BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
**********
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
**********
|
Số: 02/2006/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm
2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM, HÀNG HOÁ
Căn cứ
Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy
định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Để đảm bảo thống nhất trong việc chỉ định các tổ chức thực hiện việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hoá, sau khi được sự thống nhất của các Bộ quản lý
chuyên ngành, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về điều kiện và thủ tục chỉ định
tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Chỉ định
tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, chỉ định tổ chức có đủ năng lực thực hiện kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hoá (dưới đây được gọi tắt là tổ chức được chỉ định).
2. Tổ chức
được chỉ định bao gồm:
a) Các tổ
chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật của các Bộ quản lý chuyên ngành.
b) Các tổ
chức kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây được gọi là tổ chức giám định) được
thành lập phù hợp với Khoản 3, Điều 16 Nghị định số
20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định
hàng hoá.
3. Cơ quan
chỉ định là Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành theo phân
công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của Chính phủ
(dưới đây gọi là Cơ quan chỉ định).
4. Đối tượng,
nội dung, thủ tục và phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá được
quy định tại văn bản khác.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
1. Đối với
tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành
Tổ chức
này cần đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được
cơ quan nhà nước ra quyết định thành lập, cho phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá, có tư cách pháp nhân đầy đủ;
b) Có đủ
cán bộ kỹ thuật có chuyên môn về kiểm tra, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng
hoá tương ứng và có thâm niên công tác từ 03 năm trở lên.
c) Có đủ
trang thiết bị cần thiết và phù hợp để kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá các chỉ
tiêu chất lượng được quy định tại quy trình kiểm tra của chủng loại sản phẩm,
hàng hoá tương ứng. Trường hợp chưa đủ trang thiết bị cần thiết để thử nghiệm hết
các chỉ tiêu chất lượng theo quy trình kiểm tra, được phép sử dụng phòng thử
nghiệm bên ngoài để thử nghiệm các chỉ tiêu còn lại, và phải được thể hiện bằng
hợp đồng cung cấp dịch vụ thử nghiệm;
d) Có đủ
các quy định kỹ thuật, các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu
chuẩn khác, các tài liệu kỹ thuật, quy trình kiểm tra, thử nghiệm tương ứng với
sản phẩm, hàng hoá được kiểm tra;
đ) Các tổ
chức có phòng thử nghiệm có hệ thống quản lý được công nhận phù hợp tiêu chuẩn
ISO /IEC 17025 được ưu tiên xem xét, chỉ định.
2. Đối với
các tổ chức giám định
Việc sử dụng
và chỉ định các tổ chức giám định tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hoá thực hiện theo Thông tư số 16/2002/TT-BKHCN ngày 13/12/2002 của Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Khoản 3 Điều 16 Nghị định
số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định
hàng hoá.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA
1. Đối với
tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành
Các tổ chức
này lập hồ sơ để được xem xét chỉ định. Hồ sơ được lập thành 2 bộ gửi về Bộ quản
lý chuyên ngành lĩnh vực sản phẩm, hàng hoá xin chỉ định (theo phân công trách
nhiệm tại Điều 23, Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày
21/10/2004 của Chính phủ) với các nội dung sau:
a) Công
văn đề nghị được chỉ định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá (theo mẫu quy
định tại Phụ lục I của Thông tư này);
b) Danh
sách cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, thử nghiệm (theo mẫu quy định tại Phụ
lục II của Thông tư này);
c) Danh mục
trang thiết bị đo lường, thử nghiệm (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của
Thông tư này);
d) Danh mục
các tài liệu, quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc tế, TCVN, tài liệu kỹ thuật,
quy trình kiểm tra, thử nghiệm tương ứng với lĩnh vực sản phẩm, hàng hoá xin chỉ
định (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này);
đ) Hợp đồng
sử dụng và năng lực phòng thử nghiệm bên ngoài (nếu có);
e) Quyết
định thành lập của tổ chức và các tài liệu khác có liên quan.
2. Đối với
các tổ chức giám định
Khi có
nhu cầu tham gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá,
trên cơ sở trưng dụng của cơ quan chỉ định, các tổ chức giám định tiến hành các
thủ tục theo Thông tư số 16/2002/TT-BKHCN ngày 13/12/2002 của Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn thực hiện Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP
ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
3. Về trình tự, thủ tục, đánh giá chỉ định
a) Sau khi nhận được hồ sơ xin chỉ định, Cơ quan chỉ định tổ chức
thẩm định tính đầy đủ và sự phù hợp của hồ sơ, đánh giá trình độ, năng lực của
tổ chức xin chỉ định để có quyết định thích hợp. Việc đánh giá có thể được thực
hiện trực tiếp tại tổ chức này thông qua hoạt động của Hội đồng đánh giá do Cơ
quan chỉ định ra quyết định thành lập. Hội đồng đánh giá bao gồm các chuyên gia
kỹ thuật chuyên ngành và các cán bộ quản lý chuyên ngành.
b) Đối với tổ chức đủ điều kiện được chỉ định kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hoá, Cơ quan chỉ định ra quyết định chỉ định (theo mẫu quy định
tại Phụ lục V của Thông tư này) và thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ để phối
hợp quản lý.
c) Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện, Cơ quan chỉ định có văn bản
thông báo lý do để tổ chức có biện pháp khắc phục, bổ sung cần thiết.
d) Thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định tổ chức kiểm tra chất
lượng hàng hoá là 03 năm. Hai tháng trước khi quyết định hết hiệu lực, tổ chức
được chỉ định làm thủ tục để xin được chỉ định lại nếu có nhu cầu.
đ. Đối với các tổ chức kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu
đã được các Bộ quản lý chuyên ngành chỉ định trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực, phải tiến hành thẩm xét, đánh giá và chỉ định lại theo quy định của Thông
tư này.
IV. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
1. Quyền
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp hồ sơ và
tài liệu liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
b) Tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo nội dung
quy định tại các quy trình kiểm tra, quy định kỹ thuật;
c) Cấp giấy xác nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo biểu mẫu
thống nhất do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đối với sản phẩm, hàng hoá (lô
hàng hoặc mẫu đại diện) qua kiểm tra đạt chất lượng.
d) Thông báo lô hàng hoặc mẫu đại diện không đạt chất lượng và báo
cáo kịp thời cho Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để tiến hành các biện
pháp xử lý cần thiết.
đ) Thu và quản lý phí kiểm tra chất lượng theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong
lĩnh vực, phạm vi được chỉ định;
b) Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc Danh mục phải kiểm tra về chất
lượng, tổ chức được chỉ định căn cứ vào quy trình kiểm tra, tiêu chuẩn Việt Nam
và những quy định khác về an toàn, vệ sinh và môi trường do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành để tiến hành kiểm tra;
c) Báo cáo kịp thời (không chậm hơn 24 giờ kể từ khi phát hiện)
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những sản phẩm, hàng hoá không đạt
chất lượng có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh, an toàn, sức khoẻ của
con người, động thực vật và môi trường;
d. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hoá do mình thực hiện;
đ) Tập trung mọi nguồn lực để thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá trong phạm vi được chỉ định theo đúng tiến độ khi có yêu cầu đột
xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Duy trì các điều kiện đối với tổ chức được chỉ định, thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị đo lường, thử nghiệm của mình theo
các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
g. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra, thử nghiệm và sổ sách có liên quan theo
quy định và xuất trình khi cơ quan có trách nhiệm yêu cầu.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Tổ chức được chỉ định cần báo cáo với Cơ quan chỉ định khi có một
trong những thay đổi sau:
a) Thay đổi phạm vi kiểm tra ngoài lĩnh vực được chỉ định hoặc tạm
ngừng hoạt động;
b) Thay đổi trụ sở làm việc, thay đổi trang thiết bị kiểm tra,
thay đổi hoặc bổ sung cán bộ nhân viên liên quan đến lĩnh vực kiểm tra được chỉ
định, thay đổi đơn vị cung cấp dịch vụ thử nghiệm.
Sau khi xem xét báo cáo về những thay đổi trên, Cơ quan chỉ định
thông báo quyết định thích hợp cho tổ chức được chỉ định, đồng thời thông báo
cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để phối
hợp quản lý.
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về Cơ quan chỉ định và Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo các nội dung sau:
a) Danh sách các doanh nghiệp có sản phẩm, hàng hoá đã được kiểm
tra.
b) Số lượng, khối lượng, giá trị sản phẩm, hàng hoá theo từng lô
đã kiểm tra.
c) Tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hoá đã kiểm tra.
d) Tình hình khiếu nại của các cơ quan quản lý, doanh nghiệp.
đ) Kiến nghị, đề xuất.
VI. THANH TRA, KIỂM TRA
1. Định kỳ hoặc đột xuất, Cơ quan chỉ định sẽ tổ chức kiểm tra,
thanh tra hoạt động của các tổ chức được chỉ định.
2. Cơ quan chỉ định sẽ xem xét, thu hồi quyết định chỉ định khi tổ
chức được chỉ định vi phạm một trong các quy định sau:
a) Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá không theo đúng các quy
định hiện hành;
b) Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngoài phạm vi, lĩnh vực
được chỉ định;
c) Có biểu hiện không trung thực khi kiểm tra và xác nhận chất lượng
sản phẩm, hàng hoá.
3. Cán bộ, viên chức của tổ chức được chỉ định lợi dụng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn gây cản trở cho tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc
làm sai lệch hồ sơ kiểm tra để vụ lợi sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ giao Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng hướng dẫn việc chỉ định Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Định
kỳ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về
công tác chỉ định và hoạt động của các tổ chức được chỉ định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc, các cơ quan,
tổ chức cần phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng) để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Mạnh Hải
|
PHỤ
LỤC I
(Ban hành kèm theo
Thông tư số: 02/2006/TT-BKHCN ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công
nghệ)
KIỂM
TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Tên tổ chức CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..........,
ngày..........tháng...........năm.........
Kính
gửi:..........................................( tên cơ quan tiếp nhận hồ s
ơ)
1.Tên tổ chức:
..................................................................................................
thuộc
.......................................................... (tên cơ quan chủ
quản)
2. Địa chỉ tổ chức:
............................................................................................
ĐT................................Fax.................................E.mail................................
3. Cơ quan, tổ chức
ra quyết định thành lập: ....................................................
4. Lĩnh vực sản phẩm,
hàng hoá xin được chỉ định kiểm tra về chất lượng (nêu cụ thể tên sản phẩm,
hàng hoá và lĩnh vực dưới dạng phụ lục kèm theo)
5. Phòng thử nghiệm
chất lượng sản phẩm, hàng hoá của đơn vị:
- Đã được cấp
Chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm (VILAS, LAS):
- Phòng thử
nghiệm chưa được công nhận:
6. Sử dụng phòng thử
nghiệm bên ngoài:
- Đã được cấp
Chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm (VILAS, LAS):
- Phòng thử nghiệm
chưa được công nhận:
Chúng
tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá được chỉ định và chịu trách nhiệm về các khai
báo nói trên.
Hồ
sơ kèm theo:
ngày........tháng......năm.....
(Chức danh người ký tên)
(Chữ ký có đóng dấu)
(Họ
và tên người ký)
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm theo
Thông tư số: 02/2006/TT-BKHCN ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và
Công nghệ)
Tên
Tổ chức
DANH SÁCH CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CỦA TỔ CHỨC XIN CHỈ ĐỊNH
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
STT
|
Họ
và tên
|
Chức
danh
|
Trình độ
|
Lĩnh vực
chuyên môn
|
Thời gian
công tác
|
Công việc
hiện tại
|
Chứng chỉ
được cấp
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-----------
|
-------
|
--------
|
---------
|
--------
|
-------
|
--------
|
-
|
-----------
|
-------
|
--------
|
---------
|
--------
|
-------
|
--------
|
ngày........tháng......năm.....
(Chức danh người ký
tên)
(Chữ ký có
đóng dấu)
(Họ và tên người ký)
PHỤ LỤC III
(Ban hành kèm theo
Thông tư số: 02/2006/TT-BKHCN ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và
Công nghệ)
Tên Tổ chức
DANH MỤC
TRANG THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG, THỬ NGHIỆM
TT
|
Tên thiết bị
|
Số lượng
|
Ký
mã, hiệu
|
Đặc trưng
kỹ thuật chủ yếu
|
Tình
trạng
|
Chỉ tiêu
kiểm tra
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
----------
|
--------
|
--------
|
---------
|
-------
|
-------
|
--------
|
-
|
-----------
|
-------
|
--------
|
---------
|
-------
|
-------
|
--------
|
.......,ngày.....tháng......năm.....
(Chức danh
người ký tên)
(Chữ ký có đóng dấu)
(Họ và tên người ký)
* Nếu sử dụng
phòng thử nghiệm bên ngoài, phải có báo cáo bổ sung riêng, ngoài các các nội
dung nêu trên cần ghi rõ tên phòng thử nghiệm, tên người lãnh đạo, địa chỉ,
điện thoại.
PHỤ LỤC IV
(Ban hành kèm theo
Thông tư số: 02/2006/TT-BKHCN ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và
Công nghệ)
Tên Tổ chức
DANH MỤC TÀI LIỆU PHỤC VỤ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
TT
|
Tên tài liệu
|
Mã số
|
Ban
hành lần
|
Hiệu lực từ
|
Cơ quan ban
hành
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
----
|
----------
|
---------
|
---------
|
----------
|
-------
|
----------
|
----
|
----------
|
---------
|
---------
|
----------
|
-------
|
----------
|
.........,
ngày........tháng......năm.....
(Chức danh
người ký tên)
(Chữ ký có đóng dấu)
(Họ và tên người ký)
PHỤ LỤC V
(Ban hành kèm theo
Thông tư số: 02/2006/TT-BKHCN ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và
Công nghệ)
........................................
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Tên
Bộ quản lý chuyên ngành) Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...................(
Số quyết định) ----o0o----
..........,
ngày.........tháng........năm.......
QUYẾT ĐỊNH
Bộ........................
(tên Bộ quản lý chuyên ngành)
Về việc chỉ định tổ chức kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hoá
BỘ TRƯỞNG
Bộ.....................
(tên Bộ quản lý chuyên ngành)
Căn cứ Pháp lệnh Chất
lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số
179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà
nước về về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định
số..................... ngày .... /.../.... của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của.................. (tên Bộ quản lý
chuyên ngành);
Căn cứ Thông tư số
02/2006/TT-BKHCN ngày 10/01/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về điều
kiện và thủ tục chỉ định tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hoá;
Căn cứ báo cáo kết
quả đánh giá của..........................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chỉ định
.............................................. (tên tổ chức kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hoá) thuộc................ (tên đơn vị chủ quản, nếu có), địa
chỉ...................thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Điều 2. Phạm vi sản
phẩm, hàng hoá được kiểm tra chất lượng nêu tại Phụ lục kèm theo.
Điều 3. Tổ chức có
tên trên và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Điều 4. Thời hạn hiệu
lực của Quyết định này là 03 năm kể từ ngày ký. /.
BỘ TRƯỞNG
Nơi
nhận:
Bộ.....................
-
Tên cơ quan kiểm tra; (Ký
tên và đóng dấu)
-
Bộ KH &CN;
-
Tên Tổ chức liên quan;