BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 05/2011/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN NĂM 2011 VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Căn
cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 21/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về giá bán điện năm 2009 và các năm 2010 - 2012 theo cơ chế thị
trường;
Căn
cứ Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về Biểu giá bán lẻ điện;
Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về giá bán điện năm 2011,
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện năm 2011 và hướng dẫn thực
hiện như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này quy định về giá bán lẻ điện chi tiết cho các nhóm đối tượng khách hàng
sử dụng điện căn cứ trên giá bán điện bình quân năm 2011 và cơ cấu biểu giá bán
lẻ điện áp dụng từ năm 2011 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giá bán buôn
điện cho các đơn vị bán lẻ điện mua điện trực tiếp từ các Tổng công ty điện lực
hoặc các Công ty điện lực tỉnh.
2. Thông tư này áp dụng
cho các tổ chức, cá nhân mua bán điện từ hệ thống điện quốc gia
và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giá bán điện tại những
khu vực không nối lưới điện quốc gia do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Cục Điều tiết điện
lực.
Điều
2. Giá bán điện bình quân
Giá bán điện bình quân năm
2011 là 1.242 đ/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), tương ứng với các
thông số tính toán chi tiết tại phần A Phụ lục của Thông tư này.
Điều
3. Giá bán điện theo cấp điện áp
1. Giá bán điện theo cấp
điện áp áp dụng đối với các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và cho các khu công
nghiệp, cho mục đích khác tại các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và các
khu đô thị mới.
2. Hệ thống đo đếm điện
đặt ở cấp điện áp nào thì giá bán điện được tính theo giá quy định tại cấp điện
áp đó.
Điều
4. Giá bán điện theo thời gian sử dụng trong ngày
Giá bán điện được quy định
theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá), như
sau:
1. Giờ bình thường
a) Gồm các ngày từ thứ Hai
đến thứ Bảy
- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ
30 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ
00 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ
00 (02 giờ).
b) Ngày Chủ nhật
Từ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00
(18 giờ).
2. Giờ cao điểm
a) Gồm các ngày từ thứ Hai
đến thứ Bảy
- Từ 09 giờ 30 đến 11 giờ
30 (02 giờ);
- Từ 17 giờ 00 đến 20 giờ
00 (03 giờ).
b) Ngày Chủ nhật: không có
giờ cao điểm.
3. Giờ thấp điểm
Tất cả các ngày trong
tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 sáng ngày hôm sau (06 giờ).
Điều
5. Điều kiện được áp giá bán buôn điện
1. Giá bán buôn điện quy
định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Thông tư này được áp dụng đối với đơn
vị kinh doanh bán lẻ điện đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép hoạt động
điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp
trừ các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật Điện lực;
b) Có sổ sách kế toán theo
quy định, trong đó phần kinh doanh bán lẻ điện phải được hạch toán tách biệt
với các hoạt động kinh doanh khác;
c) Có hợp đồng mua bán
điện và công tơ đo đếm điện lắp đặt cho từng hộ sử dụng điện theo quy định tại Điều 24 của Luật Điện lực; có phát hành hoá đơn giá trị gia
tăng tiền điện theo quy định của Bộ Tài chính cho từng khách hàng sử dụng điện
theo từng kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán điện.
2. Đối với các đơn vị kinh
doanh bán lẻ điện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này,
Bên bán buôn điện có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương trình Uỷ ban Nhân dân
cấp tỉnh quyết định để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực và bàn giao lưới
điện thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị này cho các Công ty điện lực để bán
điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện. Trong thời gian chờ hoàn thành các
thủ tục bàn giao, Bên bán buôn điện được phép áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt
bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng theo số định
mức hộ sử dụng điện của hoá đơn tiền điện tháng gần nhất.
Điều
6. Hướng dẫn thực hiện giá bán điện
1. Giá
bán điện quy định trong Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Hướng
dẫn chi tiết thực hiện biểu giá được quy định trong phần B Phụ lục của Thông tư
này.
3. Thời
gian áp dụng biểu giá: từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
Chương
II
BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
Điều
7. Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất
Giá bán lẻ điện cho các
ngành sản xuất như sau:
STT
|
Đối tượng áp dụng giá
|
Giá bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Cấp điện áp từ 110 kV trở lên
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.043
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
646
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.862
|
2
|
Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.068
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
670
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.937
|
3
|
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.093
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
683
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.999
|
4
|
Cấp điện áp dưới 6 kV
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.139
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
708
|
|
c) Giờ cao điểm
|
2.061
|
Khách
hàng mua điện tại cấp điện áp 20kV được tính theo giá tại cấp điện áp từ 22kV
đến dưới 110kV.
Điều
8. Giá bán lẻ điện cho bơm nước tưới tiêu
Giá bán
lẻ điện cho bơm nước tưới tiêu như sau:
STT
|
Cấp điện áp
|
Giá bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Từ 6 kV trở lên
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
956
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
497
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.415
|
2
|
Dưới 6 kV
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.023
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
521
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.465
|
Điều
9. Giá bán lẻ điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
Giá bán
lẻ điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp như sau:
STT
|
Đối tượng áp dụng giá
|
Giá bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ
thông
|
|
|
a) Cấp
điện áp từ 6 kV trở lên
|
1.117
|
|
b) Cấp
điện áp dưới 6 kV
|
1.192
|
2
|
Chiếu
sáng công cộng
|
|
|
a) Cấp
điện áp từ 6 kV trở lên
|
1.217
|
|
b) Cấp
điện áp dưới 6 kV
|
1.291
|
3
|
Đơn vị
hành chính, sự nghiệp
|
|
|
a) Cấp
điện áp từ 6 kV trở lên
|
1.242
|
|
b) Cấp
điện áp dưới 6 kV
|
1.291
|
Điều
10. Giá bán lẻ điện cho kinh doanh
Giá bán
lẻ điện cho kinh doanh như sau:
STT
|
Cấp điện áp
|
Giá bán điện (đồng/kWh)
|
1
|
Từ 22 kV trở lên
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.713
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
968
|
|
c) Giờ cao điểm
|
2.955
|
2
|
Từ 6 kV đến dưới 22 kV
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.838
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
1.093
|
|
c) Giờ cao điểm
|
3.067
|
3
|
Dưới 6 kV
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.862
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
1.142
|
|
c) Giờ cao điểm
|
3.193
|
Điều
11. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
1. Giá
bán lẻ điện bậc thang cho mục đích sinh hoạt như sau:
STT
|
Mức sử dụng của một hộ trong tháng
|
Giá bán điện
(đồng/kWh)
|
1
|
Cho 50
kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
993
|
2
|
Cho kWh
từ 0 - 100 (cho hộ thu nhập thông thường)
|
1.242
|
3
|
Cho kWh
từ 101 - 150
|
1.304
|
4
|
Cho kWh
từ 151 - 200
|
1.651
|
5
|
Cho kWh
từ 201 - 300
|
1.788
|
6
|
Cho kWh
từ 301 - 400
|
1.912
|
7
|
Cho kWh
từ 401 trở lên
|
1.962
|
2. Giá
điện cho bậc thang đầu tiên (0 - 50 kWh) chỉ áp
dụng cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và
có đăng ký với bên bán điện. Các hộ
nghèo, hộ thu nhập thấp để được mua điện theo giá của bậc thang đầu tiên đăng
ký theo hướng dẫn của bên bán điện.
3. Biểu
giá từ bậc thang thứ hai trở đi được áp dụng cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt
thông thường khác và cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký
với bên bán điện cho sản lượng điện sử dụng từ kWh thứ
51 trở lên.
4. Giá bán lẻ điện
cho mục đích sinh hoạt cho các đối tượng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn
theo hình thức sử dụng thẻ trả trước là: 1.639 đ/kWh (giá chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng VAT).
Điều
12. Giá bán lẻ điện tại những nơi chưa có lưới điện quốc gia
1. Giá bán lẻ điện sinh
hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhưng không được nằm ngoài mức giá trần
và giá sàn được quy định như sau:
a) Giá sàn: 1.863 đồng/kWh
b) Giá trần: 3.105 đồng/kWh
2. Đơn vị bán lẻ điện tại
khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia có trách
nhiệm xây dựng Đề án giá bán lẻ điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện
trong khu vực trên nguyên tắc đảm bảo kinh doanh, có lợi nhuận hợp lý và phải
xác định rõ lượng bù lỗ do bán điện cho sinh hoạt theo giá trần quy định nhưng
thấp hơn giá đảm bảo kinh doanh được duyệt, gửi Sở Công Thương thẩm tra, báo
cáo để gửi Cục Điều tiết điện lực có ý kiến bằng văn bản trước ngày 01 tháng 4
hàng năm để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 hàng
năm.
Điều
13. Giá bán lẻ điện tại những khu vực nối lưới điện quốc gia đồng thời có nguồn
phát điện tại chỗ
Đơn vị bán lẻ điện tại khu
vực nối lưới điện quốc gia có nguồn phát điện tại chỗ kết hợp phát điện với mua
điện từ hệ thống điện quốc gia để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện
có trách nhiệm xây dựng Đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng
điện trong khu vực trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ Công
Thương phê duyệt. Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lấy ý kiến chính thức bằng
văn bản của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cho Đề án giá bán điện trước khi trình thẩm
định.
Chương
III
GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN
Điều
14. Giá mua điện đầu vào của các Tổng công ty điện lực
1. Giá bán buôn điện bình
quân các Tổng công ty điện lực mua điện từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Công ty
mua bán điện) tại các điểm giao nhận là: 891,4 đ/kWh (tính theo sản lượng điện
giao nhận), bao gồm:
a) Giá sản xuất điện bình
quân tính tại điểm giao nhận (gồm giá phát điện, giá mua điện nhập khẩu và tổn
thất truyền tải): 884,2 đồng/kWh (tính theo sản lượng điện giao nhận);
b) Chi phí bình quân cho điều
độ hệ thống điện, điều hành và giao dịch thị trường điện, các dịch vụ phụ trợ
và quản lý ngành: 7,15 đồng/kWh (tính theo sản lượng điện giao nhận).
2. Giá truyền tải điện
bình quân tính tại điểm giao nhận tương ứng với sản lượng điện truyền tải tại điểm
giao nhận với lưới điện phân phối: 77,51 đồng/kWh.
3. Trước ngày 31 tháng 3
năm 2011, Tập đoàn Điện lực Việt Nam căn cứ trên mức giá quy định tại khoản 1 Điều
này và các thông số đầu vào cho tính toán giá bán điện năm 2011 quy định tại phần
A của Phụ lục, xác định giá mua điện đầu vào hiệu chỉnh của các Tổng công ty
điện lực theo công thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều này để làm cơ sở tính
toán, điều chỉnh giá trong năm, báo cáo Cục Điều tiết điện lực để giám sát thực
hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tách bạch chi phí của
các khâu phát điện, khâu truyền tải điện, khâu quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ
kỹ thuật, khâu phân phối - bán lẻ điện như quy định tại phần A Phụ lục của
Thông tư này;
b) Công thức tính toán giá
mua điện đầu vào hiệu chỉnh của từng
Tổng công ty điện lực như sau:
Trong đó:
DTi :
|
Doanh thu bán điện
dự kiến thu được trong năm của Tổng công ty điện lực thứ i (đồng).
|
:
|
Chi phí mua điện
đầu vào từ các nhà máy điện nhỏ (công suất từ 30MW trở xuống) dự kiến trong
năm của Tổng công ty điện lực thứ i (đồng).
|
CPPi :
|
Doanh thu cho phép
(bao gồm cả lợi nhuận cho phép) cho hoạt động phân phối và bán lẻ trong năm
của Tổng công ty điện lực thứ i (đồng).
|
:
|
Lượng điện năng
giao nhận giữa Công ty mua bán điện với Tổng công ty điện lực thứ i trong năm
(kWh).
|
4. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá mua điện đầu vào hiệu
chỉnh tính toán của các Tổng công ty điện lực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam
trình, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xem xét để thông qua kết quả tính
toán. Trường hợp kết quả tính toán có sai sót hoặc không hợp lý, Cục Điều tiết
điện lực phải có văn bản chính thức gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam để tạm dừng
việc áp dụng giá mua điện đầu vào hiệu chỉnh cho các Tổng công ty điện lực để
giải trình, bổ sung hoàn chỉnh.
Điều
15. Giá bán buôn điện nông thôn
1. Vị trí
xác định sản lượng bán buôn điện nông thôn
Giá bán
buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn cho
sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến
áp.
2. Giá
bán buôn điện sinh hoạt nông thôn như sau:
TT
|
Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình nông thôn trong tháng
sau công tơ tổng
|
Giá bán điện
(đồng/kWh)
|
|
|
1
|
Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
807
|
|
2
|
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác)
|
981
|
|
3
|
Cho kWh từ 101 – 150
|
988
|
|
4
|
Cho kWh từ 151 – 200
|
1.279
|
|
5
|
Cho kWh từ 201 – 300
|
1.384
|
|
6
|
Cho kWh từ 301 – 400
|
1.477
|
|
7
|
Cho kWh từ 401 trở lên
|
1.515
|
|
Giá bán
buôn điện sinh hoạt nông thôn là giá bán tại công tơ tổng do các Tổng công ty
Điện lực, các Công ty Điện lực hoặc các đơn vị được ủy quyền thuộc EVN bán cho
các đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
Nguyên
tắc xác định số định mức sử dụng điện cho hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ
tổng được quy định tại điểm b khoản 1 mục IV phần B Phụ lục của Thông tư này.
3. Giá
bán buôn điện sử dụng cho mục đích khác (ngoài mục đích sinh hoạt) tại công tơ
tổng mua buôn điện nông thôn là 1.012 đ/kWh.
Điều
16. Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
1. Vị trí
xác định sản lượng bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán
buôn điện khu tập thể, cụm dân cư áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện cho
sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến
áp hoặc tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
2. Giá
bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư như sau:
TT
|
Mức sử dụng bình quân của một hộ sử dụng trong tháng sau công
tơ tổng
|
Giá bán điện
(đồng/kWh)
|
1
|
Thành phố, thị xã
|
a)
|
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư
|
|
|
Cho 50
kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
913
|
|
Cho kWh
từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác)
|
1.142
|
|
Cho kWh
từ 101 – 150
|
1.179
|
|
Cho kWh
từ 151 – 200
|
1.515
|
|
Cho kWh
từ 201 – 300
|
1.639
|
|
Cho kWh
từ 301 – 400
|
1.763
|
|
Cho kWh
từ 401 trở lên
|
1.800
|
b)
|
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư
|
|
|
Cho 50
kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
900
|
|
Cho kWh
từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác)
|
1.117
|
|
Cho kWh
từ 101 – 150
|
1.142
|
|
Cho kWh
từ 151 – 200
|
1.465
|
|
Cho kWh
từ 201 – 300
|
1.589
|
|
Cho kWh
từ 301 – 400
|
1.701
|
|
Cho kWh
từ 401 trở lên
|
1.751
|
2
|
Thị trấn, huyện lỵ
|
a)
|
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư
|
|
|
Cho 50
kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
882
|
|
Cho kWh
từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác)
|
1.086
|
|
Cho kWh
từ 101 – 150
|
1.111
|
|
Cho kWh
từ 151 – 200
|
1.428
|
|
Cho kWh
từ 201 – 300
|
1.546
|
|
Cho kWh
từ 301 – 400
|
1.651
|
|
Cho kWh
từ 401 trở lên
|
1.701
|
b)
|
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư
|
|
|
Cho 50
kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
|
863
|
|
Cho kWh
từ 0 - 100 (cho hộ sử dụng điện thông thường khác)
|
1.068
|
|
Cho kWh
từ 101 – 150
|
1.086
|
|
Cho kWh
từ 151 – 200
|
1.378
|
|
Cho kWh
từ 201 – 300
|
1.490
|
|
Cho kWh
từ 301 – 400
|
1.602
|
|
Cho kWh
từ 401 trở lên
|
1.639
|
Giá bán
buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư là giá bán tại công tơ tổng do các
Tổng Công ty Điện lực, Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền bán cho các
đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư.
Giá bán
buôn điện sinh hoạt cho các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị
mới như sau:
TT
|
Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình trong tháng sau công
tơ tổng
|
Giá bán điện
(đồng/kWh)
|
|
|
1
|
Cho
kWh từ 0 – 100
|
1.211
|
|
2
|
Cho
kWh từ 101 – 150
|
1.273
|
|
3
|
Cho
kWh từ 151 – 200
|
1.608
|
|
4
|
Cho
kWh từ 201 – 300
|
1.744
|
|
5
|
Cho
kWh từ 301 – 400
|
1.862
|
|
6
|
Cho
kWh từ 401 trở lên
|
1.912
|
|
Nguyên
tắc xác định số định mức sử dụng điện cho hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ
tổng được quy định tại điểm b khoản 1 mục V phần B Phụ lục của Thông tư này.
3. Giá
bán buôn điện sử dụng cho mục đích khác của khu tập thể, cụm dân cư quy định
như sau:
STT
|
Khu vực
|
Giá bán điện (đồng/kWh)
|
I
|
Thành
phố (trừ nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới), thị xã, thị
trấn, huyện lỵ (không phân biệt cấp điện áp)
|
1.021
|
II
|
Nhà chung
cư cao tầng tại thành phố và các khu đô thị mới
|
|
1
|
Cấp điện áp từ 22 kV trở lên
|
1.636
|
2
|
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV
|
1.754
|
3
|
Cấp điện áp dưới 6 kV
|
1.778
|
Điều
17. Giá bán buôn điện cho các khu công nghiệp
1. Giá
bán buôn điện tại thanh cái 110kV của trạm biến áp 110kV khu công nghiệp áp
dụng đối với các trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện tại thanh cái
110kV của khu công nghiệp (trạm 110kV do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho các
khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp được quy định như sau:
STT
|
Tổng công suất đặt các MBA của trạm biến áp 110/35-22-10-6kV
|
Giá bán điện
(đồng/kWh)
|
1
|
>100 MVA
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
1.003
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
627
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.819
|
2
|
Từ 50 MVA đến 100 MVA
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
998
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
607
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.813
|
3
|
< 50 MVA
|
|
|
a) Giờ bình thường
|
993
|
|
b) Giờ thấp điểm
|
606
|
|
c) Giờ cao điểm
|
1.800
|
2. Giá
bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại thanh cái
trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường
dây trung thế vào khu công nghiệp bằng mức giá bán lẻ điện cho các ngành sản
xuất tại cấp điện áp trung thế tương ứng quy định tại Điều 7 của Thông tư này
trừ lùi 2%.
3. Giá
bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện ở phía trung thế
của các trạm biến áp hạ thế bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản
xuất tại cấp điện áp trung thế tương ứng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Trách nhiệm kiểm tra
1. Sở Công Thương có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát các đơn vị bán lẻ điện thuộc địa bàn quản lý trong
việc thực hiện giá bán điện theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát
hiện các đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện được quy định Điều 5 của Thông tư
này, Sở Công Thương có trách nhiệm tiến hành đình chỉ hoạt động của các tổ chức
vi phạm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc báo cáo Cục Điều tiết điện lực để thu hồi
giấy phép hoạt động điện lực do Cục Điều tiết điện lực cấp để bàn giao cho các
Công ty điện lực bán điện trực tiếp đến khách hàng sử dụng điện.
2. Sở
Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các Công ty điện lực kiểm tra và giám
sát việc thực hiện tính định mức hộ sử dụng và giá bán lẻ điện tại các địa điểm
cho thuê nhà để ở nhằm đảm bảo cho người thuê nhà được áp dụng đúng các quy
định về giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Thông tư này.
Điều
19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2011 theo Quyết định số 269/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năm 2011; thay thế Thông tư số 08/2010/TT-BCT ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện năm 2010 và hướng dẫn thực
hiện.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về
Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ
Công Thương để giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các Tổng Công ty điện lực;
- Lưu VT, PC, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05 /2011/TT-BCT ngày 25 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Công Thương)
PHẦN A. CÁC
THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CHO TÍNH TOÁN GIÁ BÁN ĐIỆN NĂM 2011
Giá bán
điện bình quân năm 2011 là 1.242 đ/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng),
được tính từ các thông số đầu vào sau:
1. Tổng
sản lượng điện thương phẩm tính toán năm 2011: 98,83 tỷ kWh (bao gồm sản lượng
điện xuất khẩu là 1,00 tỷ kWh).
2. Tổng
sản lượng điện sản xuất và mua ngoài năm 2011: 112,17 tỷ kWh.
3. Tỷ lệ
tổn thất trên lưới truyền tải và phân phối điện: 9,5%.
4. Sản
lượng điện truyền tải qua lưới truyền tải điện tại điểm giao nhận với lưới phân
phối điện (không tính phần nhận từ các nhà máy điện phát lên lưới 110kV), để
tính giá truyền tải điện: 96,83 tỷ kWh.
5. Sản
lượng điện mua từ các nhà máy điện nhỏ từ 30MW trở xuống đấu nối với lưới phân
phối điện: 2,45 tỷ kWh.
6. Giá
than cho điện: than cám 4b là 680.400 đồng/tấn, than cám 5 là 546.000đ/tấn,
than cám 6a là 472.500 đ/tấn và than cám 6b là 414.750 đ/tấn.
7. Giá
khí trung bình cho nhà máy điện Cà Mau: 6,69 đô la Mỹ/triệu BTU (tương ứng với
giá dầu MFO tại thị trường Singapore là 487 đô la Mỹ/tấn).
10. Giá
dầu DO bình quân năm 2011 cho phát điện: 15.500 đồng/lít.
11. Giá
dầu FO bình quân năm 2011 cho phát điện: 13.300 đồng/kg.
12. Tỷ
giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: 19.500 đồng/đô la Mỹ.
13. Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu áp dụng cho các nhà máy điện hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty truyền tải điện quốc gia và năm
Tổng công ty điện lực là 0%.
14. Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh điện (đã trừ doanh thu xuất khẩu điện) là 121.466 tỷ đồng.
15. Tổng chi phí phát
điện (không tính chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ và chi phí cho điện
tự sản xuất) là 92.198 tỷ đồng.
16. Tổng doanh thu
cho phép khâu truyền tải điện là 7.505 tỷ đồng.
17. Tổng doanh thu
cho phép khâu phân phối - bán lẻ điện (bao gồm cả chi phí mua điện từ các nhà
máy điện nhỏ và chi phí cho điện tự sản xuất) là 21.812 tỷ đồng.
18. Tổng
chi phí điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ kỹ thuật là 745 tỷ đồng.
19. Chênh lệch
tỷ giá đến hạn trả dự kiến cho năm 2011 là 436,05 tỷ đồng; tạm thời chưa phân
bổ khoản chênh lệch tỷ giá từ năm 2010 trở về trước vào giá điện năm 2011.
20. Tổng
doanh thu xuất khẩu điện là 1.230 tỷ đồng.
21. Các khoản
chi phí còn treo lại chưa tính để thu hồi vào giá điện năm 2011 bao gồm:
a)
Chi phí vận hành bảo dưỡng (O&M) và chi phí công suất của nhà máy
điện Cà Mau các năm 2008-2009:
720 tỷ đồng;
b)
Chi phí tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn từ 2010 trở về
trước còn lại: 1.282 tỷ đồng;
c) Tổng
chi phí để trả phí dịch vụ môi trường rừng đối với các nhà máy thủy điện năm 2011: 738 tỷ đồng;
d)
Chi phí lãi vay vốn lưu động cho mua dầu phát điện trong mùa khô năm 2011: 970
tỷ đồng;
đ) Chi phí tăng thêm do phát điện giá cao năm 2010:
8.596 tỷ đồng.
PHẦN B.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Giá
bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy
định tại Thông tư này.
Bên mua
điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện
theo quy định của Thông tư này.
Trường
hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá áp dụng, Bên mua
điện phải thông báo cho Bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá
trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp
thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định.
Trường
hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho Bên mua
hoặc Bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường
hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá thì được tính với thời gian là
12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.
2. Trường
hợp Bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:
a) Đối
với bán buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư: Đơn vị bán lẻ điện phải
lắp đặt công tơ riêng để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện cho mục
đích sinh hoạt và cho các mục đích khác.
b) Đối
với khách hàng có hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt nhưng có sử dụng
một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán
lẻ điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại
công tơ đó.
c) Đối
với khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác (ngoài mục đích sinh hoạt)
sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện
thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.
3. Trong
ngày 01 tháng 3 năm 2011, Bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ
đang vận hành trên lưới (trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt).
Việc chốt
chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ tổng trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán
buôn điện nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư phải có xác nhận của đại
diện khách hàng hoặc người làm chứng.
II. GIÁ
BÁN ĐIỆN THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY
1. Giá
bán điện theo hình thức ba giá được áp dụng với các đối tượng sau:
a) Bên
mua điện sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua
máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung
bình ba tháng liên tục từ 2000 kWh/tháng trở lên;
b) Bên
mua điện sử dụng vào mục đích bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu,
cây công nghiệp ngắn ngày trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu;
c) Khuyến
khích mua điện theo hình thức ba giá đối với Bên mua điện sử dụng điện vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới
mức quy định tại điểm a Khoản này.
Bên bán
điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để Bên mua điện được lắp công tơ
ba giá.
2. Bên
bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho Bên mua điện thuộc
đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời gian Bên bán điện chưa có điều
kiện lắp đặt được công tơ ba giá, thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình
thường.
3. Trường
hợp Bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, đã có thông báo trước
bằng văn bản cho Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá
về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện
để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá trong thời gian sớm nhất.
Trường
hợp Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ
chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi đã được Bên bán điện thông báo
ba lần, thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp
dụng giá bán điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ cho đến khi
lắp đặt công tơ ba giá.
4. Trường
hợp Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ
chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba
giá, thì Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để tách riêng công tơ cho
các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán
điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.
III. GIÁ
BÁN LẺ ĐIỆN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
1. Giá
bán điện cho các ngành sản xuất
Biểu giá
điện cho sản xuất áp dụng đối với Bên mua điện để sử dụng vào sản xuất thuộc
các ngành sau:
a) Công
nghiệp;
b) Xây
dựng; Giao thông vận tải; Khai thác mỏ; Lâm nghiệp; Thuỷ hải sản;
c) Nông
nghiệp: trồng trọt (kể cả điện phục vụ cho tưới cây công nghiệp, cây ăn quả ở
những diện tích không thu thuỷ lợi phí, thắp sáng kích thích cây ăn quả cho
năng suất cao); chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản
xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh;
d) Sản
xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh;
đ) Văn
phòng quản lý sản xuất của các tập đoàn, tổng công ty, công ty;
e) Các
kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá
trình sản xuất;
g) Các
doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản
lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công
cộng, quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi;
h) Bơm
thoát nước, bơm tiêu úng, xử lý nước thải của các thành phố, thị xã;
i) Các
tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông;
k) Các cơ
sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gà, vịt, xay xát gạo, làm đá đông lạnh, hàn,
xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy lúa, nông sản bảo quản sau thu hoạch;
l) Các
hoạt động sản xuất khác.
2. Giá
bán điện cho bơm nước tưới tiêu
Biểu giá bán điện cho bơm
nước tưới tiêu áp dụng đối với các Bên mua điện có công tơ riêng để sử dụng vào
mục đích bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp
ngắn ngày xen canh trong vùng lúa, rau, màu; giống lúa, giống cây ăn quả trừ
những trường hợp sử dụng điện cho mục đích bơm nước quy định tại điểm c khoản 1
Mục này.
3. Giá
bán điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
a) Giá
bán điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông
Áp dụng
cho các đối tượng sau:
- Nhà
trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ
thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hoá phổ thông),
trường dân tộc nội trú thuộc mọi loại hình công lập và tư thục;
- Các
bệnh viện (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho nhà tang lễ và đốt rác
thải y tế của bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (bao gồm cả phần sản lượng điện
sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng,
phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở cai nghiện ma tuý; văn phòng
tư vấn cai nghiện ma tuý, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.
b) Giá
bán điện cho chiếu sáng công cộng
Áp dụng
đối với Bên mua điện sử dụng vào các mục đích sau:
- Chiếu
sáng công cộng tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích
lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà
tập thể;
- Điện sử
dụng cho các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại
khu tập thể, cụm dân cư.
c) Giá
bán điện cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Áp dụng
đối với Bên mua điện là:
- Trụ sở
làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực
lượng vũ trang; tổ chức chính trị; chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;
- Trụ sở
đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế
(không kinh doanh);
- Trụ sở
làm việc của các đơn vị báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh,
truyền hình, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà
lưu niệm, triển lãm, nhà tang lễ, đài hoá thân;
- Bộ phận
được cấp kinh phí từ ngân sách của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà
nghỉ thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản
pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ
lệ;
Ví dụ:
Nhà khách A là đơn vị thuộc một cơ quan nhà nước, điện năng sử dụng cho bộ phận
hoạt động được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước được tính theo giá bán điện
cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cho các bộ phận hoạt động kinh doanh được
tính theo giá kinh doanh, dịch vụ.
- Các cơ
quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
- Các cơ
quan nghiên cứu; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình
công lập và tư thục (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 3 Mục
này);
- Các tổ
chức, cơ quan phát hành sách, báo trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị
trường học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;
- Các kho
dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia;
- Ngân
hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;
- Trụ
sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thuỷ
lợi;
- Trụ sở
ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp nếu có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hoá
thì áp dụng giá bán điện cho sản xuất; nếu có thực hiện các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện
tương ứng với các hoạt động này.
4. Giá
bán lẻ điện sinh hoạt
a) Giá
bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này áp dụng cho
các hộ nghèo và hộ
thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện
không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với Bên bán điện.
Trường hợp tổng lượng điện sử dụng của hộ đã đăng ký trong 3 tháng liên tiếp
vượt quá 150 kWh (cho phép cộng thêm 5kWh cho sai lệch thời gian ghi chỉ số
công tơ) thì Bên bán điện được tự động chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ
điện cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác được quy định tại khoản
3 Điều 11 của Thông tư này kể từ tháng kế tiếp.
Đối với Bên mua điện
sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) thì mức
sử dụng điện để áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt
quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này được tính bằng sản
lượng điện bình quân cho 1 hộ.
Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực hộ nghèo, hộ thu nhập thấp muốn được mua điện
theo giá của bậc thang đầu tiên tới đăng ký với Bên bán điện. Bên bán điện có
trách nhiệm hướng dẫn cho Bên mua điện thủ tục đăng ký để mua điện theo giá
được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này kể từ kỳ hoá đơn tháng 4 năm
2011.
Trường hợp hộ gia đình đã
đăng ký áp dụng theo giá được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư nhưng
sản lượng điện sử dụng trong tháng 4 năm 2011 vượt quá 150 kWh thì kể từ tháng
5 năm 2011, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các
hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường; Trường hợp tổng sản lượng điện sử dụng
trong tháng 4 năm 2011 và tháng 5 năm 2011 vượt quá 150 kWh thì kể từ tháng 6
năm 2011, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ
sử dụng điện sinh hoạt thông thường.
Ví dụ :
Trường
hợp 1: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 4 năm 2011 sử dụng 40
kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 43.692 đồng, trong đó:
- Tiền điện: 40 kWh x 993
đ/kWh = 39.720 đồng
- Thuế giá trị gia tăng
(10%) = 3.972 đồng
Trong tháng 4, 5, 6 năm 2011,
tổng lượng điện sử dụng của hộ gia đình đó là 160 kWh thì Bên bán điện sẽ
chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ sử dụng điện sinh hoạt
thông thường khác kể từ tháng 7 năm 2011.
Trường
hợp 2: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 4 năm 2011 sử dụng 151
kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 196.461 đồng, trong đó:
- Tiền điện:
- 50 kWh đầu tiên: 50 kWh x
993 đ/kWh = 49.650đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh
x 1.242 đ/kWh =
62.100đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh
x 1.304 đ/kWh = 65.200đ
- 1 kWh tiếp theo: 1 kWh x
1.651 đ/kWh = 1.651đ
Tổng cộng =
178.601đ
Thuế GTGT 10% =
17.860đ
Kể từ tháng 5 năm 2011,
Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ sử dụng
điện sinh hoạt thông thường khác.
Trường
hợp 3: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 4 năm 2011 sử dụng 40
kWh, trong tháng 5 năm 2011 sử dụng 120 kWh thì số tiền hộ gia đình phải trả
trong tháng 5 năm 2011 là 196.461 đồng, trong đó:
- Tiền điện:
- 50 kWh đầu tiên: 50 kWh x
993 đ/kWh = 49.650đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh
x 1.242 đ/kWh = 62.100đ
- 20 kWh tiếp theo: 20 kWh
x 1.304 đ/kWh = 26.080đ
Tổng cộng =
137.830đ
Thuế GTGT 10% =
13.783đ
Kể từ tháng 6 năm 2011,
Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện cho các hộ sử dụng
điện sinh hoạt thông thường khác.
b) Giá bán lẻ điện sinh
hoạt bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 11 được áp dụng với các hộ sử dụng
điện sinh hoạt thông thường.
Ví dụ: Bên mua điện trong
tháng sử dụng 445 kWh, số tiền Bên mua điện phải trả là 803.264 đ, trong đó:
- 100 kWh đầu tiên: 100
kWh x 1.242 đ/kWh = 124.200
đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh
x 1.304 đ/kWh = 65.200
đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh
x 1.651 đ/kWh = 85.550
đ
- 100 kWh tiếp theo: 100
kWh x 1.788 đ/kWh = 178.800
đ
- 100 kWh tiếp theo: 100
kWh x 1.912 đ/kWh = 191.200
đ
- 45 kWh tiếp theo: 45
kWh x 1.962 đ/kWh = 88.290
đ
Tổng cộng =
730.240 đ
Thuế GTGT 10% =
73.024 đ
c) Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử
dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá điện bậc thang cho
các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức bậc thang chung của Bên mua điện bằng
định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số
hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
Ví dụ
:
Trường
hợp 1: Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện thông thường mua điện qua một
công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
-
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh đầu tiên tính giá 1.242 đ/kWh
-
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.304 đ/kWh
-
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.651 đ/kWh
-
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.788 đ/kWh
-
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.912 đ/kWh
Từ kWh thứ 1.601 trở lên
tính theo giá 1.962 đ/kWh
Trường
hợp 2: Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện có đăng ký áp dụng biểu giá
bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, mua điện
qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như
sau:
-
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh đầu tiên tính giá 993 đ/kWh
-
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.242 đ/kWh
-
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.304 đ/kWh
-
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.651 đ/kWh
-
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.788 đ/kWh
-
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.912 đ/kWh
-
Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 1.962 đ/kWh
d) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh
hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên,
lực lượng vũ trang, cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi, nhà ở của
người tu hành, áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì
cứ 04 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú dài hạn) được tính là một hộ gia
đình để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại điểm a, điểm b
Khoản này.
- Trường hợp không thể kê khai được số người
thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc thang từ 151-200 kWh quy định tại
khoản 1 Điều 11 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại
công tơ.
đ) Các khách hàng mua điện qua máy biến áp
riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện
sinh hoạt bậc thang.
e) Việc ký hợp đồng mua điện cho mục đích
sinh hoạt đối với trường hợp cho thuê nhà để ở thực hiện như sau:
- Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, Bên bán điện
chỉ ký một hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách
nhiệm xuất trình giấy đăng ký tạm trú của người thuê nhà;
- Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê:
Chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký HĐMBĐ (có
bảo lãnh thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định
mức;
- Trường hợp cho sinh viên và người lao động
thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình), Bên bán điện có trách
nhiệm thông báo công khai và cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào giấy đăng ký
tạm trú. Cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp
dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, cụ thể: 01 người được tính là 1/4
định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định
mức, 04 người được tính là 1 định mức.
- Đối với trường hợp cho sinh viên và người
lao động thuê nhà đăng ký tạm trú từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký
HĐMBĐ hoặc đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết HĐMBĐ (có bảo
lãnh thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trường hợp thời hạn thuê nhà dưới 12
tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện.
- Trường hợp người thuê nhà không ký hợp đồng
trực tiếp với Bên bán điện thì chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thu tiền điện
của người thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trong hoá đơn tiền điện hàng tháng
do đơn vị bán lẻ điện phát hành cộng thêm 10% cho tổn thất, chi phí chiếu sáng
và bơm nước dùng chung;
- Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ
nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho Bên bán điện để điều chỉnh định mức
tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất
trình giấy đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi
tính toán hóa đơn tiền điện.
g) Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến Bên
bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sử dụng
của từng bậc thang giá điện sinh hoạt được điều chỉnh theo số ngày thực tế của
kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
h) Trường hợp ngày ghi
chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện
cho giá điện sinh hoạt bậc thang sử dụng phương pháp nội suy với các thông số
sau:
- Lượng
điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;
- Số ngày
sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ,
số ngày áp dụng giá mới);
- Mức sử
dụng điện của từng bậc thang tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
i) Giá bán lẻ điện
sinh hoạt quy định tại khoản 4 Điều 11 của Thông tư này được áp dụng nhóm đối
tượng khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện vào mục
đích sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả tiền trước. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp
lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền
trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh
hoạt.
5. Giá
bán điện cho kinh doanh
Áp dụng
với các đối tượng sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
a) Các
doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh dịch vụ, siêu thị, hội chợ, cơ sở kinh doanh
thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hoá bao gồm cả các cửa hàng bán thuốc
trừ sâu, thuốc thú y, giống cây trồng, vật nuôi;
b) Các cơ
sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công
ty tài chính, công ty chứng khoán;
c) Cơ sở
hoạt động kinh doanh của công ty truyền thông, công ty truyền hình cáp và công
ty truyền hình kỹ thuật số mặt đất;
d) Công
ty xổ số;
đ) Các tổ
chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế);
e) Cơ sở
du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke, massage;
g) Cửa
hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa ô tô, xe máy;
h) Hoạt
động quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
i) Cơ sở
sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ
dùng gia đình;
k) Khách
sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê làm
văn phòng do chủ nhà ký hợp đồng mua điện;
l) Điện
dùng ở phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng,
quầy bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng;
m) Điện
dùng ở các trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe ôtô;
n) Điện
dùng ở các kho chứa hàng hoá trong quá trình lưu thông;
o) Văn
phòng, trụ sở quản lý kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty và công ty;
p) Các
văn phòng, trung tâm dịch vụ khách hàng; các Công ty tư vấn;
q) Bộ
phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật,
thể dục thể thao, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng,
triển lãm;
r) Các cơ
sở kinh doanh thể dục thể thao như bể bơi, sân quần vợt, sân golf;
s) Các
nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc;
t) Điện
dùng cho các hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu
chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích), viễn thông
(trừ các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn
thông).
IV. GIÁ
BÁN ĐIỆN CHO NÔNG THÔN
1. Giá
bán buôn điện nông thôn
a) Giá bán
buôn điện nông thôn là giá bán điện do Tổng công ty Điện lực, các Công ty điện
lực bán cho các đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
b) Giá
bán buôn điện phục vụ cho sinh hoạt nông thôn
- Giá bán
buôn điện sinh hoạt nông thôn được quy định tại Điều 15 của Thông tư này áp
dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng
điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ
tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của Bên mua điện hay
Bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp.
- Giá bán
buôn điện sinh hoạt nông thôn cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều
15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng của các hộ
nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng
và có đăng ký với bên bán điện.
- Giá bán
buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ 100kWh đầu tiên và giá tương
ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản
2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện của các hộ sử dụng điện sinh
hoạt thông thường khác và cho kWh thứ 51 trở đi của các
hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện.
- Sản
lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định
mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này
nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ sử dụng điện thông
thường khác sau công tơ tổng đó.
- Số hộ
sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu
thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng
được xác nhận của Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng
mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
- Số hộ nghèo,
hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh sách
các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định tại khoản
2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp của Bên mua điện xác nhận.
Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình hoá đơn
tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu nhập
thấp.
- Số hộ
sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác bằng số hộ
sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu
nhập thấp có đăng ký.
- Việc tính
toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như
sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp
dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số
ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng
định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số
ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá
bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn
điện nông thôn được quy định tại khoản 3 Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối
với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
d) Sản
lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định
bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại
các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
đ) Sản
lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu
nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo,
hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản
lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho các hộ sử dụng
điện sinh hoạt thông thường khác được
tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện
áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện
sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Ví dụ:
Trường
hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có
200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công
tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng
này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký
áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký và tổng sản lượng
điện thương phẩm các hộ này là 1.050 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích
khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với
sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh
doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm
được tại công tơ tổng này được tính như sau:
TT
|
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
|
Tháng ....
|
Số hộ
|
Sản lượng (kWh)
|
Giá bán buôn (đ/kWh)
|
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
|
I
|
Điện sử
dụng cho mục đích khác
|
|
11.000
|
1.012
|
11.132,000
|
II
|
Điện sử
dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
|
|
|
|
|
|
Cho 50
kWh đầu tiên
|
25
|
1.155
|
807
|
932.085
|
III
|
Điện sử
dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
|
|
86.345
|
|
111.658.925
|
1
|
Từ 0
kWh đến 100 kWh
|
175
|
17.500
|
981
|
17.167.500
|
2
|
Từ 101
kWh đến 150 kWh
|
175
|
8.750
|
968
|
8.470.000
|
3
|
Từ 151
kWh đến 200 kWh
|
175
|
8.750
|
1.279
|
11.191.250
|
4
|
Từ 201
kWh đến 300 kWh
|
175
|
17.500
|
1.384
|
24.220.000
|
5
|
Từ 301
kWh đến 400 kWh
|
175
|
17.500
|
1.477
|
25.847.500
|
6
|
Từ 401
kWh
|
175
|
16.345
|
1.515
|
24.762.675
|
|
Tổng
cộng
|
|
98.500
|
|
123.723.010
|
|
Thuế
VAT (10%)
|
|
|
|
12.372.301
|
|
Tiền
điện phải thanh toán
|
|
|
|
136.095.311
|
Trường
hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có
200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công
tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng
này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký
áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và tổng sản lượng điện thương
phẩm các hộ này là 1.500 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng
điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán
lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại
công tơ tổng này được tính như sau:
TT
|
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
|
Tháng ....
|
Số hộ
|
Sản lượng (kWh)
|
Giá bán buôn (đ/kWh)
|
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
|
I
|
Điện sử
dụng cho mục đích khác
|
|
11.000
|
1.012
|
11.132.000
|
II
|
Điện sử
dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
|
|
1.650
|
|
1.401.150
|
|
Cho 50
kWh đầu tiên
|
25
|
1.250
|
807
|
1.008.750
|
|
Từ 51
kWh
|
25
|
400
|
981
|
392.400
|
III
|
Điện sử
dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
|
|
85.850
|
|
110.909.000
|
1
|
Từ 0
kWh đến 100 kWh
|
175
|
17.500
|
981
|
17.167.500
|
2
|
Từ 101
kWh đến 150 kWh
|
175
|
8.750
|
968
|
8.470.000
|
3
|
Từ 151
kWh đến 200 kWh
|
175
|
8,750
|
1.279
|
11.191.250
|
4
|
Từ 201
kWh đến 300 kWh
|
175
|
17.500
|
1.384
|
24.220.000
|
5
|
Từ 301
kWh đến 400 kWh
|
175
|
17.500
|
1.477
|
25.847.500
|
6
|
Từ 401
kWh
|
175
|
15.850
|
1.515
|
24.012.750
|
|
Tổng
cộng
|
|
98.100
|
|
123.442.150
|
|
Thuế
VAT (10%)
|
|
|
|
12.344.215
|
|
Tiền
điện phải thanh toán
|
|
|
|
135.786.365
|
g) Trong
thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ
thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê
sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh
sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng
ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh
sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ trách hộ
khẩu xác nhận.
Quá thời
hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, cho
phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc
thang từ 151 đến 200 kWh cho các hộ thông thường quy định khoản 2 Điều 15 của
Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện sinh hoạt tính tại công tơ tổng.
h) Trường
hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện
cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh
hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.
2. Giá
bán lẻ điện nông thôn
Giá bán
lẻ điện nông thôn thực hiện như sau:
a) Giá
bán lẻ điện sinh hoạt ở nông thôn áp dụng theo biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt
quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá
bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp
và kinh doanh ở nông thôn áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương
ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông
tư này.
V. GIÁ
BÁN ĐIỆN CHO KHU TẬP THỂ, CỤM DÂN CƯ
1. Giá
bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư
a) Giá
bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư quy định tại Điều 16 của Thông tư này
là giá bán buôn điện tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty điện
lực và các đơn vị được ủy quyền bán cho các đơn vị bán lẻ điện để bán lại cho
các khách hàng sử dụng điện tại các khu vực ngoài khu vực nông thôn và ngoài khu
công nghiệp.
b) Giá
bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
- Giá bán
buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được quy định tại Điều 16 của Thông
tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ
sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến
áp, không phân biệt cấp điện áp.
- Giá bán
buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho 50 kWh đầu tiên được quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng cho các
hộ nghèo và hộ
thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện
không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện.
- Giá bán
buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho toàn bộ 100kWh đầu
tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo
được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng
điện của các hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác
và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với
bên bán điện.
- Sản
lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định
mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này
nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ sử dụng điện thông
thường khác sau công tơ tổng đó.
- Số hộ
sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là số hộ gia
đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của
công tơ tổng được xác nhận của Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ khẩu và
định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện.
- Số hộ
nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên
danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp của Bên mua
điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất
trình hoá đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ
thu nhập thấp.
- Số hộ sử
dụng điện sinh hoạt thông thường khác bằng số
hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp
có đăng ký.
- Việc
tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng
chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn
điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính
theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều
chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng
sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá
bán buôn điện sinh hoạt do đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ cho khu
nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng
vũ trang, cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi, nhà ở của người tu
hành áp dụng như sau:
- Trường
hợp có thể kê khai được số người thì được tính bình quân 4 người tương đương
một hộ gia đình để tính định mức điện sinh hoạt bậc thang như quy định tại điểm
b khoản này;
- Trường
hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt của
bậc thang từ 151-200 kWh theo khu vực tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 16
của Thông tư này.
d) Giá
bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư cho mục đích khác.
- Giá bán
buôn điện khu tập thể, cụm dân cư quy định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này
áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
- Sản
lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác được tính bằng tổng sản lượng
điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân với 1,1.
- Sản
lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho các nhà chung cư cao
tầng và khu đô thị mới được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các
công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân với 1,02.
đ) Sản
lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ
nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương
phẩm của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán
lẻ nhân với 1,1.
e) Sản
lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho các
hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác được
tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện
áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện
sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Ví dụ:
Trường
hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ
điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia
đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 5 hộ đăng ký áp dụng biểu giá
cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ
của các hộ này là 210 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng
là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ
tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được
trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty
điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:
TT
|
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
|
Tháng ....
|
Số hộ
|
Sản lượng (kWh)
|
Giá bán buôn (đ/kWh)
|
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
|
I
|
Điện sử dụng cho mục đích khác
|
|
2.200
|
1.021
|
2.246.200
|
II
|
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có
đăng ký
|
|
|
|
207.900
|
|
Cho 50 kWh đầu tiên
|
5
|
231
|
900
|
207.900
|
III
|
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
|
|
22.569
|
|
33.697.569
|
1
|
Từ 0 kWh đến 100 kWh
|
45
|
4.500
|
1117
|
5.026.500
|
2
|
Từ 101 kWh đến 150 kWh
|
45
|
2.250
|
1142
|
2.569.500
|
3
|
Từ 151 kWh đến 200 kWh
|
45
|
2.250
|
1.465
|
3.296.250
|
4
|
Từ 201 kWh đến 300 kWh
|
45
|
4.500
|
1.589
|
7.150.500
|
5
|
Từ 301 kWh đến 400 kWh
|
45
|
4.500
|
1.701
|
7.654.500
|
6
|
Từ 401 kWh
|
45
|
4.569
|
1.751
|
8.000.319
|
|
Tổng cộng
|
|
25.000
|
|
36.151.669
|
|
Thuế VAT (10%)
|
|
|
|
3.615.167
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
39.766.836
|
Trường
hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ
điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia
đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 5 hộ đăng ký áp dụng biểu giá
cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ
của các hộ này là 300 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng
là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ
tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được
trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty
điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:
TT
|
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
|
Tháng ....
|
Số hộ
|
Sản lượng (kWh)
|
Giá bán buôn (đ/kWh)
|
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
|
I
|
Điện sử dụng cho mục đích khác
|
|
2.200
|
1.021
|
2.246.200
|
II
|
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp
|
|
330
|
|
314.360
|
|
Cho 50 kWh đầu tiên
|
5
|
250
|
900
|
225.000
|
|
Từ 51 kWh
|
5
|
80
|
1117
|
89.360
|
III
|
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
|
|
22.470
|
|
33.524.220
|
1
|
Từ 0 kWh đến 100 kWh
|
45
|
4.500
|
1117
|
5.026.500
|
2
|
Từ 101 kWh đến 150 kWh
|
45
|
2.250
|
1142
|
2.569.500
|
3
|
Từ 151 kWh đến 200 kWh
|
45
|
2.250
|
1,465
|
3.296.250
|
4
|
Từ 201 kWh đến 300 kWh
|
45
|
4.500
|
1,589
|
7.150.500
|
5
|
Từ 301 kWh đến 400 kWh
|
45
|
4.500
|
1,701
|
7.654.500
|
6
|
Từ 401 kWh
|
45
|
4.470
|
1,751
|
7.826.970
|
|
Tổng cộng
|
|
25.000
|
|
36.084.780
|
|
Thuế VAT (10%)
|
|
|
|
3.608.478
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
39.693.258
|
g) Trong
thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ
thanh toán, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê
sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh
sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng
ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh
sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an xã (hoặc phường) phụ
trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời
hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, cho
phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang từ 151 đến
200 kWh của khu vực tương ứng cho các hộ thông thường khác quy định tại khoản 2
Điều 16 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện sinh hoạt tính tại công tơ
tổng.
Đối với
nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới, trong thời hạn không quá
03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp
cho Bên bán buôn hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho
các mục đích khác, số định mức cho hộ mua lẻ điện sinh hoạt có xác nhận của đại
diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện kèm theo danh sách các hộ tăng thêm hoặc
giảm đi (nếu có) được Công an phường phụ trách hộ khẩu xác nhận để tính toán
hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ
các chứng từ kể trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt của
bậc thang từ 201 đến 300 kWh cho toàn bộ phần sản lượng điện sinh hoạt bán qua
công tơ tổng.
e) Tại
những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn
sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định
chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, các đơn vị bán lẻ
điện trên các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy
định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều
chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn trên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển
sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới .
Ví dụ: Các
xã A, B, C có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển thành các phường thuộc
một quận của thành phố từ ngày 15 tháng 4 năm 2011. Chậm nhất là tới ngày 15
tháng 10 năm 2011, các đơn vị bán lẻ điện thuộc các xã trên phải chuyển từ việc
áp dụng biểu giá bán buôn điện nông thôn sang thực hiện biểu giá bán buôn điện
cho khu tập thể, cụm dân cư khu vực thành phố, thị xã.
2. Giá
bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán
lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư thực hiện như sau:
a) Giá
bán lẻ điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh
hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá
bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh tại
khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng
theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
VI. GIÁ
BÁN ĐIỆN CHO KHU CÔNG NGHIỆP
1. Giá
bán buôn điện cho khu công nghiệp
a) Giá
bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại khu công
nghiệp được quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
b) Giá
bán buôn điện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng cho
các Khu công nghiệp nơi đơn vị bán lẻ điện
đầu tư trạm biến áp 110kV và đường dây trung áp trong Khu công nghiệp để
bán điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp. Giá bán buôn điện
áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV được xác định bằng cách tham
chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại trạm.
Ví dụ:
Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện B
tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110/22kV
để bán lại cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp
22kV; Trạm biến áp 110/22kV gồm 02 máy biến áp, dung lượng mỗi máy biến áp là
40MVA. Tổng dung lượng của trạm biến áp là 2x40MVA = 80 MVA.
Mức giá
áp dụng như sau:
|
Giá bán buôn điện (đồng/kWh)
|
- Giờ bình thường
|
998
|
- Giờ thấp điểm
|
607
|
-
Giờ cao điểm
|
1.813
|
Đơn vị quản lý và bán lẻ
điện tại khu công nghiệp A bán điện cho các hộ sản xuất trong khu công nghiệp
tại cấp điện áp 22 kV với giá:
|
Giá
bán điện (đ/kWh)
|
-
Giờ bình thường
|
1.068
|
-
Giờ thấp điểm
|
670
|
- Giờ cao điểm
|
1.937
|
c) Giá
bán buôn điện quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng trong
trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện tại
thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh
của đường dây trung thế và bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong Khu
công nghiệp ở phía trung thế của trạm biến áp 35-22-10-6 kV/0,4 kV.
Giá bán
buôn điện tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản
xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại cấp điện áp tương ứng trừ lùi 2%.
Sản lượng điện để tính giá trừ lùi căn cứ trên sản lượng thực tế đo được tại
công tơ tổng.
Ví dụ
: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện
ở thanh cái 22kV của trạm 110/22kV Khu công nghiệp để bán lại cho các hộ sử
dụng điện trong Khu công nghiệp tại phía 22 kV các trạm biến áp 22/0,4kV:
Giá điện
Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện
với mức giá sau:
|
Giá điện (đ/kWh)
|
- Giờ bình thường
|
1.068 x 98% = 1.047
|
- Giờ thấp điểm
|
670 x 98% = 633
|
- Giờ cao điểm
|
1.937 x 98% = 1.910
|
Giá bán
lẻ điện do đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A bán điện cho các
khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV như sau:
|
Giá bán điện (đ/kWh)
|
- Giờ bình thường
|
1.068
|
- Giờ thấp điểm
|
670
|
- Giờ cao điểm
|
1.937
|
d) Giá
bán buôn điện quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này áp dụng trong
trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện ở
phía trung thế của các trạm biến áp 35-22-10-6/0,4kV và bán lẻ điện cho các
khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 0,4kV.
Giá bán
buôn tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ tại cấp điện áp trung thế tương ứng cho
các ngành sản xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Ví dụ
: Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở cấp điện
áp 22kV để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại
cấp điện áp 0,4 kV:
Giá điện
đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức
giá sau:
|
Giá bán điện (đ/kWh)
|
- Giờ bình thường
|
1.068
|
- Giờ thấp điểm
|
670
|
- Giờ cao điểm
|
1.937
|
2. Giá
bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp
a) Giá
bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp thực hiện theo đúng
đối tượng và mức giá bán lẻ quy định tại Chương II của Thông tư này.
b) Giá
bán lẻ cho các khách hàng sử dụng điện trong các khu công nghiệp sử dụng nguồn
phát điện độc lập hoặc có hoạt động phát điện từ nguồn phát điện độc lập kết
hợp với mua điện từ hệ thống điện quốc gia quy định tại Điều 13 của Thông tư
này./.