BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 118/2003/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2003
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 118/2003/TT-BTC
NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/2002/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM
2002 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU THEO NGUYÊN TẮC CỦA HIỆP ĐỊNH THỰC HIỆN ĐIỀU 7 HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ
THUẾ QUAN VÀ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc
của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (sau đây
viết tắt là Nghị định 60/2002/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2002/NĐ-CP như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
Hàng hoá nhập
khẩu có hợp đồng thương mại được xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này, bao gồm:
1. Hàng hoá
nhập khẩu của các doanh nghiệp, các bên hợp doanh thuộc đối tượng điều chỉnh
của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, vùng lãnh thổ, khối
liên minh quốc gia mà Việt Nam đã ký kết thực hiện xác định trị giá tính thuế
theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại (do Bộ Tài chính thông báo); và các hàng hoá nhập khẩu khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
II. TRỊ GIÁ TÍNH
THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
VÀ THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH.
1. Trị giá tính
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là trị giá của hàng hoá dùng để tính thuế nhập
khẩu, được xác định tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
2. Thời điểm
xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu là ngày người khai hải quan đăng
ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Người khai hải quan tự xác định trị giá tính
thuế theo mẫu quy định và nộp cho cơ quan hải quan cùng với tờ khai hàng hoá
nhập khẩu.
3. Trong trường
hợp cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế thì cơ quan hải quan phải thông
báo cho người khai hải quan biết kết quả xác định trị giá tính thuế trong thời
hạn làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
III. CÁC PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
VÀ TRÌNH TỰ ÁP DỤNG
1. Các phương
pháp xác định trị giá tính thuế.
1.1. Phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.
1.2. Phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
1.3. Phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.
1.4. Phương
pháp trị giá khấu trừ.
1.5. Phương
pháp trị giá tính toán.
1.6. Phương
pháp khác.
Tạm thời chưa
áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ đối với hàng hoá nhập khẩu được bán không
còn nguyên trạng như khi nhập khẩu và phương pháp trị giá tính toán. Khi áp
dụng, Bộ Tài chính sẽ có thông báo.
2. Trình tự áp
dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế.
Trị giá tính
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương
pháp xác định trị giá tính thuế từ điểm 1.1 đến điểm 1.6 trên đây (trừ các phương
pháp tạm thời chưa áp dụng) và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá
tính thuế.
IV. ĐỒNG TIỀN VÀ
TỶ GIÁ ĐỂ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
1. Trị giá tính
thuế được tính bằng đồng Việt Nam.
2. Tỷ giá dùng để xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập
khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập
khẩu. Trong trường hợp Ngân hàng không công bố tỷ giá hoặc thông tin không đến được
cửa khẩu trong ngày thì áp dụng theo tỷ giá của ngày liền kề trước đó.
V. GIẢI THÍCH TỪ
NGỮ
Các từ ngữ sử
dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. "Hợp
đồng thương mại" là thoả thuận mua bán hàng hoá dưới hình thức văn bản
để nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và nhận tiền; người mua có nghĩa vụ
trả tiền cho người bán và nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên. Các hình thức điện
báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác được in ra
giấy cũng được coi là hình thức văn bản.
2.“Mối quan
hệ đặc biệt giữa người mua và người bán” là những mối quan hệ sau đây:
2.1. Họ cùng là
thành viên của một doanh nghiệp khác.
2.2. Họ cùng là
chủ của một doanh nghiệp.
2.3. Họ là chủ
và người làm thuê.
2.4. Người bán
có quyền điều khiển người mua và ngược lại.
2.5. Họ đều bị
một bên thứ ba điều khiển.
2.6. Họ cùng điều
khiển một bên thứ ba.
Một người được
coi là có quyền điều khiển hoạt động mua bán đối với người khác khi người này
có thể có hành động để hạn chế hay chỉ đạo một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đối
với người kia.
2.7. Họ cùng là
thành viên của một gia đình trong các mối quan hệ sau:
- Vợ chồng.
- Bố mẹ và các
con.
- Anh chị em
ruột.
- Ông bà và
cháu, có quan hệ huyết thống với nhau.
- Cô, chú, bác,
cậu, dì và cháu, có quan hệ huyết thống với nhau.
- Bố mẹ vợ và
con rể, bố mẹ chồng và con dâu.
- Anh chị em
dâu, rể.
2.8. Một người
thứ ba trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu, kiểm soát hoặc nắm giữ từ 5% trở lên số
cổ phiếu có quyền biểu quyết của mỗi bên.
Các bên liên
kết với nhau trong kinh doanh, trong đó một bên là đại lý độc quyền, nhà phân
phối độc quyền hoặc nhà chuyển nhượng độc quyền của bên kia được coi là có mối
quan hệ đặc biệt nếu như mối quan hệ đó phù hợp với quy định tại điểm 2 này.
3. "Hoa
hồng mua hàng" là khoản tiền mà người mua trả cho đại lý đại diện cho
mình ở nước ngoài để thực hiện dịch vụ giao dịch mua hàng hoá nhập khẩu.
4. "Hoa
hồng bán hàng" là khoản tiền mà người bán trả cho đại lý đại diện cho
mình để thực hiện dịch vụ giao dịch bán hàng hoá xuất khẩu.
5. “Phí môi
giới" là khoản tiền mà người mua hoặc người bán hoặc cả người mua và
người bán phải trả cho người môi giới để đảm nhận vai trò trung gian trong giao
dịch mua bán hàng hoá nhập khẩu.
6. “Tiền bản
quyền và phí giấy phép” là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp hoặc
gián tiếp cho người giữ bản quyền hoặc người cấp phép để được sử dụng sản phẩm
có đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. Ví dụ: tiền trả cho bằng sáng chế, bản quyền
thiết kế, nhãn hiệu thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bản quyền tác giả,
giấy phép sản xuất.
7. Một trị giá được
coi là “xấp xỉ” với một trị giá khác nếu sự chênh lệch giữa chúng
do các yếu tố khách quan sau đây tác động đến:
- Bản chất của
hàng hoá, tính chất của ngành sản xuất ra hàng hoá.
Ví dụ: Chiếc điện
thoại di động hiệu VINA model CA được bán với giá đầu tháng là 300 USD/chiếc nhưng
do có sự thay đổi về mặt công nghệ, cuối tháng cũng model đó được bán với giá
là 250 USD/chiếc. Trong trường hợp này, khi so sánh, hai mức giá trên được xem
là xấp xỉ nhau.
- Tính thời vụ
của hàng hoá.
Ví dụ: Đầu mùa
1 kg táo được bán với giá là 1 USD/kg, vào giữa vụ được bán với giá 0,8 USD/kg.
Trong trường hợp này, khi so sánh, hai mức giá trên được xem là xấp xỉ nhau.
- Sự khác biệt
không đáng kể về mặt thương mại.
Trong khi xem
xét tính xấp xỉ của hai trị giá phải đưa chúng về cùng điều kiện mua bán.
8. “Hàng hoá
nhập khẩu giống hệt” là những hàng hoá nhập khẩu giống nhau về mọi phương
diện, bao gồm:
- Đặc điểm vật
chất như bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng,
mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá…
- Chất lượng
sản phẩm.
- Danh tiếng
của nhãn hiệu sản phẩm.
- Được sản
xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được uỷ
quyền.
Những hàng hoá
nhập khẩu về cơ bản đáp ứng các điều kiện là hàng hoá nhập khẩu giống hệt nhưng
có những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu sắc, kích cỡ, kiểu dáng mà
không làm ảnh hưởng đến giá trị của hàng hoá thì vẫn được coi là hàng hoá nhập
khẩu giống hệt.
Những hàng hoá
nhập khẩu không được coi là giống hệt nếu như trong quá trình sản xuất ra một
trong những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công,
thiết kế mỹ thuật, bản vẽ triển khai, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay
các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn
phí cho người bán.
9. “Hàng hoá
nhập khẩu tương tự” là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương
diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
- Được làm từ
các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo.
- Có cùng chức
năng, mục đích sử dụng.
- Chất lượng
sản phẩm tương đương nhau.
- Có thể hoán đổi
cho nhau trong giao dịch thương mại, tức là người mua chấp nhận thay thế hàng
hoá này cho hàng hoá kia.
- Được sản xuất
ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được uỷ
quyền, được nhập khẩu vào Việt Nam.
Những hàng hoá
nhập khẩu không được coi là tương tự nếu như trong quá trình sản xuất ra một
trong những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công,
thiết kế mỹ thuật, bản vẽ triển khai, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay
các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn
phí cho người bán.
10.
"Hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập khẩu" là hàng hoá được người
nhập khẩu bán cho người mua lần đầu trên thị trường nội địa, kể từ khi nhập
khẩu.
Ví dụ: Sau khi
nhập khẩu, người nhập khẩu A bán lại hàng hoá cho các người mua lần đầu trong nước
là M, N, K theo các cấp độ thương mại khác nhau, sau đó M, N, K lại tiếp tục
bán lại hàng hoá cho các người mua là E, F, G. Trong trường hợp này hàng hoá
của A bán cho M, N, K là hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập khẩu.
11. “Đơn giá
của hàng hoá được bán ra với số lượng lớn nhất sau khi nhập khẩu” là đơn
giá của hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập khẩu với số lượng luỹ kế lớn
nhất vào cùng ngày nhập khẩu của hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế,
hoặc vào cùng ngày nhập khẩu của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập
khẩu tương tự hoặc vào ngày sớm nhất sau ngày nhập khẩu hàng hoá nhập khẩu
giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự nhưng không chậm quá 90 ngày tính từ
ngày hàng hoá đó được nhập khẩu và không quá 90 ngày tính đến ngày nhập khẩu
của lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. Trong trường hợp này, ngày nhập
khẩu được tính là ngày lô hàng được thông quan.
Ngày sớm nhất
sau ngày nhập khẩu hàng hoá đang xác định trị giá tính thuế là ngày mà hàng hoá
được bán với số lượng hàng hoá đủ để hình thành đơn giá (tối thiểu 10% lượng
hàng hoá của mặt hàng đó trong lô hàng nhập khẩu).
Ví dụ: Lô hàng
lựa chọn để xác định trị giá khấu trừ được nhập khẩu vào ngày 28/1/2002. Người
nhập khẩu I bán hàng hoá nhập khẩu cho nhiều người mua trong nước theo các mức
giá và thời điểm khác nhau như sau:
Đơn giá
|
Số lượng/lần bán
|
Số luỹ kế
|
Thời gian bán
|
750 đồng/chiếc
|
500 chiếc
300 chiếc
500 chiếc
|
1.300 chiếc
|
30/4/2002
|
760 đồng/chiếc
|
200 chiếc
|
200 chiếc
|
28/1/2002
|
770 đồng/chiếc
|
350 chiếc
350 chiếc
|
700 chiếc
|
28/2/2002
|
780 đồng/chiếc
|
300 chiếc
500 chiếc
|
800 chiếc
|
29/3/2002
|
1000 đồng/chiếc
|
300 chiếc
300 chiếc
|
600 chiếc
|
27/4/2002
|
1050 đồng/chiếc
|
100 chiếc
300 chiếc
|
400 chiếc
|
20/4/2002
|
Tổng cộng
|
4.000 chiếc
|
4.000 chiếc
|
|
Số lượng bán ra
lớn nhất trong ví dụ trên là 800 chiếc, với mức giá tương ứng là 780 đồng/chiếc.
Trong ví dụ trên, không thể lựa chọn số luỹ kế 1300 chiếc tương ứng với đơn giá
750 đồng/chiếc vì không đáp ứng điều kiện về mặt thời gian do thời điểm bán quá
90 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
12.
"Hàng hoá được bán phải còn nguyên trạng như khi nhập khẩu" là
hàng hoá sau khi nhập khẩu không bị bất cứ một tác động nào làm thay đổi hình
dạng, đặc điểm, tính chất, công dụng của hàng hoá hoặc làm tăng, giảm trị giá
của hàng hoá nhập khẩu.
13.
"Hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại" là những
hàng hoá nằm trong cùng một nhóm hoặc một khung nhóm hàng hoá do cùng một ngành
đặc thù hay một lĩnh vực sản xuất ra, bao gồm hàng hoá nhập khẩu giống hệt và
hàng hoá nhập khẩu tương tự.
Ví dụ: Các sản
phẩm thép xây dựng như thép trơn tròn, thép xoắn, thép hình (chữ U, I, V..) do
ngành sản xuất thép sản xuất ra, là những hàng hoá cùng cùng chủng loại.
- Trong phương
pháp khấu trừ “hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại” là hàng
hoá nhập khẩu từ tất cả các nước vào Việt Nam, không phân biệt xuất xứ.
- Trong phương
pháp tính toán “hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại” phải là
những hàng hoá nhập khẩu có cùng xuất xứ với hàng hoá đang xác định trị giá
tính thuế.
14. "Các
thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan" là các thông tin liên quan đến việc
xác định trị giá tính thuế mà cơ quan hải quan có trách nhiệm thu thập, phân
tích, lưu giữ, cập nhật, và quản lý phục vụ cho việc kiểm tra xác định trị giá
tính thuế, có sẵn ở đơn vị hải quan tại thời điểm xác định trị giá tính thuế,
bao gồm :
- Thông tin từ
các tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan tại đơn vị hải quan làm thủ
tục nhập khẩu.
- Thông tin được
cung cấp từ hệ thống dữ liệu giá trong ngành Hải quan.
- Các thông tin
cập nhật từ các nguồn do Tổng cục Hải quan quy định.
15. “Cùng điều
kiện mua bán” bao gồm cùng các điều kiện về cấp độ thương mại, số lượng,
quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm.
16.
"Tham vấn" là việc cơ quan hải quan và người khai hải quan trao đổi,
cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế, theo yêu cầu
của cơ quan hải quan.
CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
I. PHƯƠNG PHÁP
TRỊ GIÁ GIAO DỊCH
1. Trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo phương pháp trị
giá giao dịch nếu có đủ các điều kiện qui định dưới đây:
1.1. Người mua
có đầy đủ quyền định đoạt, sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu. Trường hợp có
những hạn chế dưới đây thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này:
1.1.1. Việc mua
bán, sử dụng hàng hoá phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2. Người
mua và người bán có thoả thuận về nơi tiêu thụ hàng hoá sau khi nhập khẩu.
1.1.3. Những
hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.
1.2. Việc bán
hàng hay giá cả hàng hoá không phụ thuộc vào một số điều kiện dẫn đến việc
không xác định được trị giá của những hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ:
- Người bán định
giá hàng hoá nhập khẩu với điều kiện là người mua cũng sẽ mua một số lượng nhất
định các hàng hoá khác nữa.
- Giá cả của
hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào giá của hàng hoá khác mà người nhập khẩu sẽ
bán lại cho người xuất khẩu.
- Giá cả của
hàng hoá nhập khẩu được xây dựng trên cơ sở một hình thức thanh toán không liên
quan trực tiếp tới hàng hoá nhập khẩu, ví dụ như khi hàng hoá nhập khẩu là hàng
bán thành phẩm do người bán cung cấp cho người mua với điều kiện là người bán
sẽ nhận lại một số lượng thành phẩm nhất định làm từ các hàng hoá nhập khẩu bán
thành phẩm đó.
Trường hợp việc
mua bán hàng hoá hay giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào một hay một số điều kiện
nhưng người mua có tài liệu khách quan, hợp lệ để xác định mức độ ảnh hưởng
bằng tiền của sự phụ thuộc đó thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này. Khi
xác định trị giá tính thuế phải cộng khoản tiền được giảm do ảnh hưởng của sự
phụ thuộc đó vào trị giá giao dịch.
Ví dụ:
- Giá mua hàng
hoá A phụ thuộc vào mức giá của hàng hoá khác mà người nhập khẩu bán lại cho người
xuất khẩu:
Người xuất khẩu
sẽ đồng ý giảm 2% giá bán hàng hoá A cho người nhập khẩu nếu sau khi người nhập
khẩu đưa hàng hoá A vào sản xuất ra sản phẩm B và 50% số sản phẩm B sẽ được bán
lại cho người xuất khẩu với mức giá giảm 1% so với những người mua hàng khác.
Trong trường hợp này, trị giá giao dịch có thể được chấp nhận, khi đó phải cộng
thêm 2% trị giá được giảm để xác định trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu
A.
1.3. Sau khi
bán lại hàng hoá, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu, người mua
không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt
hàng hoá nhập khẩu mang lại, không kể khoản phải cộng quy định tại điểm 2.6 mục
VII chương này.
1.4. Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu
có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Việc xem
xét ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt đến trị giá giao dịch được quy định tại điểm
3 mục này.
2. Xác định trị
giá tính thuế.
Trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch, đó là tổng số tiền người mua đã
trả hay sẽ phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập
khẩu, sau khi đã cộng thêm và trừ ra một số khoản điều chỉnh quy định tại mục
VII chương này.
Tổng số tiền người
mua đã trả hay sẽ phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng
hoá nhập khẩu, bao gồm các khoản sau đây:
2.1. Giá mua
ghi trên hoá đơn thương mại.
Hoá đơn thương
mại xác định số tiền người mua phải trả để mua hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp giá
mua ghi trên hoá đơn thương mại có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập
khẩu thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều kiện
việc giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải
và có số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra khỏi giá
hoá đơn và các chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
Ví dụ:
Lô hàng thứ
nhất nhập khẩu ngày 1/7/2002, trên hoá đơn thương mại có ghi người mua được hưởng
chiết khấu số lượng 3% và được nộp cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trong
trường hợp này khoản chiết khấu 3% được trừ ra để xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Tiếp
theo ví dụ trên đây, đến ngày 1/9/2002 lô hàng thứ hai nhập khẩu được hưởng
chiết khấu số lượng 5% và trên hoá đơn ghi giảm bổ sung 2% cho lô hàng thứ
nhất. Trong trường hợp này khoản chiết khấu số lượng 5% của lô hàng thứ hai được
trừ ra để xác định trị giá tính thuế, nhưng khoản chiết khấu bổ sung 2% cho lô
hàng thứ nhất không được trừ ra khỏi trị giá tính thuế của lô hàng thứ hai và
cũng không được dùng để xác định lại trị giá tính thuế cho lô hàng thứ nhất.
Các loại giảm giá
chính bao gồm:
(i) Giảm giá
theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá (chiết khấu thương mại).
Ví dụ:
Người xuất khẩu
có chế độ chiết khấu thương mại:
- Bán cho người
tiêu dùng trực tiếp : không giảm.
- Bán cho người
bán lẻ: giảm 3% đơn giá
- Bán cho người
bán buôn: giảm 5% đơn giá.
(ii) Giảm giá
theo số lượng hàng hoá mua bán (chiết khấu số lượng).
Ví dụ:
Người xuất khẩu
có chế độ chiết khấu số lượng như sau:
- Mua từ 1đến
50 sản phẩm: không giảm
- Mua từ 51 sản
phẩm đến 500 sản phẩm: giảm 5%
- Mua trên 500
sản phẩm : giảm 8%
Ví dụ:
Người xuất khẩu
có chế độ chiết khấu số lượng như sau:
- Mua từ 50.000
USD đến 100.000USD giảm 10%
- Mua từ
100.000USD đến 500.000USD giảm 15%
- Mua trên
500.000USD giảm 23%
(iii) Giảm giá
theo hình thức và thời gian thanh toán (khoản chiết khấu thanh toán).
Ví dụ: Nếu người
mua thanh toán bằng tiền mặt thì được hưởng chiết khấu trên giá hoá đơn là 0,3%,
hoặc thanh toán ngay sau khi giao hàng thì được hưởng chiết khấu 0,5% trị giá
hoá đơn.
(iv) Ngoài các hình thức giảm giá trên đây, các loại giảm giá khác
phù hợp với tập quán và thông lệ thương mại quốc tế đều được xem xét chấp nhận.
2.2. Các khoản
tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn thương
mại, bao gồm:
2.2.1. Tiền trả
trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận tải, bảo
hiểm hàng hoá.
2.2.2. Các
khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như: khoản tiền mà người mua trả cho
người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách
cấn trừ nợ.
3. Xác định ảnh
hưởng của mối quan hệ đặc biệt đến trị giá giao dịch.
Nếu người mua
và người bán có mối quan hệ đặc biệt thì không bác bỏ ngay trị giá giao dịch mà
phải xem xét thực chất mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch
hay không.
3.1. Trường hợp
người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị
giá giao dịch thì người khai hải quan phải khai báo về việc này và được phép sử
dụng phương pháp trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế.
3.2. Căn cứ vào
những thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan, cơ quan hải quan nghi ngờ mối quan
hệ đặc biệt ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì thông báo bằng văn bản cho người
khai hải quan biết. Trong trường hợp đó, để được cơ quan hải quan thừa nhận
việc áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, người khai hải quan phải chứng minh
mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
3.2.1. Để chứng
minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch, người khai hải
quan có thể chỉ ra trị giá giao dịch xấp xỉ với một trong những trị giá tính
thuế đã được cơ quan hải quan chấp nhận dưới đây, với điều kiện trị giá tính
thuế đã được điều chỉnh về cùng các điều kiện với lô hàng đang chứng minh qui định
tại điểm 3.2.2 dưới đây:
3.2.1.1. Trị
giá tính thuế xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập
khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam
trong cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô
hàng đang xác định trị giá tính thuế, với điều kiện người mua và người bán
không có mối quan hệ đặc biệt, hoặc;
3.2.1.2. Trị
giá tính thuế xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam trong
cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang
xác định trị giá tính thuế, hoặc;
3.2.1.3. Trị
giá tính thuế xác định theo phương pháp trị giá tính toán của hàng hoá nhập
khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam
trong cùng ngày hoặc trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô
hàng đang xác định trị giá tính thuế.
3.2.2. Nội dung
điều chỉnh trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập
khẩu tương tự về cùng điều kiện với hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh:
3.2.2.1. Điều
chỉnh về cùng điều kiện mua bán.
Việc điều chỉnh
trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự về cùng điều kiện
mua bán với lô hàng đang chứng minh được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.2
mục III chương II Thông tư này.
3.2.2.2. Điều
chỉnh các khoản phải cộng, được trừ theo hướng dẫn tại mục VII chương này.
Ví dụ:
Lô hàng đang
chứng minh không có khoản tiền phí môi giới, lô hàng nhập khẩu giống hệt có
khoản chi phí này. Trong trường hợp này phải điều chỉnh trị giá tính thuế của
lô hàng nhập khẩu giống hệt về cùng điều kiện không có khoản tiền phí môi giới.
4. Trường hợp
hàng hoá nhập khẩu thừa so với hợp đồng thương mại thì trị giá tính thuế đối
với số hàng thừa này cũng được xác định theo trị giá tính thuế của số hàng hoá
nhập khẩu nằm trong hợp đồng.
5. Trường hợp
hàng hoá nhập khẩu sai qui cách so với hợp đồng thương mại thì trị giá tính
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu này phải được xác định theo phương pháp xác định
trị giá tính thuế tiếp theo.
II. PHƯƠNG PHÁP
TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU GIỐNG HỆT
Nội dung phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt được hướng dẫn cùng với
phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự tại mục III chương
này. Sự khác nhau giữa hai phương pháp này chỉ là sự phân biệt hai định nghĩa
“hàng hoá nhập khẩu giống hệt” và “hàng hoá nhập khẩu tương tự”.
III. PHƯƠNG
PHÁP TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU TƯƠNG TỰ
1. Xác định trị
giá tính thuế.
Trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương
tự, với điều kiện hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được cơ quan hải quan chấp
nhận xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch, và có cùng
các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang
xác định trị giá tính thuế theo qui định tại điểm 2 dưới đây.
Trong trường
hợp không tìm được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô
hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn lô hàng nhập
khẩu tương tự khác về điều kiện mua bán. Khi đó, trị giá giao dịch của hàng hoá
nhập khẩu tương tự phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán.
2. Các điều
kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự.
2.1. Điều kiện
về thời gian xuất khẩu.
Lô hàng nhập
khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 30
ngày trước, hoặc sau ngày xuất khẩu (ngày xuất khẩu là ngày xếp hàng lên tàu
theo vận đơn) nhưng không sau ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu đang được
xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ :
2/3/2003 1/4/2003 1/5/2003 12/5/2003
E I
A
Khoảng chọn theo điều kiện B
thời gian
Trong ví dụ
này, ngày xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế là
1/4/2003 (ký hiệu E) và ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu là 12/5/2003
(ký hiệu I), thời điểm 30 ngày trước ngày xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang
xác định trị giá tính thuế là 2/3/2003 (ký hiệu A), thời điểm 30 ngày sau ngày
xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế là 1/5/2003
(ký hiệu B) thì hàng hoá nhập khẩu tương tự được lựa chọn phải có ngày xuất
khẩu nằm trong khoảng thời gian AB (từ ngày 2/3/2003 đến ngày 1/5/2003).
Ví dụ :
2/3/2003 1/4/2003 14/4/2003
1/5/2003
A E I B
Khoảng chọn theo điều kiện
thời gian
Trong ví dụ
này, ngày xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế là
1/4/2003 (ký hiệu E) và ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu là 14/4/2003
(ký hiệu I), thời điểm 30 ngày trước ngày xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang
xác định trị giá tính thuế là 2/3/2003 (ký hiệu A), thời điểm 30 ngày sau ngày
xuất khẩu của hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế là 1/5/2003
(ký hiệu B) thì hàng hoá nhập khẩu tương tự được lựa chọn phải có ngày xuất
khẩu nằm trong khoảng thời gian AI (từ ngày 2/3/2003 đến ngày 14/4/2003). Hàng
hoá nhập khẩu tương tự có ngày nhập khẩu nằm trong khoảng thời gian IB thì
không được lựa chọn.
2.2. Điều kiện
mua bán.
2.2.1. Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng.
2.2.1.1. Lô hàng
nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với
lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
2.2.1.2. Nếu
không tìm được lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại và số lượng thì lựa
chọn lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng,
sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng số
lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Lô hàng
nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế mua bán ở cấp độ bán lẻ với 300
sản phẩm, lô hàng này được hưởng chiết khấu số lượng, đơn giá là 50 đồng/sản
phẩm nhưng không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp trị giá giao dịch.
Lô hàng nhập
khẩu tương tự được lựa chọn có cùng cấp độ bán lẻ với 700 sản phẩm; lô hàng được
hưởng chiết khấu số lượng, đơn giá sau khi đã chiết khấu là 49 đồng/sản phẩm và
đơn giá này đã được chấp nhận để xác định trị giá tính thuế.
Chế độ chiết
khấu số lượng của người bán cho người mua trong giao dịch nhập khẩu hàng hoá tương
tự như sau:
- Mua từ 1 đến
200 sản phẩm - bán bằng giá niêm yết (70 đồng/sản phẩm).
- Mua từ 201 đến
500 sản phẩm - bán bằng 90% giá niêm yết.
- Mua từ 501 đến
1.000 sản phẩm - bán bằng 70% giá niêm yết.
- Mua từ 1.001
sản phẩm trở lên - bán bằng 60% giá niêm yết.
Lô hàng nhập
khẩu đang được xác định trị giá tính thuế có số lượng hàng nhập khẩu là 300 sản
phẩm, do vậy phải áp dụng chiết khấu số lượng đối với hàng hoá tương tự trong
trường hợp số lượng mua là 300 sản phẩm. Theo đó chiết khấu số lượng được hưởng
là 10% (100% - 90%) giá niêm yết. Như vậy, đơn giá của lô hàng nhập khẩu tương
tự sau khi điều chỉnh về cùng số lượng sẽ là 63 đồng/sản phẩm (70 đồng/sản
phẩm x 90%). Do vậy, trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu cần xác định trị
giá tính thuế là 63 đồng/sản phẩm.
Trong ví dụ
trên đây, nếu hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế không được
hưởng chiết khấu số lượng thì phải lấy đơn giá mua hàng nhập khẩu tương tự là
100% giá niêm yết. Do vậy, trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu cần xác định
trị giá tính thuế là 70 đồng/sản phẩm.
2.2.1.3. Nếu
không tìm được lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại và số lượng; lô hàng
có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng thì lựa chọn lô hàng nhập
khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều chỉnh trị
giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với lô
hàng đang xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Lô hàng
nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế được hưởng chiết khấu thương mại
theo cấp độ bán buôn với giá 400 đồng/tấn, nhưng không đủ điều kiện áp dụng trị
giá giao dịch.
Lô hàng nhập
khẩu tương tự có cùng số lượng và ở cấp độ bán lẻ, được xác định trị giá tính
thuế theo phương pháp trị giá giao dịch, với đơn giá là 500 đồng/tấn.
Chế độ chiết
khấu thương mại của người bán cho người mua trong giao dịch nhập khẩu hàng hoá
tương tự như sau:
- Bán cho người
bán buôn với giá bằng 90% giá niêm yết;
- Bán cho người
bán lẻ bằng 100% giá niêm yết (500 đồng/tấn).
Lô hàng nhập
khẩu đang được xác định trị giá tính thuế có cấp độ thương mại bán buôn. Do vậy
phải áp dụng chiết khấu thương mại của lô hàng hoá nhập khẩu tương tự trong điều
kiện mua bán ở cấp độ bán buôn. Đơn giá bán buôn của lô hàng nhập khẩu tương tự
là 450 đồng/tấn (500 đồng/tấn x 90%). Do vậy, trị giá tính thuế của hàng hoá
cần xác định trị giá tính thuế được xác định là 450 đồng/tấn.
Trong ví dụ
trên đây, nếu không có chế độ chiết khấu thương mại cho cấp độ bán buôn thì lấy
đơn giá mua là 100% giá niêm yết (500 đồng/tấn) và trị giá tính thuế được xác định
là 500 đồng/tấn.
2.2.1.4. Nếu
không tìm được lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại và số lượng; lô hàng
có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng; lô hàng khác cấp độ thương
mại nhưng có cùng số lượng thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ
thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập
khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định
trị giá tính thuế.
2.2.1.5. Trường
hợp lô hàng nhập khẩu tương tự được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu số
lượng, chiết khấu thanh toán mà lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá tính
thuế không được hưởng thì không được trừ các khoản chiết khấu này ra khỏi trị
giá giao dịch. Trường hợp lô hàng nhập khẩu tương tự không được hưởng chiết
khấu thương mại, chiết khấu số lượng mà lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá
tính thuế được hưởng thì được trừ các khoản chiết khấu này ra khỏi trị giá giao
dịch.
2.2.2. Điều
kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm.
Lô hàng nhập
khẩu tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã được điều
chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị
giá.
Ví dụ: Lô hàng
nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế được vận tải bằng máy bay. Lô hàng
nhập khẩu tương tự được vận tải bằng đường biển, điều kiện giao hàng CIF là
117,3 USD/đơn vị hàng hoá, trong đó giá hàng C = 100 USD, phí bảo hiểm I = 0,3
USD, phí vận tải F = 17 USD.
Trong trường
hợp này phải điều chỉnh chi phí vận tải của lô hàng tương tự về điều kiện vận
tải bằng máy bay trên cơ sở hợp đồng vận tải của lô hàng đang xác định trị giá
tính thuế hoặc biểu giá của nhà vận tải. Giả sử phí vận tải bằng máy bay là 23
USD/đơn vị hàng hoá thì trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự sau
khi điều chỉnh về cùng phương thức vận tải bằng máy bay là 123,3 USD/đơn vị
hàng hoá (100 + 0,3 + 23).
Nếu có sự chênh
lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì có thể điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm
với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
2.3. Khi áp
dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, nếu không
tìm được hàng hoá nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất
hoặc nhà sản xuất khác được uỷ quyền thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi
nhà sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.
2.4. Khi xác định
trị giá tính thuế theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều
kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế, trị giá tính thuế là
trị giá giao dịch thấp nhất.
3. Những tài
liệu, thông tin sử dụng để xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá
giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.
3.1. Khi áp
dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, người khai
hải quan tự tìm kiếm hồ sơ lô hàng nhập khẩu tương tự đáp ứng các điều kiện nêu
tại điểm 2 trên đây để làm cơ sở xác định trị giá tính thuế.
Các chứng từ người
khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan, gồm:
3.1.1. Tờ khai
hàng hoá nhập khẩu và tờ khai trị giá của hàng hoá nhập khẩu tương tự (bản
sao);
3.1.2. Hợp đồng
vận tải hoặc vận đơn của hàng hoá nhập khẩu tương tự (bản sao, nếu có sự điều
chỉnh chi phí này);
3.1.3. Hợp đồng
bảo hiểm hoặc bảo hiểm đơn của hàng hoá nhập khẩu tương tự (bản sao, nếu có sự điều
chỉnh chi phí này);
3.1.4. Hợp đồng
thương mại (bản sao); hoá đơn thương mại của hàng hoá nhập khẩu tương tự (bản
sao), các bảng giá bán hàng xuất khẩu của nhà sản xuất hoặc người bán hàng ở nước
ngoài (bản sao, nếu có sự điều chỉnh về số lượng, cấp độ thương mại);
3.1.5. Các hồ sơ,
chứng từ hợp pháp, hợp lệ khác cần thiết và liên quan đến việc xác định trị giá
tính thuế (nếu có).
3.2. Đối với cơ
quan hải quan khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
tương tự phải căn cứ vào các thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan nơi xác định
trị giá tính thuế và các tài liệu, chứng từ do người khai hải quan cung cấp để
xác định trị giá tính thuế.
IV. PHƯƠNG PHÁP TRỊ GIÁ KHẤU TRỪ
1. Xác định trị
giá tính thuế.
Trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá khấu trừ, đó là trị giá được
xác định từ đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam sau
khi đã trừ đi (-) các chi phí hợp lý và lợi nhuận thu được sau khi bán hàng
nhập khẩu.
2. Điều kiện
lựa chọn đơn giá bán trên thị trường nội địa.
2.1. Đơn giá
bán trên thị trường nội địa Việt Nam phải là đơn giá bán của chính hàng hoá đang
được xác định trị giá tính thuế. Trường hợp không có đơn giá bán của chính hàng
hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế thì lấy đơn giá bán của hàng hoá
nhập khẩu giống hệt, nếu không có đơn giá bán của hàng hoá nhập khẩu giống hệt
thì lấy đơn giá của hàng hoá nhập khẩu tương tự được bán trên thị trường trong
nước, với điều kiện là hàng hoá được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu.
2.2. Đơn giá
bán được lựa chọn là đơn giá của hàng hoá được bán ra với số lượng lớn nhất sau
khi nhập khẩu và được bán cho người mua trong nước không có mối quan hệ đặc
biệt.
3. Các khoản được
khấu trừ khỏi đơn giá bán.
3.1. Nguyên tắc
khấu trừ.
Việc xác định
các khoản khấu trừ phải dựa trên cơ sở các số liệu kế toán, chứng từ hợp pháp,
hợp lệ có sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định của chế độ kế toán
Việt Nam.
Các khoản được
khấu trừ phải là những khoản nằm trong phạm vi được phép hạch toán vào giá vốn.
3.2. Các khoản được
khấu trừ.
3.2.1. Tiền hoa
hồng hoặc khoản lợi nhuận và chi phí chung của việc kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu.
3.2.1.1. Trường
hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì khấu trừ
khoản hoa hồng mà người đó được hưởng.
Nếu đại lý bán
hàng được thương nhân nước ngoài uỷ quyền thực hiện một số hoạt động có liên
quan đến việc bán hàng hoá sau khi nhập khẩu tại Việt Nam ngoài hợp đồng đại lý
thì những chi phí của các hoạt động này phát sinh tại Việt Nam cũng được trừ
trong phạm vi các chi phí đã được thoả thuận bằng hợp đồng uỷ quyền.
Nếu trong khoản
hoa hồng đã bao gồm các khoản chi phí nêu tại điểm 3.2.2 và 3.2.3 dưới đây thì
không được khấu trừ thêm các khoản này.
3.2.1.2. Trường hợp nhập khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn thì
khấu trừ khoản lợi nhuận và chi phí chung của việc bán lại hàng hoá nhập khẩu.
Chi phí chung
bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp phục vụ cho việc nhập khẩu và
bán hàng hoá trên thị trường nội địa, ví dụ: chi phí về tiếp thị hàng hoá, chi
phí về lưu giữ và bảo quản hàng hoá trước khi bán hàng, chi phí về các hoạt động
quản lý phục vụ cho việc nhập khẩu và bán hàng, v.v.
Chi phí chung
và lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu được chấp nhận để khấu trừ không vượt
quá 20% so với doanh thu. Đối với các ngành hàng đặc thù mà tỷ lệ khấu trừ này
không phù hợp thì chuyển sang phương pháp tiếp theo để xác định trị giá tính
thuế.
3.2.2. Chi phí
vận tải, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến việc vận
tải hàng hoá sau khi nhập khẩu. Các chi phí này bao gồm:
3.2.2.1. Chi
phí vận tải, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận tải hàng
hoá phát sinh từ cửa khẩu nhập đến kho hàng của người nhập khẩu hoặc địa điểm
giao hàng trong nội địa Việt Nam;
3.2.2.2. Chi
phí vận tải, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận tải từ kho
hàng của người nhập khẩu đến địa điểm bán hàng, nếu người nhập khẩu phải chịu
các khoản này.
3.2.3. Các
khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán hàng hoá
nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam.
4. Phương pháp
trị giá khấu trừ áp dụng cho hàng hoá được bán không còn nguyên trạng như khi
nhập khẩu.
Trường hợp
không tìm được hàng hoá được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu thì phương pháp
khấu trừ có thể áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu đã qua quá trình gia công,
chế biến thêm ở trong nước và trừ thêm các chi phí gia công, chế biến làm tăng
thêm giá trị của hàng hoá.
Nếu sau khi gia
công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu bị thay đổi đặc điểm, tính chất, công dụng
và không còn nhận biết được hàng hoá nhập khẩu ban đầu thì không được áp dụng
phương pháp này.
5. Chứng từ phải nộp.
Khi xác định
trị giá tính thuế theo phương pháp này, người nhập khẩu phải nộp các chứng từ
(bản sao) sau đây:
5.1.Hoá đơn bán
hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng.
5.2. Hợp đồng đại
lý bán hàng nếu người nhập khẩu là đại lý bán hàng của người xuất khẩu. Hợp đồng
này phải quy định cụ thể khoản phí hoa hồng mà người đại lý được hưởng, các
loại chi phí mà người đại lý phải trả.
5.3. Các chứng
từ, số liệu kế toán hợp pháp, hợp lệ (có bản giải trình kèm theo) về chi phí
quản lý chung, các chi phí khác và lợi nhuận bán hàng.
5.4. Biên lai
thuế hoặc thông báo thuế về các khoản thuế đã nộp hoặc sẽ phải nộp, bảng kê các
loại phí, lệ phí đã nộp hoặc sẽ phải nộp.
5.5. Tờ khai
hàng hoá nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ.
5.6. Các tài
liệu cần thiết khác để kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo yêu cầu của cơ
quan hải quan.
V. PHƯƠNG PHÁP
TRỊ GIÁ TÍNH TOÁN
1. Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định
bằng trị giá tính toán. Trị giá tính toán bao gồm các khoản sau:
1.1. Chi phí sản xuất.
1.2. Chi phí
chung và lợi nhuận của việc sản xuất và bán hàng hoá xuất khẩu.
1.3. Các khoản
phải cộng quy định tại mục VII chương này (trừ các khoản đã nêu tại điểm 1.1
trên đây).
2. Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu
của nhà sản xuất cung cấp và phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản
xuất ra hàng hoá nhập khẩu.
3. Các chứng từ
phải nộp.
Khi áp dụng phương
pháp trị giá tính toán, người khai phải nộp các tài liệu, chứng từ sau:
3.1. Bản kê chi
phí sản xuất, chi phí chung và lợi nhuận của việc sản xuất và bán hàng xuất
khẩu có xác nhận của người sản xuất.
3.2. Chứng từ
về các chi phí nêu tại điểm 1.3 trên đây.
VI. PHƯƠNG PHÁP
KHÁC
1. Nếu không
thể xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ mục I đến
mục V chương này thì trị giá tính thuế sẽ được xác định bằng phương pháp khác,
dựa vào các tài liệu, số liệu khách quan có sẵn tại thời điểm xác định trị giá
tính thuế và phù hợp với các quy định của Nghị định 60/2002/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư này.
Đối với cơ quan
hải quan khi áp dụng phương pháp này phải căn cứ vào các hồ sơ, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ do người khai hải quan cung cấp hoặc thông tin có sẵn tại cơ quan
hải quan nơi xác định trị giá tính thuế để xác định trị giá tính thuế.
2. Khi xác định
trị giá tính thuế theo phương pháp này, người khai hải quan và cơ quan hải quan
không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá tính thuế.
2.1. Giá bán
trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam.
2.2. Giá bán
hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu.
2.3. Giá bán
hàng hoá để xuất khẩu đến nước khác.
2.4. Chi phí
sản xuất hàng hoá, trừ các chi phí sản xuất hàng hoá được sử dụng trong phương
pháp tính toán.
2.5. Giá tính
thuế tối thiểu.
2.6. Các loại
giá áp đặt hoặc giả định.
2.7. Trị giá cao hơn khi xác định được từ hai trị giá giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên.
3. Cách vận dụng phương pháp khác để xác định trị giá tính thuế:
3.1. Vận dụng
phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá
nhập khẩu tương tự.
3.1.1. Nếu không có hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng
hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam trong vòng 30 ngày trước
hoặc 30 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị
giá tính thuế thì lựa chọn những hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá
nhập khẩu tương tự được xuất khẩu trong khoảng thời gian dài hơn, nhưng không
quá 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định
trị giá tính thuế.
3.1.2. Nếu
không có hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự có cùng
xuất xứ thì lựa chọn hàng hoá nhập khẩu không cùng xuất xứ nhưng vẫn thoả mãn
các điều kiện khác về hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương
tự.
3.2. Vận dụng
phương pháp trị giá khấu trừ bằng một trong các cách sau đây:
3.2.1. Trong
vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu mà không xác định được đơn giá dùng để khấu
trừ thì lựa chọn đơn giá được bán ra với số lượng lớn nhất trong vòng 120 ngày
kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ.
3.2.2. Nếu
không có đơn giá bán lại của chính hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá nhập khẩu
giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự cho người không có quan hệ đặc biệt với
người nhập khẩu thì lựa chọn đơn giá bán lại hàng hoá cho người mua có quan hệ đặc
biệt, với điều kiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến giá cả trong giao
dịch mua bán.
3.3. Trị giá
tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá tính thuế của hàng
hoá nhập khẩu giống hệt đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ, phương
pháp trị giá tính toán.
3.4. Trị giá
tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá tính thuế của hàng
hoá nhập khẩu tương tự đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ, phương
pháp trị giá tính toán.
VII. CÁC KHOẢN ĐIỀU
CHỈNH
1. Nguyên tắc điều
chỉnh.
1.1. Đối với
các khoản phải cộng, chỉ điều chỉnh khi có các điều kiện sau:
1.1.1. Các
khoản này do người mua thanh toán và chưa được tính trong tổng số tiền người
mua đã trả hay sẽ phải trả.
1.1.2. Khoản
phải cộng phải liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu.
1.1.3. Trường
hợp lô hàng nhập khẩu có các khoản phải cộng nhưng không có các số liệu khách
quan để xác định thì trị giá tính thuế không được xác định theo phương pháp trị
giá giao dịch và phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
1.2. Đối với các khoản được trừ, chỉ điều chỉnh khi có các số liệu,
chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khỏi giá bán và có sẵn tại thời điểm xác định
trị giá tính thuế.
2. Các khoản phải cộng.
2.1. Tiền hoa
hồng bán hàng, phí môi giới. Trường hợp các chi phí này bao gồm các khoản thuế
phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào trị giá tính thuế
của hàng hoá nhập khẩu.
2.2. Chi phí
bao bì gắn liền với hàng hoá nhập khẩu, bao gồm các khoản sau đây:
2.2.1. Bao bì
gắn liền với hàng hoá là các loại bao bì thường xuyên đi kèm với hàng hoá như
một điều kiện để bảo quản hay sử dụng hàng hoá, được phân loại cùng với hàng
hoá theo nguyên tắc phân loại và mã số hàng hoá hiện hành.
2.2.2. Chi phí
về bao bì gắn liền với hàng hoá bao gồm giá mua bao bì, các chi phí khác liên
quan đến việc mua bán và vận tải bao bì đến nơi đóng gói, bảo quản hàng hoá.
2.2.3. Các loại
container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để đóng gói phục
vụ chuyên chở hàng hoá, và sử dụng nhiều lần thì không được coi là bao bì gắn
liền với hàng hoá. Do đó, trị giá của các khoản chi này không được xếp vào
khoản phải cộng về chi phí bao bì gắn liền với hàng hoá, chúng thuộc khoản phải
cộng nêu tại điểm 2.7 dưới đây.
2.3. Chi phí đóng
gói hàng hoá, bao gồm các khoản sau đây:
2.3.1. Chi phí
về vật liệu đóng gói bao gồm giá mua vật liệu đóng gói và các chi phí khác liên
quan đến việc mua bán và vận tải vật liệu đóng gói đến địa điểm thực hiện việc đóng
gói.
2.3.2. Chi phí
về nhân công đóng gói, bao gồm tiền thuê nhân công và các chi phí liên quan đến
việc thuê nhân công đóng gói hàng hoá đang được xác định trị giá.
Trường hợp, người
mua phải chịu các chi phí về ăn ở, đi lại cho công nhân trong thời gian thực
hiện việc đóng gói thì các chi phí này cũng thuộc về chi phí về nhân công đóng
gói.
2.4. Trị giá
của hàng hoá, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí hoặc giảm
giá để sản xuất và bán hàng hoá xuất khẩu đến Việt Nam (sau đây gọi là trị giá
của khoản trợ giúp).
2.4.1. Điều
kiện để cộng trị giá các khoản trợ giúp vào trị giá giao dịch.
2.4.1.1. Các
hàng hoá, dịch vụ trợ giúp do người mua cung cấp miễn phí hoặc bán giảm giá,
chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp cho người sản xuất hoặc người bán hàng hoá.
2.4.1.2. Các
hàng hoá, dịch vụ trợ giúp phải được sử dụng để sản xuất ra chính hàng hoá đang
được xác định trị giá tính thuế.
2.4.2. Các
khoản trợ giúp bao gồm:
2.4.2.1. Nguyên
liệu, bộ phận cấu thành, phụ tùng và các sản phẩm tương tự hợp thành hàng hoá
nhập khẩu.
2.4.2.2. Vật
liệu, nhiên liệu, năng lượng tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập
khẩu.
2.4.2.3. Công
cụ, dụng cụ, khuôn rập, khuôn đúc, khuôn mẫu và các sản phẩm tương tự được sử
dụng để sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
2.4.2.4. Bản vẽ
thiết kế, bản vẽ kỹ thuật, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ triển khai, thiết kế thi
công, thiết kế mẫu, sơ đồ, phác thảo và các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm
ra ở nước ngoài dùng để sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
2.4.3. Xác định
trị giá của khoản trợ giúp.
2.4.3.1. Trị
giá của khoản trợ giúp được xác định như sau:
2.4.3.1.1. Nếu
hàng hoá, dịch vụ trợ giúp được mua của một người không có quan hệ đặc biệt để
cung cấp cho người bán thì trị giá của khoản trợ giúp là giá mua hàng hoá.
2.4.3.1.2. Nếu
hàng hoá, dịch vụ trợ giúp do người nhập khẩu hoặc người có quan hệ đặc biệt
với người nhập khẩu sản xuất để cung cấp cho người bán thì trị giá của khoản
trợ giúp là giá thành sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó.
2.4.3.1.3. Nếu
các hàng hoá, dịch vụ trợ giúp được làm ra bởi cơ sở sản xuất của người mua đặt
ở nước ngoài nhưng không có tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để hạch toán
riêng cho hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó thì trị giá của khoản trợ giúp được xác
định bằng cách phân bổ tổng chi phí sản xuất trong cùng kỳ của cơ sở đó cho lượng
hàng hoá, dịch vụ trợ giúp sản xuất ra.
2.4.3.2. Xác định
trị giá các khoản trợ giúp trong trường hợp đặc biệt.
2.4.3.2.1.
Khoản trợ giúp do người mua thuê hoặc mượn thì trị giá của khoản trợ giúp là
chi phí thuê, mượn.
2.4.3.2.2.
Khoản trợ giúp là hàng hoá đã qua sử dụng thì trị giá của khoản trợ giúp là giá
trị còn lại của hàng hoá đó.
Ví dụ: Người
mua gửi cho người bán một máy phối trộn vật liệu dùng trong sản xuất sản phẩm
xuất khẩu. Máy này đã qua sử dụng, giá mua ghi trên hoá đơn là 1.000 USD, giá
trị sử dụng còn lại khi gửi cho ngưòi sản xuất là 70%.
Trị giá khoản
trợ giúp này được xác định là 700 USD (1.000 USD x 70%).
2.4.3.2.3. Hàng
hoá trợ giúp được người mua gia công, chế biến trước khi chuyển cho người bán để
sử dụng vào sản xuất hàng hoá nhập khẩu thì phải cộng thêm phần giá trị tăng
thêm do gia công, chế biến vào trị giá của khoản trợ giúp.
Ví dụ: Tiếp
theo ví dụ trên, trước khi chuyển cho người sản xuất, người mua sửa chữa tân
trang lại máy chiếc máy này, chi phí cho công việc này là 100 USD.
Trị giá khoản
trợ giúp trong trường hợp này này được xác định là 800 USD (700 USD + 100 USD).
2.4.3.2.4.
Khoản trợ giúp được người mua bán giảm giá cho người xuất khẩu thì phải cộng
thêm phần trị giá được giảm vào trị giá tính thuế.
Ví dụ: Giá mua
của khoản trợ giúp là 500 USD, người nhập khẩu bán cho người sản xuất ở nước
ngoài với giá là 300 USD để sử dụng vào sản xuất hàng hoá nhập khẩu thì khoản
trợ giúp phải cộng vào trị giá tính thuế là 200 USD.
2.4.3.2.5. Trường
hợp, sau khi sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu còn thu được vật liệu thừa, phế
liệu từ các hàng hoá trợ giúp thì phần trị giá thu hồi được từ vật liệu thừa và
phế liệu này được trừ ra khỏi trị giá của khoản trợ giúp.
Trị giá các
khoản trợ giúp được xác định bao gồm cả các chi phí liên quan đến việc mua bán,
vận tải, bảo hiểm đến nơi sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu.
2.4.4. Phân bổ
trị giá khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu.
2.4.4.1. Nguyên
tắc phân bổ trị giá khoản trợ giúp.
2.4.4.1.1. Trị
giá các khoản trợ giúp phải được phân bổ hết cho hàng hoá nhập khẩu.
2.4.4.1.2. Phải
lập thành các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về việc phân bổ.
2.4.4.2. Phương
pháp phân bổ trị giá khoản trợ giúp:
Người khai hải
quan tự phân bổ các khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu theo một trong các phương
pháp sau:
2.4.4.2.1. Phương
pháp phân bổ đều cho tổng số hàng hoá nhập khẩu trong chuyến hàng nhập khẩu đầu
tiên.
Ví dụ:
Khoản trợ giúp
A trị giá 1.000 USD được sử dụng để sản xuất 2.000 đơn vị sản phẩm. Đến ngày
31/12/2002, ngày nhập khẩu chuyến hàng đầu tiên, người sản xuất đã sản xuất được
500 đơn vị sản phẩm, người khai hải quan có thể phân bổ hết 1.000 USD cho 500 đơn
vị sản phẩm.
2.4.4.2.2. Phân
bổ đều cho tổng số sản phẩm sản xuất ra theo thoả thuận mua bán giữa người mua
và người bán (hoặc người sản xuất).
Ví dụ:
Khoản trợ giúp
A trị giá 1.000 USD được sử dụng để sản xuất 2.000 đơn vị sản phẩm theo thoả
thuận. Người khai hải quan phân bổ đều 1.000 USD cho 2.000 đơn vị sản phẩm.
2.4.4.2.3. Phân
bổ hết cho lô hàng hoá nhập khẩu đầu tiên.
Ví dụ:
Khoản trợ giúp
A trị giá 1.000 USD được sử dụng để sản xuất 2.000 đơn vị sản phẩm. Trong đợt
giao hàng đầu tiên, người bán giao cho người mua 300 sản phẩm. Người khai hải
quan phân bổ hết 1.000 USD cho 300 đơn vị sản phẩm.
2.4.4.2.4. Phân
bổ theo nguyên tắc giảm dần hay tăng dần.
Ví dụ:
Trị giá khoản
trợ giúp phải phân bổ là 6.000 USD, tổng số sản phẩm sản xuất ra theo thoả
thuận giữa người mua và người bán là 3.000 đơn vị sản phẩm.
Người khai hải
quan chọn phương án phân bổ giảm dần như sau: lô hàng nhập khẩu thứ nhất là
1.000 đơn vị sản phẩm, trị giá phân bổ là 3.000 USD; lô hàng nhập khẩu thứ hai
1.000 đơn vị sản phẩm, trị giá phân bổ là 2.000 USD; lô hàng nhập khẩu cuối
cùng 1.000 đơn vị sản phẩm, trị giá phân bổ là 1.000 USD.
Người khai hải
quan chọn phương án phân bổ tăng dần: lô hàng nhập khẩu thứ nhất, trị giá phân
bổ là 1.000 USD; lô hàng nhập khẩu thứ hai, trị giá phân bổ là 2.000 USD; lô
hàng nhập khẩu cuối cùng, trị giá phân bổ là 3.000 USD.
2.4.4.2.5.
Ngoài các phương pháp trên, người khai hải quan có thể sử dụng các phương pháp phân
bổ khác, với điều kiện phải tuân thủ các nguyên tắc phân bổ qui định trên đây.
2.5. Tiền bản quyền, phí giấy phép.
2.5.1. Tiền bản quyền, phí giấy phép liên quan đến hàng hoá đang được
xác định trị giá phải cộng vào trị giá tính thuế khi có đủ các điều kiện sau:
2.5.1.1. Việc
trả tiền bản quyền và phí giấy phép là một điều kiện của việc mua bán hàng hoá
nhập khẩu.
Người khai hải
quan phải nộp cho cơ quan hải quan bản sao có đóng dấu sao y bản chính văn bản
thoả thuận về việc trả tiền bản quyền và phí giấy phép.
2.5.1.2. Tiền
bản quyền và phí giấy phép phải do người mua trả trực tiếp hay gián tiếp cho người
giữ bản quyền hay người cấp phép.
Người khai hải
quan phải nộp cho cơ quan hải quan bản sao có đóng dấu sao y bản chính chứng
từ, tài liệu thể hiện việc trả tiền bản quyền, phí giấy phép và văn bản cấp
phép do người giữ bản quyền hoặc người giữ quyền cấp phép phát hành.
2.5.1.3. Tiền
bản quyền và phí giấy phép chưa được tính trong giá hoá đơn của hàng hoá đang được
xác định trị giá tính thuế.
2.5.2. Tiền bản
quyền, phí giấy phép không phải cộng vào trị giá tính thuế trong các trường hợp
sau:
2.5.2.1. Các
khoản tiền người mua phải trả cho quyền tái sản xuất hàng hoá nhập khẩu hoặc
sao chép các tác phẩm nghệ thuật tại Việt Nam.
2.5.2.2. Các
khoản tiền người mua phải trả cho quyền phân phối hoặc bán lại hàng hoá nhập
khẩu nếu việc thanh toán này không phải là một điều kiện của việc bán hàng hoá
nhập khẩu.
Trường hợp các
khoản tiền trả cho quyền tái sản xuất, quyền phân phối hoặc bán lại hàng hoá
nhập khẩu đã được tính trong giá bán hàng thì không được trừ ra khỏi trị giá
tính thuế của hàng hoá nhập khẩu.
2.5.2.3. Trường
hợp tiền bản quyền và giấy phép được tính một phần vào hàng hoá nhập khẩu, một
phần căn cứ vào các yếu tố không liên quan đến hàng hoá nhập khẩu mà không thể
phân định, tách biệt giữa hai yếu tố này hoặc không phân tách được đâu là tiền
bản quyền theo thoả thuận tài chính giữa người mua và người bán thì không phải
cộng tiền bản quyền và phí giấy phép vào trị giá tính thuế.
2.5.3. Căn cứ
xác định tiền bản quyền, phí giấy phép.
2.5.3.1. Căn cứ
xác định tiền bản quyền, phí giấy phép là các chứng từ thanh toán tiền bản
quyền, phí giấy phép hoặc các chứng từ hợp pháp, hợp lệ khác thể hiện nghĩa vụ
thanh toán các khoản này.
2.5.3.2. Trường
hợp tiền bản quyền, phí giấy phép không xác định được tại thời điểm nhập khẩu
do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác thì vẫn chấp
nhận trị giá giao dịch với điều kiện người khai hải quan phải cam kết bằng văn
bản về việc khai báo bổ sung về các chi phí này để xác định trị giá tính thuế đầy
đủ của lô hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan hải quan mở sổ để theo
dõi, kiểm tra đối với các trường hợp này.
2.6. Các khoản
tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi định đoạt, sử dụng
hàng hoá nhập khẩu được chuyển cho người bán dưới mọi hình thức.
Ví dụ:
Người nhập khẩu
phải trả khoản tiền theo một tỷ lệ nhất định tính trên doanh thu bán hàng, tiền
cho thuê hàng hoá sau khi nhập khẩu.
Trường hợp, khi
đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu mà người khai hải quan không có số liệu để
xác định cụ thể khoản phải trả này thì không được xác định trị giá tính thuế
theo phương pháp trị giá giao dịch, trị giá tính thuế được xác định theo phương
pháp tiếp theo.
2.7. Chi phí
vận tải, bốc xếp, chuyển hàng có liên quan trực tiếp đến vận tải hàng nhập khẩu
đến địa điểm nhập khẩu. Trị giá của khoản điều chỉnh này được xác định trên cơ
sở hợp đồng vận tải hoặc các chứng từ, tài liệu liên quan đến vận tải hàng hoá.
2.7.1. Trường
hợp lô hàng có nhiều loại hàng hoá khác nhau nhưng chứng từ vận tải không ghi
chi tiết cho từng loại hàng hoá thì người khai hải quan tự phân bổ các chi phí
này cho từng loại hàng hoá bằng cách sử dụng các phương pháp phân chia theo thứ
tự ưu tiên sau đây:
(i) Phân bổ trên
cơ sở biểu giá vận tải của người vận tải hàng hoá.
(ii) Phân bổ
theo trọng lượng hoặc thể tích của hàng hoá.
(iii) Phân bổ
theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hoá trên tổng trị giá lô hàng.
2.7.2. Trường
hợp giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải nhưng người mua không có chứng từ hoặc
chứng từ này không hợp pháp, hợp lệ thì không được áp dụng phương pháp trị giá
giao dịch.
2.8. Chi phí bảo hiểm hàng hoá đến địa điểm nhập khẩu.
2.8.1. Trường
hợp người nhập khẩu không mua bảo hiểm cho hàng hoá thì không phải cộng thêm
chi phí này vào trị giá tính thuế.
2.8.2. Phí bảo
hiểm mua cho cả lô hàng gồm nhiều loại hàng hoá khác nhau thì phân bổ theo trị
giá của từng loại hàng hoá.
Đối với các chi
phí nêu tại điểm 2.7 và 2.8 trên đây nếu bao gồm thuế giá trị gia tăng phải
nộp ở Việt Nam thì không phải cộng khoản thuế này vào trị giá tính thuế.
3. Các khoản được trừ.
Nếu các khoản
sau đây đã nằm trong trị giá giao dịch và có các số liệu khách quan dựa trên
các tài liệu, chứng từ hợp pháp hợp lệ có sẵn tại thời điểm xác định trị giá
tính thuế thì được trừ ra để xác định trị giá tính thuế:
3.1. Chi phí
cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm các chi phí
về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ
thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự.
3.2. Chi phí vận tải, bảo hiểm trong nội địa Việt Nam. Trường hợp
các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hoá khác nhau thì phải phân bổ
cho hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc nêu tại điểm 2.7 và 2.8 trên đây.
3.3. Các khoản
thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường
hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hoá khác nhau mà không
xác định trực tiếp được cho từng loại hàng hoá thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá
mua của từng loại hàng hoá trên tổng trị giá lô hàng.
3.4. Tiền lãi
phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền mua hàng nhập khẩu, với điều kiện
lãi suất phải trả được qui định cụ thể trong hợp đồng mua bán và phù hợp với
lãi suất tín dụng thông thường do các tổ chức tín dụng của nước xuất khẩu áp
dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng.
CHƯƠNG III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN; TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
I. QUYỀN CỦA NGƯỜI
KHAI HẢI QUAN
1. Được cơ quan
hải quan giữ bí mật các thông tin thương mại đã cung cấp cho cơ quan hải quan,
bao gồm các thông tin về người mua, người bán, người uỷ thác, người mua hàng
trong nước, giá bán lại hàng hoá trong nước, giá thành sản xuất hàng hoá nhập
khẩu.
2. Được đề nghị
cơ quan hải quan hướng dẫn xác định trị giá tính thuế và thông báo bằng văn bản
về phương pháp và cơ sở xác định trị giá tính thuế mà cơ quan hải quan đã sử
dụng.
3. Được quyền
chứng minh tính chính xác, trung thực của trị giá đã khai báo khi cơ quan hải
quan có nghi ngờ và yêu cầu.
4. Được quyền
khiếu nại các quyết định về trị giá tính thuế của cơ quan hải quan.
5. Được quyền đề
nghị bằng văn bản về việc thay đổi trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu
trừ và phương pháp trị giá tính toán.
II. NGHIÃ VỤ
CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
1. Người khai
hải quan có nghĩa vụ căn cứ hồ sơ lô hàng nhập khẩu, các nguyên tắc và phương
pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Thông tư này để kê khai đầy đủ,
chính xác các chi phí liên quan đến việc mua bán hàng hoá nhập khẩu và tự xác định
trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu theo mẫu tờ khai trị giá tính thuế do
cơ quan hải quan quy định.
2. Nộp tờ khai
trị giá tính thuế, bản sao các tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ đã sử dụng để
xác định trị giá tính thuế cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Nộp, xuất trình
các tài liệu làm căn cứ kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo yêu cầu của cơ
quan hải quan.
3. Chịu sự kiểm
tra của cơ quan hải quan về trị giá tính thuế, phối hợp với cơ quan hải quan
trong việc xác định tính trung thực, chính xác của các nội dung khai báo liên
quan đến trị giá tính thuế.
4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung đã
khai báo và kết quả xác định trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu.
5. Người khai
hải quan tự chịu trách nhiệm về việc văn bản do cơ quan hải quan gửi đến theo đúng
địa chỉ đăng ký với cơ quan hải quan trên tờ khai hàng hoá mà bưu điện chuyển đến
nhưng không có người nhận.
III. TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
1. Giữ bí mật
các thông tin thương mại liên quan đến trị giá khai báo theo đề nghị của người
khai hải quan, trừ các trường hợp phải cung cấp cho các cơ quan liên quan theo
quy định của pháp luật.
2. Giải thích,
hướng dẫn cho người khai hải quan tuân thủ các quy định của Nghị định 60/2002/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan biết phương pháp
và căn cứ mà cơ quan hải quan đã sử dụng để xác định trị giá tính thuế khi người
khai hải quan có văn bản đề nghị.
4. Cung cấp mẫu
tờ khai trị giá tính thuế cho người khai hải quan và hướng dẫn khai báo phù hợp
với từng phương pháp xác định trị giá tính thuế. Tổ chức in ấn, phát hành và
cấp tờ khai trị giá tính thuế cho người khai hải quan.
5. Yêu cầu người
khai hải quan nộp, xuất trình các tài liệu, chứng từ liên quan đến việc mua
bán, thanh toán tiền hàng để chứng minh tính chính xác, trung thực của trị giá
khai báo. Trường hợp nghi ngờ về các tài liệu, chứng từ liên quan, cơ quan hải
quan phải đối chiếu với bản chính để đảm bảo tính chính xác.
6. Xác định trị giá tính thuế.
6.1. Các trường
hợp sau đây trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định:
6.1.1. Người
khai hải quan dựa vào các tài liệu, chứng từ không hợp pháp, hợp lệ hoặc không đủ
chứng từ để xác định trị giá tính thuế.
6.1.2. Người
khai hải quan không khai báo hoặc khai báo sai giá thực tế đã thanh toán hay sẽ
phải thanh toán, các khoản điều chỉnh quy định tại mục VII chương II Thông tư
này.
6.1.3. Người
khai hải quan không tuân thủ các quy định về xác định trị giá tính thuế tại
Nghị định 60/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
6.1.4. Cơ quan
hải quan có cơ sở nghi ngờ về tính chính xác, trung thực của trị giá khai báo,
các tài liệu, chứng từ đã sử dụng để xác định trị giá tính thuế và đã thông báo
cho người khai hải quan biết để họ chứng minh bằng văn bản hoặc tiến hành tham
vấn và:
6.1.4.1. Người
khai hải quan không chứng minh được các nội dung mà cơ quan hải quan yêu cầu
hoặc không gửi văn bản chứng minh trong vòng 30 ngày tính từ thời điểm bưu điện
báo phát văn bản thông báo của cơ quan hải quan đến thời điểm người khai hải
quan gửi văn bản chứng minh, tính theo dấu bưu điện; hoặc:
6.1.4.2. Người
khai hải quan không tham gia tham vấn hoặc không giải trình được các nội dung
theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
6.1.5. Cơ quan
hải quan nghi ngờ về mối quan hệ đặc biệt đã ảnh hưởng đến trị giá giao dịch nhưng
người khai hải quan không chứng minh được hoặc không gửi văn bản chứng minh
trong thời hạn 30 ngày, tính từ thời điểm bưu điện báo phát văn bản thông báo
của cơ quan hải quan đến thời điểm người khai hải quan gửi văn bản chứng minh,
tính theo dấu bưu điện.
6.1.6. Người
mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt nhưng người khai hải quan không khai
báo.
6.2. Căn cứ và
phương pháp xác định trị giá tính thuế.
Cơ quan hải
quan phải căn cứ vào hồ sơ lô hàng nhập khẩu và các thông tin có sẵn tại cơ
quan hải quan và các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định
60/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này để xác định trị giá tính thuế.
6.3. Trì hoãn
xác định trị giá tính thuế.
Trường hợp cơ
quan hải quan không có đủ thông tin để xác định trị giá tính thuế trong thời
hạn làm thủ tục hải quan thì tạm thời chấp nhận trị giá tính thuế do người khai
hải quan khai báo và thông báo cho người khai hải quan về việc chấp nhận tạm
thời này. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu, cơ
quan hải quan phải xác định trị giá tính thuế chính thức cho lô hàng và thông
báo bằng văn bản cho người khai hải quan để thực hiện nghĩa vụ nộp bổ sung số
thuế còn thiếu hay được hoàn trả số thuế đã nộp thừa theo quy định của pháp
luật.
7. Kiểm tra nội
dung khai báo, xác định trị giá tính thuế của người khai hải quan.
7.1. Nội dung,
thủ tục kiểm tra, xác định trị giá tính thuế do Tổng cục Hải quan quy định cụ
thể cho cơ quan hải quan các cấp.
7.2. Sau khi
kiểm tra việc xác định trị giá tính thuế đã tuân thủ các quy định của Thông tư
này thì trị giá tính thuế được chấp nhận để tính thuế.
7.3. Các trường
hợp sau khi kiểm tra còn nghi ngờ nhưng chưa đủ cơ sở kết luận có sự gian lận
trong việc kê khai xác định trị giá tính thuế thì tiến hành tham vấn với người
khai hải quan theo quy định tại mục IV chương này.
IV. THAM VẤN
1. Các trường
hợp phải tham vấn.
Các lô hàng nhập khẩu mà cơ quan hải quan có nghi ngờ về tính trung
thực, chính xác của một trong các chứng từ hay nội dung khai báo liên quan đến
việc xác định trị giá tính thuế nhưng cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để kết
luận.
2. Thời gian
tiến hành tham vấn.
Việc tham vấn được
thực hiện sau khi lô hàng được thông quan, vào thời điểm sớm nhất là sau 15
ngày kể từ ngày cơ quan hải quan gửi văn bản thông báo cho người khai hải quan,
tính theo dấu bưu điện.
Trong trường
hợp cần thay đổi thời gian tiến hành tham vấn, các bên cần trao đổi và thống
nhất với nhau, quyền quyết định cuối cùng về thời gian tham vấn thuộc về cơ
quan hải quan.
3. Thủ tục tham
vấn.
3.1. Chuẩn bị tham vấn: cơ quan hải quan chuẩn bị nội dung, các tài
liệu và chứng từ liên quan đến việc tham vấn. Chi cục trưởng Chi cục hải quan
và cấp tương đương trở lên được quyền quyết định việc tham vấn.
3.2. Thông báo
về việc tham vấn.
Cơ quan hải
quan thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan lý do phải tiến hành tham
vấn, các nội dung cần tham vấn, thời gian, địa điểm tiến hành tham vấn để người
khai hải quan chuẩn bị các tài liệu liên quan.
3.3. Tiến hành
tham vấn.
3.3.1. Cơ quan
hải quan và người khai hải quan trao đổi về các nội dung cần tham vấn.
3.3.2. Người
khai hải quan cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ theo nội dung đã thông
báo.
3.3.3. Ghi nhận
các nội dung đã tham vấn.
3.4. Kết thúc
tham vấn: các bên tham gia tham vấn phải cùng ký biên bản tham vấn.
Toàn bộ nội
dung tham vấn được ghi chép theo mẫu tham vấn ban hành kèm theo Thông tư này.
3.5. Xử lý kết
quả tham vấn.
Trong thời hạn
5 (năm) ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn, cơ quan hải quan phải xử lý kết quả
tham vấn và thông báo cho người khai hải quan biết.
3.5.1. Nếu việc
tham vấn không được thực hiện theo thông báo của cơ quan hải quan do sự vắng
mặt của người khai hải quan mà không thông báo lý do cho cơ quan hải quan thì cơ
quan hải quan tiến hành xác định lại trị giá tính thuế và thông báo cho người
khai hải quan biết để thực hiện.
3.5.2. Trường hợp, người khai hải quan đã làm rõ tính trung thực,
khách quan về các nội dung được yêu cầu tham vấn thì trị giá khai báo được chấp
nhận.
3.5.3. Trường hợp, người khai hải quan không chứng minh được tính
chính xác, trung thực của trị giá khai báo, thì cơ quan hải quan xác định trị
giá tính thuế và thông báo cho người khai hải quan biết.
3.5.4. Trường
hợp, cơ quan hải quan vẫn còn nghi ngờ về tính trung thực của trị giá khai báo
nhưng không có đủ cơ sở bác bỏ thì trị giá khai báo vẫn được chấp nhận. Hồ sơ
lô hàng được chuyển đến các bộ phận liên quan để tiến hành kiểm tra làm rõ.
3.5.5. Toàn bộ
hồ sơ tham vấn được lưu cùng bộ hồ sơ hải quan.
4. Ngoài việc
tham vấn với người khai hải quan, để đảm bảo tính trung thực, khách quan của
quá trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế cơ quan hải quan có thể tiến
hành lấy ý kiến tư vấn của các đơn vị, cơ quan liên quan.
CHƯƠNG IV
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
I. KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Người khai
hải quan có quyền khiếu nại về quyết định xác định trị giá tính thuế của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Văn bản khiếu nại phải
nêu rõ cơ sở, lý do khiếu nại. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người
khai hải quan vẫn phải chấp hành quyết định về trị giá tính thuế của cơ quan
hải quan.
2. Các cấp giải quyết khiếu nại về trị giá tính thuế theo trình tự
bao gồm:
2.1. Chi cục trưởng
Chi cục hải quan nơi đã ra quyết định về trị giá tính thuế.
2.2. Cục trưởng
Cục hải quan tỉnh, thành phố, liên tỉnh.
2.3. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
2.4. Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
3. Cơ quan giải
quyết khiếu nại các cấp có quyền từ chối các trường hợp khiếu nại không lý do,
lý do khiếu nại không rõ ràng, khiếu nại vượt cấp và thông báo cho người khiếu
nại biết.
4. Trong trường
hợp khiếu nại không được giải quyết, cơ quan giải quyết khiếu nại phải nêu rõ
lý do và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại trong thời hạn quy định của
pháp luật.
5. Thời hạn,
thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
6. Người khai
hải quan có quyền khởi kiện ra toà theo qui định của pháp luật về các quyết định
liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của cơ quan hải quan.
II. XỬ LÝ VI
PHẠM
1. Tổ chức cá
nhân vi phạm quy định của Nghị định 60/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công
chức hải quan và các cá nhân khác thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm các quy định
của Nghị định 60/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, gây thiệt hại cho đối
tượng nộp thuế, gây thất thoát tiền thuế thì phải bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Hải quan tổ chức hệ thống thông tin giá phục vụ kiểm
tra, xác định trị giá tính thuế trong ngành Hải quan.
Cục hải quan tỉnh, thành phố, liên tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu
thập, xử lý, báo cáo và sử dụng thông tin về giá theo quy định của Tổng cục Hải
quan.
2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
3. Quá trình
thực hiện Thông tư này có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp
và các cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.