the origin criteria.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Competence to sign C/O

Only persons who have completed procedures for specimen signature registration with the Ministry of Industry and Trade for forwarding to the ASEAN Secretariat for registration with competent authorities of importing countries may sign and issue C/O.

Article 11. Focal point

The Import and Export Department of the Ministry of Industry and Trade shall act as the focal point performing the following jobs:

1. Guiding and inspecting the C/O issuance;

2. Carrying out procedures for registering specimens of signatures of persons competent to sign and issue C/O and specimens of seals of Vietnamese C/O issuers with the ASEAN Secretariat, and forwarding specimens of signatures of persons competent to sign and issue C/O and specimens of seals of C/O issuers of AIFTA Agreement member states to the Ministry of Finance (the General Department of Customs):

3. Assisting the Minister of Industry and Trade in settling matters related to the issuance of C/O.

Article 12. Reporting regime

1. C/O issuers shall update information on C/ O issuance on the eCOSys on a daily basis. Information updates must cover all information required to be declared in C/O application dossiers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Implementation provision

1. This Circular takes effect on June 1,2010.-

 

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
DEPUTY MINISTER




Nguyen Thanh Bien

 

ANNEX 1

RULES OF ORIGIN
(Enclosed with the Circular No. 15/2010/TT-BCT dated April 15, 2010 of the Minister of Industry and Trade on application of Rules of Origin in the Asean-India Free Trade Agreement)

Article 1. Definitions 

For the purposes of this Annex, the term:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. “FOB” means the free-on-board value of the good, inclusive of the cost of transport to the port or site of final shipment abroad.

3. “material” means raw materials, ingredients, parts, components, subassembly and/or goods that are physically incorporated into another good or are subject to a process in the production of another good;

4. “originating products” means products that qualify as originating in accordance with the provisions of Article 2;

5. “production” means methods of obtaining goods including growing, mining, harvesting, raising, breeding, extracting, gathering, collecting, capturing, fishing, trapping, hunting, manufacturing, producing, processing or assembling a good;

6. “Product Specific Rules" are rules that specify that the materials have undergone a change in tariff classification or a specific manufacturing or processing operation, or satisfy a regional value content (or an ad valorem percentage) or a combination of any of these criteria;

7. "product” means products which are wholly obtained/produced or being manufactured, even if it is intended for later use in another manufacturing operation.

8. “identical and interchangeable materials” means materials being of the same kind possessing similar technical and physical characteristics, and which once they are incorporated into the finished product cannot be distinguished from one another for origin purposes.

Article 2. Origin criteria

Products imported by a Party which are consigned directly within the meaning of Article 8 shall be deemed to be originating and eligible for preferential tariff treatment if they conform to the origin requirements under any one of the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Products not wholly produced or obtained in the exporting Party provided that the said products are eligible under Article 4 or 5 or 6.

Article 3. Wholly produced or obtained products

Within the meaning of Clause 1 Article 2, the following shall be considered as wholly produced or obtained in an exporting Party:  

1. Plant[1] and plant products grown and harvested in that Party;

2. Live animals[2] born and raised in that Party;

3. Products[3] obtained from live animals referred to in Clause 2 of this Article;

4. Products obtained from hunting, trapping, fishing, aquaculture, gathering or capturing conducted in that Party;

5. Minerals and other naturally occurring substances, not included in Clauses 1 to 4, extracted or taken from that Party’s soil, waters, seabed or beneath the seabed;

6. Products taken from the waters, seabed or beneath the seabed outside the territorial waters of that Party, provided that that Party has the rights to exploit such waters, seabed and beneath the seabed in accordance with the United Nations Convention on the Law of the Sea, 1982;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Products processed and/or made on board factory ships registered with a Party and entitled to fly the flag of that Party, exclusively from products referred to in Clause 7 of this Article;

9. Articles collected in the Party which can no longer perform their original purpose nor are capable of being restored or repaired and are fit only for disposal or recovery of parts of raw materials, or for recycling purposes[4]; and

10. Products obtained or produced in a Party exclusively from products referred to in Clauses 1 to 9 of this Article.

Article 4. Not wholly produced or obtained products 

1. For the purposes of Clause 2 Article 2, a product shall be deemed to be originating if:

a) The AIFTA content is not less than thirty five percent (35%) of the FOB value; and

b) The non-originating materials have undergone at least a change in tariff sub-heading (6-digit level) (CTSH) level of the Harmonized System,

provided that the final process of the manufacture is performed within the territory of the exporting Party.

2. For the purposes of this Article, the formula for the 35% AIFTA content is calculated respectively as follows5:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

AIFTA material cost

+

Direct labour cost

+

Direct overhead cost

+

Other cost

+

Profit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

≥ 35%

FOB price

b) Indirect method:

Value of imported non-AIFTA materials, parts or produce

+

Value of undetermined origin materials, parts or produce

x 100%

≤ 65%

FOB price

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The CIF value at the time of importation of the materials, parts or produce; or

b) The earliest ascertained price paid for the materials, parts or produce of undetermined origin in the territory of the Party where the working or processing takes place;

4. The method of calculating the AIFTA content is as set out in Appendix 2.

Article 5. Cumulative rule of origin  

Unless otherwise provided for in this Annex, products which comply with origin requirements provided for in Article 2 and which are used in a Party as materials for a product which is eligible for preferential treatment under the AIFTA Agreement shall be considered as products originating in that Party where working or processing of the product has taken place.

Article 6. Product specific rules

Notwithstanding the provisions of Article 4, products which satisfy the Product Specific Rules shall be considered as originating from that Party where working or processing of the product has taken place. The list of Product Specific Rules may be promulgated in the future.

Article 7. Minimal operations and processes  

1. Notwithstanding any provisions in this Annex, a product shall not be considered originating in a Party if the following operations are undertaken exclusively by itself or in combination in the territory of that Party:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Simple operations consisting of removal of dust, sifting or screening, sorting, classifying, matching (including the making-up of sets of articles), washing, painting, cutting;

c) Changes of packing and breaking up and assembly of consignments;

d) Simple cutting, slicing and repacking or placing in bottles, flasks, bags, boxes, fixing on cards or boards, and all other simple packing operations;

dd) Affixing of marks, labels or other like distinguishing signs on products or their packaging;

e) Simple mixing of products whether or not of different kinds, where one or more components of the mixture do not meet the conditions laid down in this Annex to enable them to be considered as originating products;

g) Simple assembly of parts of products to constitute a complete product;

h) Disassembly;

h) Slaughter which means the mere killing of animals; and

i) Mere dilution with water or another substance that does not materially alter the characteristics of the products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Simple combining operations, labeling, pressing, cleaning or dry cleaning or packaging operations, or any combination thereof;

b) Cutting to length or width and hemming, stitching or overlocking fabrics which are readily identifiable as being intended for a particular commercial use;

c) Trimming and/or joining together by sewing, looping, linking, attaching of accessory articles such as straps, bands, beads, cords, rings and eyelets;

d) One or more finishing operations on yarns, fabrics or other textile articles, such as bleaching, waterproofing, decating, shrinking, mercerizing, or similar operations; or

dd) Dyeing or printing of fabrics or yarns.

Article 8. Direct consignment  

The following shall be considered as consigned directly from the exporting Party to the importing Party:

1. If the products are transported passing through the territory of any other AIFTA Parties;

2. If the products are transported without passing through the territory of any non-AIFTA Parties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The transit entry is justified for geographical reason or by consideration related exclusively to transport requirements;

b) The products have not entered into trade or consumption there; and

c) The products have not undergone any operation there other than unloading and reloading or any operation required to keep them in good condition.

Article 9. Treatment of packages and packing materials

1. Packages and packing materials for retail sale, when classified together with the packaged product, shall not be taken into account in considering whether all non-originating materials used in the manufacture of a product fulfill the criterion corresponding to a change of tariff classification of the said product.

2. Where a product is subject to an ad valorem percentage criterion, the value of the packages and packing materials for retail sale shall be taken into account in its origin assessment, in case the packing is considered as forming a whole with products.

3. The containers and packing materials exclusively used for the transport of a product shall not be taken into account for determining the origin of any good.

Article 10. Accessories, spare parts, tools and instructional or other information material

1. The origin of accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials presented with the products shall not be taken into account in determining the origin of the products, provided that such accessories, spare parts, tools and instructional or other information materials are:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) classified with the products at the time of assessment of customs duties by the importing Party.

However, if the products are subject to a qualifying AIFTA content requirement, the value of such accessories, spare parts, tools and instructional or other information material shall be taken into account as originating or non-originating materials, as the case may be, in calculating the qualifying AIFTA content.

Article 11. Indirect materials

In order to determine whether a product originates in a Party, any indirect material such as power and fuel, plant and equipment, or machines and tools used to obtain such products shall be treated as originating whether such material originates in non-Parties or not, and its value shall be the cost registered in the accounting records of the producer of the export goods.

Article 12. Identical and interchangeable materials

For the purposes of establishing if a product is originating when it is manufactured utilizing both originating and non-originating materials, mixed or physically combined, the origin of such materials can be determined by generally accepted accounting principles of stock control applicable/inventory management practiced in the exporting Party.

Article 13. C/O Form AI

A claim that a product shall be accepted as eligible for preferential tariff treatment shall be supported by a C/O Form AI issued by a government authority designated by the exporting Party and notified to the other Parties in accordance with the C/O issuance and certification procedures as set out in Appendix 4./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

OPERATIONAL CERTIFICATION PROCEDURES ON THE ISSUANCE AND VERIFICATION OF THE CERTIFICATE OF ORIGIN (C/O)
(Promulgated together with the Circular No. 15
/2010/TT-BCT dated April 15, 2010 of the Ministry of Industry and Trade on implementation of Rules of Origin in the ASEAN-India Free Trade Area Agreement)

AUTHORITIES

Article 1.

The C/O form AI (hereinafter referred to as “AI C/O”) shall be issued by the Government authorities (Issuing Authority) of the exporting party.

APPLICATIONS

Article 2

The exporter and/or the manufacturer of the products shall apply in writing to the Issuing Authority requesting for the pre-exportation verification of the origin of the products. The result of the verification, subject to review periodically or whenever appropriate, shall be accepted as the supporting evidence in verifying the origin of the said products to be exported thereafter. The pre-exportation verification may not apply to products, the origin of which by their nature can be easily verified.

Article 3

At the time of carrying out the formalities for exporting the products under preferential tariff treatment, the exporter or his authorised representative shall submit a written application for the AI C/O together with appropriate supporting documents proving that the products to be exported qualify for the issuance of an AI C/O.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4

1. The Issuing Authority shall carry out proper examination upon each application for the AI C/O to ensure that:

a) the application and the AI C/O are duly completed and signed by the authorised signatory;

b) the origin of the product is in conformity with the Rules set out in the Appendix 1;

c) other statements of the AI C/O correspond to supporting documentary evidence submitted; and

d) description, quantity and weight of goods, marks and numbers on packages, and number and type of packages, as specified, conform to the products to be exported.

2. Multiple items declared on a single invoice and single AI C/O shall be allowed, provided that each item qualifies separately in its own right.

1. The AI C/O shall be in A4 size, and white paper in conformity with the specimen as in the Appendix 5. It shall be made in English. The AI C/O shall comprise one (1) original and three (3) copies. Each AI C/O shall bear a reference number as given separately by each place or office of issuance.

2. The original copy shall be forwarded, together with the triplicate, by the exporter to the importer. Only the original copy will be submitted by the importer to the Customs Authority at the port or place of importation. The duplicate shall be retained by the Issuing Authority in the exporting party. The triplicate shall be retained by the importer. The quadruplicate shall be retained by the exporter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In cases where an AI C/O is not accepted, as stated in Clause 3, the Issuing Authority shall provide detailed, exhaustive clarification addressing the grounds for the denial of preferential tariff treatment raised by the importing party. The Customs Authority of the importing party shall accept the AI C/O and grant the preferential tariff treatment if the clarification is found satisfactory.

Article 6

To implement the provisions of Articles 4, 5 and 6 of the Appendix 1, the AI C/O issued by the exporting party shall indicate the relevant rules and applicable percentage of AIFTA content in box 8.

Article 7

No erasures or superimpositions shall be allowed on the AI C/O. Any alteration shall be made by striking out the errors and making any required corrections. Such alterations and corrections shall be approved and certified by an official of the Issuing Authority authorised to sign the AI C/O. Unused spaces shall be crossed out to prevent any subsequent addition.

Article 8

1. The AI C/O shall be issued at the time of exportation, or within three (03) working days from the date of shipment.

2. In exceptional cases where an AI C/O has not been issued at the time of exportation or within three (03) working days from the date of shipment due to inadvertent errors or omissions or other valid causes, the AI C/O may be issued retroactively but no longer than twelve months from the date of shipment, bearing the words “Issued Retroactively”.

Article 9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) a valid AI C/O from the original exporting party is presented only to the Issuing Authority of the intermediate party;

b) the importer of the intermediate party and the exporter who applies for the back-to-back AI C/O in the intermediate party are the same;

c) validity of the back-to-back AI C/O shall have the same end-date as the original AI C/O;

d) the originating products re-exported could either be full or part of the original consignment;

dd) the consignment which is to be re-exported using the back-to-back AI C/O must not undergo any further processing in the intermediate party, except for repacking and logistics activities consistent with Article 8 of the Appendix 1;

e) the product shall remain in the intermediate party's customs control, including its free trade zones and bonded areas approved by the customs. The product shall not enter into trade or consumption in the intermediate party;

g) information on the back-to-back AI C/O includes the name of the party which issued the original AI C/O, date of issuance and reference number; and

h) verification procedures as set out in Articles 14 and 15 are applied.

2. The original exporting party, the intermediate party and the importing party shall cooperate in the process of verification. The copy of the AI C/O issued by the original exporting party shall be given to the Customs Authority of the importing party if it requests for the same during the process of verification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the event of theft, loss or destruction of an AI C/O, the exporter may apply in writing to the Issuing Authority which issued it for the certified true copy of the original and the triplicate to be made on the basis of the export documents in their possession bearing the endorsement of the words "CERTIFIED TRUE COPY" (in lieu of the original certificate) in box 12. This copy shall bear the date of the original AI C/O. The certified true copy of an AI C/O shall be issued within the validity period of the original AI C/O and on condition that the exporter provides to the relevant Issuing Authority the quadruplicate copy.

PRESENTATION

Article 11

Except for the AI C/O referred to in Clause 1 of Article 9, the original AI C/O shall be submitted to the Customs Authority at the time of lodging the import entry for the products concerned.

Article 12

The following time limit for the presentation of the AI C/O shall be observed:

1. the AI C/O shall be valid for twelve months from the date of its issuance;

2. the AI C/O shall be submitted to the Customs Authority of the importing party within its validity period;

3. where the AI C/O is submitted to the relevant Customs Authority of the importing party after the expiration of its validity period, such AI C/O shall be accepted, if failure to observe the time limit was as a result of force majeure or any other cause beyond the control of the exporter; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13

1. Where the origin of a product is not in doubt, the discovery of minor discrepancies between the statements made in the AI C/O and those made in the documents submitted to the Customs Authority of the importing party for the purpose of carrying out the formalities for importing the products shall not invalidate the AI C/O, if it does in fact correspond to the said products.

2. For multiple items declared under the same AI C/O, a problem encountered with one of the items listed shall not affect or delay the granting of preferential tariff treatment and customs clearance of the remaining items listed in that AI C/O. Point c Clause 1 of Article 14 may be applied to the problematic items.

VERIFICATION

Article 14

1. The importing party may request a retroactive check at random and/or when it has reasonable doubt as to the authenticity of the document or as to the accuracy of the information regarding the true origin of the good in question or of certain parts thereof. The Issuing Authority shall conduct a retroactive check on the producer/exporter's cost statement based on the current cost and prices within a six (06) month timeframe prior to the date of exportation subject to the following procedures:

a) the request for a retroactive check shall be accompanied by the AI C/O concerned and specify the reasons and any additional information suggesting that the particulars given in the said AI C/O may be inaccurate, unless the retroactive check is requested on a random basis;

b) the Issuing Authority shall respond to the request promptly and reply within three (03) months after receipt of the request for retroactive check;

c) In case of reasonable doubt as to the authenticity or accuracy of the document, the Customs Authority of the importing party may suspend provision of preferential tariff treatment while awaiting the result of verification. However, it may release the goods to the importer subject to any administrative measures deemed necessary, provided that they are not subject to import prohibition or restriction and there is no suspicion of fraud; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Customs Authority of the importing party may request an importer for information or documents relating to the origin of imported good in accordance with its domestic laws and regulations before requesting the retroactive check pursuant to Clause 1.

Article 15

1. If the importing party is not satisfied with the outcome of the retroactive check, it may, under exceptional circumstances, request verification visits to the exporting party. Prior to conducting a verification visit:

a) the importing party shall deliver a written notification of its intention to conduct the verification visit, through the designated customs authority or any competent authority, simultaneously to:

- the producer/exporter whose premises are to be visited;

- the Issuing Authority of the party in the territory of which the verification visit is to occur;

- the designated customs authority or any competent authority of the party in the territory of which the verification visit is to occur; and

- the importer of the goods subject to the verification visit.

b) the written notification mentioned in Point a of this Article shall be as comprehensive as possible and include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- the name of the producer/exporter whose premises are to be visited;

- the proposed date of the verification visit;

- the coverage scope or purpose of the proposed verification visit, including reference to the goods subject to the verification; and

- the names and designation of the officials performing the verification visit;

c) an importing party shall obtain the written consent of the producer/exporter whose premises are to be visited.

d) when a written consent from the producer/exporter is not obtained within thirty (30) days from the date of receipt of the notification pursuant to Point a of this Article, the notifying party may deny preferential tariff treatment to the goods referred to in the said AI C/O that would have been subject to the verification visit; and

dd) the Issuing Authority receiving the notification may postpone the proposed verification visit and notify the importing party of such intention within fifteen (15) days from the date of receipt of the notification. Notwithstanding any postponement, any verification visit shall be carried out within sixty (60) days from the date of such receipt, or for such longer period as the parties may agree.

2. The importing party conducting the verification visit shall provide the producer/exporter whose goods are subject to the verification and the relevant Issuing Authority with a written determination of whether that goods qualify as originating goods.

3. The determination of whether the goods qualify as originating goods shall be notified to the producer/exporter, and the relevant Issuing Authority. Any suspended preferential tariff treatment shall be reinstated upon a determination that the goods qualify as originating goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The verification visit process, including the actual visit and the determination whether or not the goods subject to verification is originating, shall be carried out and its results communicated to the Issuing Authority within a maximum period of six (06) months from the date when the verification visit was conducted. While the process of verification is being undertaken, Point c Clause 1 of Article 14 shall be applied.

Article 16

1. The application for AI C/O and all documents related to such application shall be retained by the Issuing Authorities for not less than two (02) years from the date of issuance.

2. Information relating to the validity of the AI C/O shall be furnished upon request of the importing party.

3. Any information communicated between the authorities concerned shall be treated as confidential and shall be used for the validation of AI C/O purposes only.

SPECIAL CASES

Article 17

When destination of all or part of the products exported to a specified port of a party is changed, before or after their arrival in the importing party, the following shall be observed:

1. If the products have already been submitted to the Customs Authority in the specified importing party, the AI C/O shall, by a written application of the importer, be endorsed to this effect for all or part of products by the said authorities and the original returned to the importer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18

For the purpose of implementing Clause 1 Article 8 of the Appendix 1, where transportation is effected through the territory of one or more non-AIFTA party, the following shall be produced to the Customs Authority of the importing party:

1. a through Bill of Lading issued in the exporting party;

2. an AI C/O issued by the relevant Issuing Authority of the exporting party;

3. a copy of the original commercial invoice in respect of the product; and

4. other relevant supporting documents, if any, in evidence that the requirements of clause 3 Article 8 of the Appendix 1 are being complied with (if any).

1. Products sent from a party for exhibition in another party, when sold during or after the exhibition, shall benefit from the preferential tariff treatment if the products meet the requirements of the rules specified in the Appendix 1, provided it is shown to the satisfaction of the relevant Customs Authority of the importing party that:

a) an exporter has dispatched those products from the exporting party to the party where the exhibition is held and has exhibited them there;

b) the exporter has sold the products or transferred them to a consignee in the importing party; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For the purposes of implementing Clause 1 above, the AI C/O must be produced to the relevant Customs Authority of the importing party. The name and address of the exhibition must be indicated, a certificate issued by the relevant authority of the party where the exhibition took place together with supporting documents prescribed in Clause 4 of Article 18 may be required.

3. Clause 1 of this Article shall apply to any exhibition, fair or similar show or display in the venue where the products remain under customs control during these events.

 

1 Plant here refers to all plant life, including forestry products, fruit, flowers, vegetables, trees, seaweed, fungi and live plants.

[2] Animals referred to in Clause 2 and Clause 3 covers all animal life, including mammals, birds, fish, crustaceans, molluscs, reptiles, and living organisms.

[3] Products refer to those obtained from live animals without further processing, including milk, eggs, natural honey, hair, wool, semen and dung.

[4] This would cover all scrap and waste including scrap and waste resulting from manufacturing or processing operations or consumption in the same country, scrap machinery, discarded packaging and all products that can no longer perform the purpose for which they were produced and are fit only for disposal for the recovery of raw materials.  Such manufacturing or processing operations shall include all types of processing, not only industrial or chemical but also mining, agriculture, construction, refining, incineration and sewage treatment operations.

5 The Parties shall be given the flexibility to adopt the method of calculating the AIFTA Content, whether it is the direct or indirect method. In order to promote transparency, consistency and certainty, each Party shall adhere to one method.  Any change in the method of calculation shall be notified to all the other Parties at least six (6) months prior to the adoption of the new method. It is understood that any verification of the AIFTA content by the importing Party shall be done on the basis of the method used by the exporting Party.  

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 15/2010/TT-BCT ngày 15/04/2010 thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ do Bộ Công thương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


27.962

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.125.143
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!