BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 11/2014/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 03 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống
nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể về cải cách hành
chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương (sau đây gọi là lĩnh vực Công Thương), bao gồm: kiểm soát việc ban hành
thủ tục hành chính; kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính; xử lý, phản
ánh kiến nghị về quy định hành chính trong lĩnh vực Công Thương; rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ,
Sở Công Thương; cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trong
lĩnh vực Công Thương; tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc kiểm soát thủ
tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương
1. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực Công Thương.
2. Bảo đảm quy định thủ tục hành chính công khai,
đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối
tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời loại bỏ những thủ tục
hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà.
Chương II
KIỂM SOÁT VIỆC BAN HÀNH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Kiểm soát thủ tục hành
chính trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều
5 Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Công Thương (sau đây gọi là Thông tư số 22/2011/TT-BCT), trước khi
đăng ký vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, các đơn vị
dự kiến đăng ký có trách nhiệm thực hiện bổ sung các hoạt động sau để làm cơ sở
cho việc đề nghị xây dựng văn bản có chứa thủ tục hành chính:
a) Đối với đề nghị xây dựng văn bản mới; nghiên cứu
rõ số lượng, hình thức và dự kiến triển khai thực hiện của từng thủ tục hành
chính, dự kiến số lượng đối tượng bị tác động bởi thủ tục hành chính sẽ được
quy định trong văn bản;
b) Đối với đề nghị xây dựng văn bản sửa đổi, bổ
sung văn bản hiện hành: đánh giá hiệu quả thực tiễn việc thực hiện các thủ tục
hành chính hiện có trong các văn bản quy phạm pháp luật được đề nghị sửa đổi, bổ
sung trong sự phù hợp với các mục tiêu, yêu cầu, bối cảnh quản lý nhà nước tại
thời điểm ban hành văn bản và thời điểm sửa đổi, bổ sung. Trường hợp văn bản sửa
đổi, bổ sung không có sửa đổi về thủ tục hành chính thì không cần thực hiện quy
định tại khoản này.
2. Khi lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6 và
Điều 7 Thông tư số 22/2011/TT-BCT, các đơn vị có trách nhiệm bổ sung trong
thuyết minh về đề nghị xây dựng văn bản nội dung nêu rõ căn cứ thực tiễn, sự cần
thiết, dự kiến số lượng, hình thức, phương thức thực hiện các thủ tục hành
chính. Trường hợp văn bản được đề nghị xây dựng là văn bản sửa đổi, bổ sung văn
bản hiện hành thì chỉ thuyết minh cho những nội dung có sửa đổi về thủ tục hành
chính.
Ví dụ:
a) Trường hợp văn bản được ban hành mới:
Ngoài sự cần thiết ban hành văn bản do thực hiện Luật
Y, căn cứ vào tình hình thực tiễn quản lý nhà nước trong ngành, lĩnh vực, cần
phải xây dựng Nghị định A. Trong đó, Nghị định A dự kiến sẽ có thủ tục hành
chính trong 7 nội dung quản lý nhà nước trong đó có 1 thủ tục dưới dạng cấp giấy
phép và các giấy tương tự như giấy phép (chứng nhận đủ điều kiện, hạn ngạch...),
3 thủ tục dưới dạng đăng ký có xác nhận, 3 thủ tục dưới dạng thông báo. Phương
thức thực hiện bao gồm nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực
tuyến, số lượng đối tượng dự kiến sẽ tác động đến là 300 doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân.
b) Trường hợp văn bản ban hành sửa đổi, bổ sung văn
bản hiện hành:
Nghị định B sẽ sửa đổi, bổ sung Nghị định A về nội
dung X trong đó có liên quan đến việc sửa đổi 01 hoặc một số thủ tục hành chính
như sau:... (chỉ cần thuyết minh đối với các thủ tục hành chính tại Nghị định B
để thực hiện nội dung X bị sửa đổi, bổ sung của Nghị định A mà không thuyết
minh đối với các thủ tục khác đang được quy định của Nghị định A).
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra nội dung
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc thẩm tra được thực hiện trong quá trình thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
22/2011/TT-BCT.
Điều 4. Kiểm soát thủ tục hành
chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm thực
hiện việc lấy ý kiến, đánh giá tác động, gửi thẩm định thủ tục hành chính theo
quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP),
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
(sau đây gọi là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP), Thông tư số 22/2011/TT-BCT và
Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 22/2011/TT-BCT (sau đây gọi là Thông tư 13/2013/TT-BCT).
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị chủ
trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến riêng đối với nội dung có quy định thủ tục
hành chính dưới các hình thức phù hợp (tham vấn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, bằng
văn bản...) trong các trường hợp sau:
a) Nội dung văn bản còn nhiều ý kiến khác nhau về sự
cần thiết, hình thức của thủ tục hành chính, cách thức thực hiện quy định có
liên quan đến mối quan hệ giữa trung ương và địa phương hoặc nhiều Bộ, ngành;
b) Nội dung thủ tục có chi phí tuân thủ lớn nhưng
xét thấy chưa được đánh giá một cách đầy đủ, thấu đáo.
Chương III
KIỂM SOÁT VIỆC THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1: CÔNG BỐ, NIÊM YẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Công bố thủ tục hành
chính
1. Các thủ tục hành chính phải công bố của Bộ Công Thương
bao gồm các thủ tục đã được quy định tại Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Công Thương được giao chủ trì soạn thảo, Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Thông tư liên tịch giữa các Bộ và Bộ Công Thương.
2. Việc công bố thủ tục hành chính được thực hiện
thông qua Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Điều kiện, phạm vi, hình thức, nội dung và trình
tự, thủ tục ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm công khai Quyết định
công bố thủ tục hành chính trên trang điện tử http://kstthc.moit.gov.vn của Bộ
và gửi cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 6. Niêm yết thủ tục hành
chính
1. Phạm vi, yêu cầu, cách thức niêm yết công khai
các thủ tục hành chính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có chức năng giải quyết thủ
tục hành chính cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm niêm yết công khai các thủ tục
này theo quy định.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị trong niêm yết công khai thủ tục hành chính.
Mục 2: KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Điều 7. Nguyên tắc kiểm tra
nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính
1. Việc kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Công Thương phải đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ các đơn vị
trong ngành Công Thương và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nội dung
kiểm tra quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP.
2. Việc kiểm tra nghiệp vụ được thực hiện theo Kế
hoạch kiểm tra nghiệp vụ hàng năm do Vụ Pháp chế đề xuất, hoặc kiểm tra đột xuất
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 8. Nội dung và cách thức
kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính
1. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục
hành chính bao gồm:
a) Công tác chỉ đạo điều hành;
b) Hoạt động thống kê, công bố các thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Hoạt động niêm yết, công khai các thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật và tại Thông tư này;
d) Hoạt động giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính;
e) Các hoạt động khác liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính.
2. Cách thức kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục
hành chính bao gồm:
a) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;
b) Lồng ghép trong quá trình kiểm tra thực hiện quy
định của pháp luật;
c) Lồng ghép trong quá trình theo dõi thi hành pháp
luật.
Điều 9. Trách nhiệm kiểm tra
nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Chủ trì đề xuất Kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ thực
hiện thủ tục hành chính hàng năm theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành;
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Công Thương theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp, đôn đốc các đơn vị trong kiểm tra nghiệp
vụ thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương;
d) Báo cáo Lãnh đạo Bộ và đề xuất biện pháp xử lý kết
quả kiểm tra;
đ) Định kỳ tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác kiểm
tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương gửi theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Theo dõi việc thực hiện thủ tục hành chính trong
quá trình xây dựng, ban hành, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
theo quy định của điểm b và điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư này;
b) Phối hợp, báo cáo Bộ (thông qua Vụ Pháp chế)
tình hình thực hiện thủ tục hành chính, những khó khăn, vướng mắc (nếu có).
Chương IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Điều 10. Nơi tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Vụ Pháp chế là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương.
2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
Vụ Pháp chế, số 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Emai: [email protected]
Website: http://kstthc.moit.gov.vn
Số điện thoại đường dây nóng được đăng tải trên
website.
Điều 11. Cách thức tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:
Văn phòng Bộ (Phòng Hành chính - bộ phận Văn thư)
tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị và chuyển cho Vụ Pháp chế để phân loại, xử
lý.
2. Phản ánh, kiến nghị qua điện thoại:
Hình thức phản ánh, kiến nghị này phải được thực hiện
qua số điện thoại đường dây nóng được đăng tải trên website
(http://kstthc.moit.gov.vn). Người tiếp nhận điện thoại yêu cầu các cá nhân, tổ
chức xác nhận lại phản ánh, kiến nghị bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
3. Phản ánh, kiến nghị bằng dữ liệu điện tử:
Phản ánh, kiến nghị bằng dữ liệu điện tử do cá
nhân, tổ chức gửi qua hộp thư điện tử [email protected] hoặc qua hệ thống hỗ
trợ trực tuyến tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị http://kstthc.moit.gov.vn
và sẽ được in thành dạng văn bản.
4. Phản ánh, kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến
hoặc các tham luận, các ý kiến phát biểu (có tên người, nơi làm việc, công tác)
tại hội thảo, hội nghị liên quan đến quy định hành chính, thủ tục hành chính
trong lĩnh vực Công Thương được coi là các phản ánh, kiến nghị hợp lệ của tổ chức,
cá nhân về quy định hành chính, thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương.
5. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức các Hội nghị lấy ý kiến tổ chức, cá nhân về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Công Thương theo Quyết định của Bộ trưởng.
Điều 12. Phân loại phản ánh,
kiến nghị
1. Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng yêu
cầu quy định tại Điều 11 Thông tư này, Vụ Pháp chế liên hệ với
cá nhân, tổ chức để hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.
2. Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp ứng yêu cầu,
Vụ Pháp chế tiến hành nghiên cứu nội dung phản ánh, kiến nghị hoặc liên hệ với
cá nhân, tổ chức để làm rõ thông tin liên quan.
Điều 13. Xử lý phản ánh, kiến
nghị
Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ thông tin liên
quan, Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước, của công chức Bộ Công Thương, trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Vụ Pháp chế
chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị được phản ánh, kiến nghị hoặc cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý công chức có hành vi được phản ánh, kiến nghị để
xử lý theo quy định của pháp luật và yêu cầu báo cáo Bộ trưởng kết quả xử lý
trong thời hạn cụ thể.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính
a) Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành
chính không thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Công Thương, Vụ Pháp chế hướng dẫn
tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị đó đến các cơ quan có liên quan.
b) Các văn bản phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Công Thương: Vụ Pháp chế chuyển phản
ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ giúp Bộ soạn thảo quy định
hành chính để nghiên cứu xử lý và yêu cầu báo cáo lại kết quả xử lý trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh kiến nghị. Riêng đối với
các phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin trực tuyến thời hạn này là 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
c) Đối với những phản ánh, kiến nghị phức tạp cần
nhiều thời gian để xác minh, nghiên cứu, thời hạn này là 10 (mười) ngày làm việc
tính từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
d) Vụ Pháp chế báo cáo Lãnh đạo Bộ để chủ trì xử lý
một số phản ánh, kiến nghị về quy định thủ tục hành chính có tác động lớn đến
hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, hoặc đã được xử lý nhưng cá nhân, tổ
chức vẫn tiếp tục kiến nghị.
3. Khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị
của Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét xử lý theo đúng quy
định của pháp luật, báo cáo Bộ trưởng kết quả xử lý trong thời hạn quy định đồng
thời gửi về Vụ Pháp chế để thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
Điều 14. Đôn đốc, kiểm tra việc
xử lý phản ánh, kiến nghị
Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc xử lý phản ánh, kiến nghị của các đơn vị thuộc Bộ; kịp thời báo cáo và
tham mưu cho Bộ trưởng các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật
hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Điều 15. Công khai kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Chương V
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Điều 16. Danh mục thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Công Thương
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thống kê, tập hợp đầy
đủ các thủ tục hành chính, các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính
trong lĩnh vực Công Thương làm cơ sở cho việc rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính.
2. Việc thống kê, tập hợp thủ tục hành chính được
tiến hành 01 lần/năm sau khi kết thúc Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm của Bộ Công Thương.
3. Sau khi lấy ý kiến các đơn vị có thực hiện thủ tục
hành chính, Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quyết định công bố
Danh mục thủ tục hành chính hàng năm trong lĩnh vực Công Thương và đăng tải
trên trang web http://kstthc.moit.gov.vn.
Điều 17. Kế hoạch rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính
1. Căn cứ ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính
a) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Kế hoạch rà soát trọng tâm được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt
c) Chương trình công tác, cải cách hành chính hàng
năm của Bộ và chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
d) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ
tục hành chính.
2. Nội dung kế hoạch phải xác định rõ thủ tục hành
chính cần rà soát, đánh giá, đơn vị thực hiện, thời gian thực hiện, căn cứ lựa
chọn.
3. Trên cơ sở quy định tại khoản 1, 2 Điều này, hàng
năm Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch rà soát trình Lãnh đạo Bộ phê
duyệt, ban hành.
Điều 18. Nội dung, cách thức,
kết quả rà soát
1. Nội dung rà soát được thực hiện theo quy định cụ
thể của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Cách thức rà soát:
a) Vụ Pháp chế triển khai công tác rà soát thông
qua việc rà soát độc lập;
b) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát thủ tục
hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình được giao trong Kế hoạch
rà soát, gửi kết quả cho Vụ Pháp chế tổng hợp.
c) Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
đúng đắn của các thông tin cung cấp trong quá trình tự rà soát; các đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn của các thông tin cung cấp trong
quá trình rà soát theo phân công, đảm bảo thời hạn rà soát theo Kế hoạch.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp kết quả rà
soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương, báo cáo Lãnh đạo Bộ, báo
cáo các cơ quan có liên quan.
Trong quá trình xem xét kết quả rà soát hoặc phản hồi
của các cơ quan có liên quan Vụ Pháp chế có thể tiến hành rà soát độc lập các kết
quả rà soát thông qua hội thảo, hội nghị, lấy ý kiến các đối tượng chịu tác động,
khảo sát, thuê chuyên gia tư vấn độc lập.
4. Kết quả rà soát là một trong những cơ sở chính để
lên phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương.
Chương VI
CƠ CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Điều 19. Hệ thống công chức đầu
mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Công Thương
1. Bộ Công Thương thiết lập hệ thống công chức đầu
mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị có liên
quan.
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan lập danh sách các công chức đầu mối, trình Bộ trưởng quyết
định.
3. Công chức đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính Bộ Công Thương bao gồm:
a) Lãnh đạo, công chức Vụ Pháp chế;
b) Đối với Cục, Tổng Cục: Lãnh đạo cấp Vụ thuộc Cục,
lãnh đạo cấp tương đương thuộc Tổng Cục phụ trách công tác kiểm soát thủ tục
hành chính; công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính;
c) Đối với các Vụ: Lãnh đạo cấp Vụ phụ trách công
tác kiểm soát thủ tục hành chính; công chức thuộc bộ phận phụ trách hành chính,
tổng hợp hoặc trực tiếp thực thi quy định pháp luật có thủ tục hành chính.
Điều 20. Nhiệm vụ, cơ chế hỗ
trợ đối với công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính
1. Công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát
thủ tục hành chính có các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện công bố, niêm yết thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì thực hiện việc rà soát thủ tục hành
chính thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo Kế hoạch rà soát do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành;
d. Tổng hợp, báo cáo theo quy định về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính của đơn vị mình theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
2. Cơ chế hỗ trợ đối với công chức đầu mối Bộ Công
Thương
a) Hàng năm được tham gia phổ biến, tập huấn nghiệp
vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ tổ chức.
b) Hàng tháng được hỗ trợ 600.000 đồng (sáu trăm
nghìn đồng) theo quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Nguồn kinh phí hỗ trợ
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 21. Quan hệ chỉ đạo, phối
hợp trong kiểm soát thủ tục hành chính
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thống nhất chỉ đạo công
tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Công Thương.
2. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Công Thương về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công
Thương.
3. Việc phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
trong lĩnh vực Công Thương được thực hiện thông qua:
a) Hệ thống công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính;
b) Công tác hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra công tác
pháp chế, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Vụ Pháp chế đối với các tổ
chức pháp chế thuộc Tổng cục, Cục và Sở Công Thương theo quy định của pháp luật;
c) Công tác phổ biến, tập huấn, tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị về thủ tục hành chính, quy định hành chính từ tổ chức pháp chế, người
làm công tác pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước chịu sự quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương.
Điều 22. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ, Sở Công Thương và cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực Công Thương
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về công tác kiểm tra thủ tục hành chính của đơn vị
mình.
2. Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước
Bộ trưởng Bộ Công Thương về công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Sở.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Công Thương chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền.
4. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tập hợp, gửi Bộ Công Thương (Vụ Pháp chế) danh sách
các công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 23. Khen thưởng và xử lý
trách nhiệm
1. Viêc thực hiện quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính là một trong những căn cứ đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng
hàng năm đối với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ.
2. Căn cứ vào kết quả thực hiện công tác kiểm soát
thủ tục hành chính, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng
và các đơn vị có liên quan xem xét đề nghị Lãnh đạo Bộ khen thưởng cho các tập
thể và cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.
3. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên
50% số văn bản do đơn vị đó chủ trì soạn thảo trong Chương trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ có thủ tục hành chính nhưng không thực hiện đánh giá
thủ tục hành chính và chậm công bố thủ tục hành chính từ 01 (một) tháng trở lên
mà không có lý do chính đáng.
4. Vụ Pháp chế không được bình xét thi đua, khen
thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản được thẩm định không có đánh giá thủ
tục hành chính.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Kinh phí bảo đảm cho
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Vụ Tài chính có trách nhiệm thực hiện phân bổ
kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính hàng
năm của Bộ theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí này chưa bao gồm kinh phí thực hiện các
Đề án theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm lập dự toán chi tiết
gửi Văn phòng Bộ và sử dụng kinh phí theo chế độ tài chính, đảm bảo đủ chứng từ
hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng
5 năm 2014 và bãi bỏ các Quyết định 4146/QĐ-BCT ngày 17 tháng 8 năm 2011 ban
hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các
quy định hành chính của Bộ Công Thương, Quyết định 5515/QĐ-BCT ngày 24 tháng 10
năm 2011 ban hành Quy chế Phối hợp thống kê, công bố, công khai thủ tục hành
chính của Bộ Công Thương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- Các Sở Công Thương;
- Thông tấn xã Việt Nam;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|