BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 04-TM/XNK
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 4 năm 1994
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 4-TM/XNK NGÀY 4-4-1994 HƯỚNG DẪN THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 78-TTG NGÀY 28-02-1994 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Ngày 28 tháng 2 năm 1994, Thủ tướng
Chính phủ có Quyết định số 78-TTg về điều hành công tác xuất - nhập khẩu năm
1994. Ngày 17 tháng 3 năm 1994, Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 1319-KTTH
thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về danh mục các mặt hàng xuất, nhập khẩu
theo kế hoạch định hướng.
Sau khi thống nhất ý kiến với Tổng
cục Hải quan, Bộ Thương mại đã ra văn bản công bố Danh mục số 1: Danh mục hàng
hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (Quyết định số 238-TM/XNK ngày 24-3-1994). Nay
Bộ Thương mại hướng dẫn thi hành việc quản lý Nhà nước đối với hàng hoá xuất,
nhập khẩu theo các Danh mục còn lại như sau:
Phần thứ
nhất:
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ KINH
DOANH HÀNG HOÁ XUẤT,NHẬP KHẨU THEO TỪNG DANH MỤC
A. DANH MỤC MẶT
HÀNG XUẤT KHẨU QUẢN LÝ BẰNG HẠN NGẠCH
(Danh mục số 2)
Tinh thần chung là giảm bớt tối
thiểu mặt hàng xuất, nhập khẩu phải quản lý bằng hạn ngạch. Chỉ áp dụng đối với
các mặt hàng mà Việt Nam có cam kết theo Hiệp định thương mại với nước ngoài. Cụ
thể là chỉ có 2 mặt hàng xuất khẩu:
- Hàng may, hàng dệt xuất sang
EU, Canada và Nauy,
- Sắn lát xuất sang EU.
1. Cơ chế quản lý và kinh doanh
như sau: Hàng may, hàng dệt xuất vào EU, Canada và Nauy thi hành theo Thông báo
liên Bộ Thương mại - Công nghiệp nhẹ số 8-TBLB ngày 3-12-1993. Sắn lát xuất
sang EU thi hành theo Văn bản số 6236-KTTH ngày 4-12-1993 của Văn phòng Chính
phủ.
2. Hàng may, hàng dệt nếu xuất
sang các thị trường ngoài EU, Canada và Nauy thì được tự do không cần hạn ngạch
(kể cả hàng dệt, may xuất sang Nauy ngoài danh mục hạn ngạch), sắn lát nếu xuất
sang các thị trường ngoài EU cũng tự do, không cần hạn ngạch.
B. DANH MỤC
CÁC MẶT HÀNG XUẤT, NHẬP KHẨU THEO KẾ HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG
(Danh mục số 3)
Xuất khẩu:
1. Dầu thô,
2. Gạo,
3. Sản phẩm làm bằng gỗ, song.
Nhập khẩu:
1. Xăng dầu (trừ dầu nhờn),
2. Phân bón: UREA, DAP,
3. Thép,
4. Xi măng đen,
5. Vật liệu nổ,
6. Sợi (loại trong nước chưa sản
xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu),
7. Vải (loại trong nước chưa sản
xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu),
8. Bao đay,
9. Giấy (loại trong nước chưa sản
xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu),
10. Nguyên liệu, phụ liệu sản xuất
thuốc lá điếu,
11. Đường ăn,
12. Sữa,
13. Hàng điện tử dân dụng và
linh kiện để lắp ráp,
14. Xe hai bánh gắn máy và linh
kiện để lắp ráp,
15. Ô-tô dưới 12 chỗ ngồi và
linh kiện để lắp ráp.
Cơ chế quản lý và kinh doanh như
sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Năm nhóm mặt hàng: Xuất có dầu
thô, gạo; nhập có xăng dầu (trừ dầu nhờn), phân bón (Urea, DAP), thép, vật liệu
nổ là loại hàng có quan hệ đến các cân đối lớn của nền kinh tế, nên được Nhà nước
quản lý bằng cách chỉ định một số doanh nghiệp có năng lực đảm nhận kinh doanh.
Các doanh nghiệp này được gọi là đầu mối.
Doanh nghiệp đầu mối là doanh
nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng, có thị trường ngoài
nước, có bạn hàng, có năng lực và kinh nghiệm kinh doanh xuất, nhập khẩu, do Bộ
Thương mại cùng Bộ quản lý chuyên ngành và cơ quan chủ quản (cấp Bộ, tỉnh) chọn
lựa. Các đầu mối được Nhà nước giao kinh doanh số lượng khoảng từ 50% đến 70% tổng
mức do Thủ tướng quyết định trong năm (trừ dầu thô có quy chế riêng).
Để tránh độc quyền do việc tập
trung vào các đầu mối, đồng thời để tôn trọng quyền kinh doanh, các doanh nghiệp
khác có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng và có khả năng kinh
doanh với các điều kiện thương mại như các doanh nghiệp đầu mối, được kinh
doanh khoảng từ 30% đến 50% còn lại.
Các tỷ lệ này được hiểu là kế hoạch
định hướng, không coi là hạn ngạch hoặc chỉ tiêu cố định, mà được điều chỉnh tuỳ
thuộc vào khả năng thực thi của các doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp đầu mối
có khả năng bạn hàng, có điều kiện thương mại tốt, được kinh doanh vượt số 50%
- 70% dành cho các đầu mối. Ngược lại, các doanh nghiệp khác, nếu có bạn hàng
và điều kiện thương mại tốt, sau khi đã thực hiện hết phần số lượng định hướng
của mình, được kinh doanh thêm vào phần giành cho các doanh nghiệp đầu mối, nếu
còn. Trường hợp các loại doanh nghiệp thực hiện hết (hoặc chưa hết) số lượng do
Thủ tướng Chính phủ duyệt từ đầu năm, nhưng thị trường còn có nhu cầu (hoặc đã
dư thừa), Bộ Thương mại sẽ cùng Bộ quản lý ngành và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đề
nghị Thủ tướng Chính phủ tăng (hoặc giảm) kế hoạch định hướng.
2. Doanh nghiệp có đủ các điều
kiện sau đây sẽ được xem xét giao số lượng nhập khẩu các nhóm, mặt hàng thuộc
danh mục kế hoạch định hướng:
- Có giấy phép kinh doanh xuất
nhập khẩu ngành hàng.
- Trong năm 1993 đã trực tiếp (tức
là không uỷ thác doanh nghiệp khác) nhập khẩu hết số lượng được Bộ Thương mại
giao.
- Có hồ sơ (theo hướng dẫn dưới
đây) gửi tới Bộ Thương mại trong thời gian quy định.
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu kinh
doanh và tự thấy có đủ điều kiện nêu trên thì gửi hồ sơ về Bộ thương mại, gồm:
- Công văn nêu yêu cầu nhập khẩu
cho thời kỳ từ ngày 1 tháng 4 năm 1994 đến ngày 31 tháng 3 năm 1995.
- Giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu (bản photocopy).
3. Bộ Thương mại sẽ có 2 đợt
giao số lượng cho các doanh nghiệp nhập khẩu: Đợt 1 vào tháng 4, đợt 2 vào
tháng 9 năm 1994. Cả 2 đợt giao không vượt quá tổng mức Thủ tướng Chính phủ quyết
định cho năm 1994.
Bộ Thương mại không yêu cầu các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải trực tiếp đến Bộ Thương mại để xin duyệt số lượng
nhập khẩu mà chỉ cần gửi hồ sơ về Bộ để giải quyết.
4. Trong quá trình giám sát việc
thực hiện nhập khẩu của các doanh nghiệp, Bộ Thương mại có quyền điều chỉnh số
lượng từ doanh nghiệp không có khả năng thực hiện sang cho doanh nghiệp có nhu
cầu và có điều kiện nhập khẩu.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- Đối với hàng xuất khẩu:
1. Dầu thô: Đầu mối xuất khẩu
duy nhất là Petechim, thực hiện việc xuất khẩu theo quy định riêng.
2. Gạo: Thực hiện việc xuất khẩu
theo quy định riêng.
3. Sản phẩm làm bằng gỗ, song: Thi
hành theo Văn bản số 624-CP ngày 29-12-1993 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn
của 2 Bộ Lâm nghiệp, Thương mại (Thủ tướng Chính phủ đã quyết định sản phẩm làm
bằng gỗ, song được coi là hàng hoá thuộc danh mục quản lý bằng kế hoạch định hướng,
không xếp vào danh mục quản lý bằng hạn ngạch như nói trong Văn bản số 624-CP
ngày 29-12-1993).
- Đối với hàng nhập:
1. Xăng dầu (trừ dầu nhờn): Năm
1994 tiếp tục chỉ định 5 đầu mối trước nay đã làm là Petrolimex, Petechim,
Saigon petro, Kerogazimex, Airimex (Airimex được tiếp tục làm đầu mối chuyên nhập
khẩu nhiên liệu ngành hàng không cho đến khi nào Tổng cục Hàng không chỉ định
doanh nghiệp thay thế có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu). Các đầu mối này
trực tiếp ký hợp đồng nhập khẩu 100% số lượng định hướng, bao gồm phần 70% số
lượng định hướng dành cho bản thân đầu mối và phần 30% số lượng định hướng dành
cho các doanh nghiệp không phải là đầu mối uỷ thác nhập khẩu.
Các doanh nghiệp không phải là đầu
mối nếu muốn nhập khẩu xăng dầu phải xin phép Bộ Thương mại khi có đủ các điều
kiện sau:
- Có chức năng kinh doanh xăng dầu
(ghi trong quyết định thành lập).
- Có phương tiện vận chuyển
chuyên dụng.
- Có hệ thống bồn, bể chứa.
- Có hệ thống cân đong, bơm rót
chính xác.
- Có hệ thống cửa hàng bán xăng
dầu trên địa bàn ít nhất là một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương.
- Có các phương tiện và thiết bị
phòng cháy, phòng nổ, chữa cháy... đảm bảo an toàn.
- Có đội ngũ cán bộ am hiểu kỹ
thuật kinh doanh xăng dầu.
Khi được chấp thuận, doanh nghiệp
được chọn bất kỳ đầu mối nào trong 5 đầu mối trên để uỷ thác nhập khẩu.
Số lượng đã giao cho 5 đầu mối tại
Văn bản số 11376-TM/KH ngày 11-12-1993 chỉ là kế hoạch định hướng.
Về tái xuất: Số lượng kế hoạch định
hướng nhập xăng dầu năm 1994 không bao gồm số lượng tái xuất. Chỉ các doanh
nghiệp đầu mối và các doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu mới được
tái xuất xăng dầu. Bộ Thương mại xem xét và quyết định số lượng xăng dầu tái xuất
căn cứ theo hợp đồng xuất khẩu ký với khách hàng nước ngoài.
2. Phân bón (Urea, DAP): Cơ chế,
thực hiện nhập khẩu như sau:
- Trước mắt, Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm chỉ đạo. Tổng công ty Vật tư nông nghiệp Trung ương
(Vegecam) trực tiếp nhập khẩu 60% số lượng định hướng, đảm bảo nhu cầu phân bón
kịp thời vụ. Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm sẽ chỉ định
thêm doanh nghiệp làm đầu mối cùng Vegecam nhập khẩu phần 60% này.
Phần 40% còn lại, doanh nghiệp
nào có khả năng tự lo vốn để nhập khẩu, đảm bảo nhập khẩu đúng chủng loại, đúng
mùa vụ và vùng có yêu cầu, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh thì được
kinh doanh.
3. Thép:
Giao Tổng công ty kim khí
(Vinametal) trực tiếp nhập khẩu khoảng 50% kế hoạch định hướng. 50% còn lại,
doanh nghiệp nào ký được hợp đồng ngoại thương đạt điều kiện Thương mại có lợi
hơn thì được kinh doanh.
Thép chuyên dụng (để làm đường
ray, làm cầu, làm bao bì đồ hộp, làm ống dẫn nước, làm nhíp, làm lò so, thép chế
tạo, thép xây dựng những công trình đặc biệt...) các doanh nghiệp được kinh
doanh với số lượng tương ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
4. Xi măng đen:
- Đối với Clinker: Chỉ giao việc
nhập khẩu Clinker cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng. Số lượng cụ thể cho từng
doanh nghiệp do Bộ Xây dựng đề nghị.
- Đối với xi măng đen: Doanh
nghiệp nào ký được hợp đồng ngoại thương đạt điều kiện Thương mại có lợi hơn
thì kinh doanh.
5. Vật liệu nổ: Đầu mối duy nhất
nhập khẩu là Coalimex (Bộ năng lượng), thực hiện việc nhập khẩu theo quy định
riêng.
6. Sợi: Các doanh nghiệp được nhập
khẩu theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh các loại sợi trong nước chưa sản xuất được.
Cụ thể là:
- Sợi tổng hợp, sợi nhân tạo.
- Sợi len lông cừu.
Doanh nghiệp nào muốn nhập khẩu
các loại sợi dưới đây, gửi trước yêu cầu về Bộ Thương mại:
- Sợi bông chất lượng trung
bình, đường dưới 50% của thống kê Uster thế giới năm 1989.
- Sợi pha chất lượng trung bình,
đường dưới 25% của thống kê Uster thế giới năm 1989.
Việc nhập khẩu các loại sợi mà
trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phải được Bộ Công
nghiệp nhẹ đồng ý trước về chủng loại và số lượng.
7. Vải: Doanh nghiệp được nhập
khẩu theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh các loại vải trong nước chưa sản xuất được.
Cụ thể là:
- Tissus len pha len,
- Vải tổng hợp từ microfiber,
acétat...
- Vải sợi bông cao cấp có chỉ số
sợi Nm 102 trở lên.
- Vải sợi pha cao cấp có chỉ số
sợi Nm 102 trở lên,
- Vải chuyên dùng.
Việc nhập khẩu các loại vải
trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phải được Bộ Công
nghiệp nhẹ đồng ý trước về chủng loại và số lượng.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
có xí nghiệp may hàng xuất khẩu được nhập khẩu vải theo các định mức ghi trong
hợp đồng xuất khẩu. Kèm theo đơn xin nhập khẩu vải phải có hợp đồng xuất khẩu sản
phẩm may.
8. Bao đay: Trước mắt tạm thời
chưa nhập khẩu, trừ trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bao đay không đáp ứng
yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, sẽ được xem xét từng hợp đồng.
9. Giấy: Doanh nghiệp được nhập
khẩu theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh các loại giấy trong nước chưa sản xuất
được. Cụ thể là:
- Giấy bao gói cinment.
- Các loại giấy in, carton có
gia công bề mặt (giấy couché, giấy trang phấn, giấy duplex).
- Các loại giấy mỏng (dưới 50
gram/mét vuông) trong nước có khả năng sản xuất nhưng chất lượng chưa cao.
Riêng giấy in báo ưu tiên giao chỉ
tiêu cho các doanh nghiệp có cơ sở in.
10. Nguyên phụ liệu sản xuất thuốc
lá điếu: Các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thuốc lá điếu được giao số lượng nhập
khẩu phù hợp với công suất thiết bị.
Các doanh nghiệp có giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng cũng có thể được giao số lượng nhập khẩu để
cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá điếu trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
11. Đường ăn:
- Đường thô, giao số lượng nhập
khẩu cho các cơ sở tinh luyện đường thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
Số lượng cụ thể cho từng cơ sở do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đề
nghị. Cơ sở tinh luyện có quyền uỷ thác nhập khẩu nếu như chưa có giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc tự thấy uỷ thác nhập khẩu có lợi hơn so với trực
tiếp nhập khẩu.
- Đường kính, giao số lượng nhập
khẩu cho những doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nhập đúng số lượng, đúng thời
gian, về đúng cảng chỉ định.
12. Sữa: Trước mắt chưa nhập các
loại sữa đặc có đường. Các doanh nghiệp được nhập khẩu sữa bột nguyên liệu (để
sản xuất sữa đặc có đường và sữa bột) hoặc những loại sữa bột cao cấp.
13. Xe hai bánh gắn máy và linh
kiện CKD để lắp ráp:
a) Đối với loại linh kiện để lắp
ráp: Giao việc nhập khẩu cho các đối tượng sau đây:
- Các doanh nghiệp Việt Nam có
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng, có cơ sở lắp ráp được cơ quan
ký quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập xác nhận quyền sở hữu cơ sở lắp
ráp và được Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường) cấp giấy chứng nhận cơ sở có đủ điều kiện lắp ráp.
- Các doanh nghiệp có cơ sở lắp
ráp đủ điều kiện trên nhưng chưa có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu nếu cần
nhập linh kiện CKD để lắp ráp thì Bộ Thương mại xem xét giải quyết từng trường
hợp.
- Các doanh nghiệp được thành lập
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được nhập khẩu tối đa bằng số lượng mà
doanh nghiệp được phép bán tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp (gồm doanh nghiệp
Việt Nam và doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư) có hợp đồng xuất khẩu xe 2
bánh gắn máy và đảm bảo thực hiện được hợp đồng ấy, được nhập số lượng linh kiện
tương ứng với hợp đồng xuất khẩu thành phẩm.
Các doanh nghiệp có nhu cầu nhập
khẩu cần gửi về Bộ Thương mại hồ sơ như sau:
+ Đối với doanh nghiệp Việt Nam,
gồm:
- Giấy xác nhận quyền sở hữu cơ
sở lắp ráp do cơ quan ký quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cấp.
- Giấy chứng nhận cơ sở có đủ điều
kiện lắp ráp do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường) cấp.
- Quyết định thành lập cơ sở lắp
ráp.
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật.
+ Đối với doanh nghiệp thành lập
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, gồm:
- Giấy phép đầu tư.
- Kế hoạch tiêu thụ tại Việt Nam
và xuất khẩu ra nước ngoài.
b) Đối với loại nguyên chiếc mới:
Giao việc nhập khẩu cho các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
ngành hàng với số lượng hợp lý.
14. Ô-tô dưới 12 chỗ ngồi và
linh kiện để lắp ráp; hàng điện tử dân dụng và linh kiện để lắp ráp: áp dụng
nguyên tắc giao số lượng như đối với mặt hàng xe hai bánh gắn máy và linh kiện
để lắp ráp.
Riêng đối với linh kiện điện tử,
nếu cần thiết phải nhập linh kiện SKD thì phải xin phép Bộ Thương mại trước.
C. DANH MỤC
CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO HƯỚNG DẪN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH
(Danh mục số 4)
Có 11 nhóm mặt hàng do 7 cơ quan
quản lý chuyên ngành có ý kiến trước khi Phòng Giấy phép (Bộ Thương mại) cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm (đối với nhập khẩu).
- Động vật sống, thực vật tươi sống
dùng làm giống.
- Thuốc chữa bệnh cho động vật,
thực vật.
2. Bộ y tế (đối với nhập khẩu):
Thuốc và nguyên liệu làm thuốc
chữa bệnh cho người.
3. Bộ Công nghiệp nặng (đối với
xuất khẩu):
- Khoáng sản.
- Phế liệu kim loại đen và màu.
4. Bộ Văn hoá - Thông tin (đối với
xuất, nhập khẩu):
Sách báo, tranh ảnh và các sản
phẩm khác thuộc ngành in, đồ bản.
- Các tác phẩm nghệ thuật.
5. Ngân hàng Nhà nước (đối với
xuất, nhập khẩu):
Ngọc trai, đá quý, đá bán quý,
kim loại quý, đồ kim hoàn, tiền kim loại.
6. Tổng cục Bưu điện (đối với xuất,
nhập khẩu):
- Thiết bị truyền sóng và thu
sóng vô tuyến điện.
- Thiết bị rada và các thiết bị
điều khiển từ xa bằng sóng cho Hàng hải.
7. Bộ Lâm nghiệp (đối với xuất
khẩu): Động vật rừng.
Cơ chế quản lý và kinh doanh như
sau:
1. Các doanh nghiệp nào muốn xuất,
nhập khẩu hàng thuộc danh mục này, trước tiên phải đưa đơn hàng đến cơ quan quản
lý chuyên ngành. Sau khi có ý kiến chấp nhận bằng văn bản của các cơ quan quản
lý chuyên ngành, doanh nghiệp đến Phòng Giấy phép nhận giấy phép xuất, nhập khẩu,
không phải qua Bộ Thương mại.
2. Việc nhập khẩu thiết bị toàn
bộ, dây chuyền sản xuất bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước được thi hành theo
Quyết định số 91-TTg ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng
dẫn thực hiện số 4-TM/ĐT ngày 30-7-1993 của Bộ Thương mại.
Phần thứ
hai:
VIỆC NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
NGOÀI CÁC DANH MỤC NÊU Ở PHẦN THỨ NHẤT
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ: "Những mặt hàng nhập khẩu tốn nhiều ngoại tệ, không trực tiếp
phục vụ nhu cầu sản xuất cần được tính toán, điều hành trên cơ sở thực hiện kim
ngạch xuất khẩu không để nhập siêu quá lớn" (Văn bản số 1319-KTTH ngày
17-3-1994).
Bộ trưởng Bộ Thương mại uỷ quyền
các Trưởng Phòng Giấy phép (thuộc Bộ Thương mại) cấp giấy phép nhập khẩu các mặt
hàng không thuộc các danh mục nêu trên theo nguyên tắc:
1. Đối với tư liệu sản xuất: Các
doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng được nhập khẩu
theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đối với các loại hàng tiêu
dùng ngoài danh mục 3: Để tiết kiệm ngoại tệ, Nhà nước không khuyến khích nhập
khẩu các mặt hàng thực phẩm, rau quả tươi hoặc đã chế biến, rượu, bia, hàng may
mặc, mỹ phẩm, đồ gia dụng mà sản xuất trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu. Trường
hợp nhập khẩu để kinh doanh thu ngoại tệ hoặc thực hiện hợp đồng đổi hàng (mà
hàng xuất thuộc loại được Nhà nước khuyến khích) thì được Bộ Thương mại xem xét
giải quyết.
Đối với một số mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu khác các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
ngành hàng được nhập khẩu với trị giả tối đa bằng 7 - 10% kim ngạch xuất khẩu đạt
được 6 tháng trước đó.
Phần thứ
ba:
THỦ TỤC XUẤT, NHẬP KHẨU
Năm 1994, Bộ Thương mại tiến
hành đơn giản hoá thêm một bước thủ tục xuất khẩu như sau:
Các doanh nghiệp có giấy phép kinh
doanh xuất, nhập khẩu ngành hàng khi xuất khẩu các mặt hàng thuộc các danh mục
2, 3, 4 thì áp dụng cơ chế đã trình bày ở phần trên.
Đối với tất cả các mặt hàng còn
lại, doanh nghiệp không phải làm giấy phép như trước đây mà chỉ cần làm tờ khai
hải quan, gửi Bộ Thương mại 1 bản để theo dõi.
Khi Tổng cục Hải quan hoàn thành
chương trình SYNDONIA, tổ chức xong việc trải mạng thông tin, Bộ Thương mại sẽ
trình Chính phủ cho tiếp tục đơn giản hoá thủ tục giấy phép xuất, nhập khẩu.
Bộ Thương mại đề nghị các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các đoàn thể thông báo cho các doanh
nghiệp của mình biết để thực hiện đúng các hướng dẫn trong Thông tư này.