BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2015/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2015
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông
báo:
Hiệp định bổ sung cho Hiệp định
khung về hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hòa Bô-li-vi-a Vê-nê-xu-ê-la về hợp tác trong lĩnh vực
thương mại, ký tại Hà Nội ngày 11 tháng 3 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 17
tháng 7 năm 2015.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Đức Hạnh
|
HIỆP ĐỊNH
BỔ SUNG CHO HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BÔ-LI-VA VÊ-NÊ-XU-Ê-LA VỀ HỢP
TÁC TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la, sau đây gọi tắt
là “các Bên”.
XÉT Hiệp định khung về hợp tác giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-Ia ký tại thành phố Hà Nội ngày 31 tháng 7 năm 2006;
TÁI KHẲNG ĐỊNH ý chí chung của hai quốc
gia trong việc đạt được các mục tiêu và lý tưởng hợp tác kinh tế và thương mại;
VỚI MONG MUỐN tạo điều kiện thuận lợi
nhằm thúc đẩy quan hệ hữu nghị sẵn có giữa hai nước để đạt được sự phát triển
đa dạng và hai hòa trong quan hệ thương mại song phương;
CÔNG NHẬN tầm quan trọng sống còn đối
với các Bên về sự phát triển và đa dạng hóa quan hệ thương mại, duy trì đối thoại
thường xuyên về các vấn đề liên quan đến trao đổi thương mại nhằm cải thiện
quan hệ hợp tác song phương cũng như sự phát triển và tiến bộ kỹ thuật cả hai
nước.
KHẲNG ĐỊNH sự nhất trí của các Bên về
đối xử bình đẳng và cùng có lợi trong quan hệ thương mại, trên cơ sở các nguyên
tắc và quy định của luật pháp quốc tế;
NHẬN THẤY mối quan tâm đặc biệt đối với
hai Chính phủ trong việc chung sức nhằm đạt hiệu quả tối đa trong sản xuất,
mang lại lợi ích cho nền kinh tế của nhân dân hai nước, dựa trên việc đánh giá
các mức độ phát triển khác nhau;
Hai Bên cùng thỏa thuận như sau:
ĐIỀU I
MỤC ĐÍCH
Hiệp định này có mục đích thiết lập một
khung pháp lý nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển hợp tác thương mại giữa các
Bên, thông qua việc cùng xây dựng và triển khai các chương trình và/hoặc dự án
mà qua đó cho phép tạo điều kiện và tăng cường trao đổi thương mại song phương,
đáp ứng những ưu tiên đặt ra trong các kế hoạch chiến lược và chính sách phát
triển kinh tế xã hội của cả hai nước, dựa trên các nguyên tắc bổ trợ, tôn trọng
chủ quyền và quyền tự quyết của mỗi Bên, phù hợp với pháp luật mỗi nước và các
quy định của Hiệp định này.
ĐIỀU II
HÌNH THỨC HỢP TÁC
Hợp tác thương mại theo Hiệp định này
có thể được triển khai thông qua các hoạt động như:
a) Tổ chức các hội chợ, các đoàn và
triển lãm, hội thảo và hội nghị ở mỗi quốc gia;
b) Hỗ trợ và phát triển các đầu mối
kinh doanh giữa các tổ chức và doanh nghiệp nhà nước của cả hai nước;
c) Trao đổi thông tin về các luật quốc
gia hiện hành đang điều chỉnh các hoạt động thương mại;
d) Thúc đẩy trao đổi thương mại song
phương và xác định các cơ hội kinh doanh ở cả hai nước.
ĐIỀU III
CƠ CHẾ ĐẶC BIỆT
Trong phạm vi thực hiện hội chợ, các
đoàn và triển lãm thương mại, phù hợp với luật pháp hiện hành của mỗi quốc gia,
các Bên sẽ tạo điều kiện việc áp dụng các cơ chế liên quan đến chế độ hải quan
đặc biệt với mục đích tạo điều kiện tạm nhập và đối với các hoạt động khác
tương tự, đặc biệt liên quan đến:
a) Mẫu các sản phẩm và vật liệu dành
cho quảng bá thương mại, bao gồm cả catalogue, bảng giá, tờ rơi, khi và chỉ khi
không nhằm mục đích buôn bán;
b) Các dụng cụ, hàng hóa cho các hội
chợ và triển lãm thương mại, khi và chỉ khi không nhằm mục đích buôn bán;
ĐIỀU IV
BIỆN PHÁP BẢO HỘ VÀ NGOẠI LỆ
Phù hợp với pháp luật quốc gia hiện
hành của mỗi nước, hai Bên thống nhất kể từ khi Hiệp định có hiệu lực sẽ áp dụng
hoặc duy trì các biện pháp chú trọng đến việc tăng cường và thúc đẩy trao đổi
thương mại giữa hai nước ngoại trừ những biện pháp nhằm các mục đích sau:
a) Bảo vệ đạo đức xã hội;
b) Áp dụng các luật và quy định về an
ninh quốc gia;
c) Xuất nhập khẩu vàng bạc, kim loại
và đá quý;
d) Đảm bảo việc tuân thủ luật pháp hoặc
các quy định trong nước mà không mâu thuẫn với các điều khoản của Hiệp định
này, bao gồm các nội dung liên quan tới việc áp dụng các biện pháp hải quan, bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và phòng ngừa các hành vi lừa đảo, chống gian lận
thương mại và chống buôn lậu;
e) Liên quan tới các sản phẩm lao động
tù nhân;
f) Bảo vệ di sản quốc gia có giá trị
nghệ thuật, lịch sử hay khảo cổ học;
g) Bảo vệ môi trường và gìn giữ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái sinh, nếu việc bảo vệ và gìn giữ ấy được
gắn liền với những hạn chế có liên quan tới việc sản xuất và tiêu thụ trong nước;
h) Bảo vệ cuộc sống và sức khỏe của
con người, các loài động thực vật.
ĐIỀU V
ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN
Mỗi Bên cho phép các doanh nghiệp của
Bên kia đổi và chuyển về nước, theo tỷ giá hối đoái hiện hành và tùy thuộc vào
sự sẵn có của ngoại hối và phù hợp với pháp luật quốc gia hiện hành của mỗi nước,
tất cả các khoản thu địa phương trừ đi chi phí địa phương theo tỷ giá hối đoán.
Phù hợp với pháp luật quốc gia hiện
hành của mỗi nước, các Bên có thể thiết lập cơ chế thanh toán bù trừ và các cơ
chế tương tự để thanh toán các cam kết thương mại với các công ty tư nhân của
Bên kia, với mục đích bảo vệ dự trữ ngoại tệ của mình.
ĐIỀU VI
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
Các Bên đồng ý chỉ định các cơ quan
có trách nhiệm điều phối và thực hiện Hiệp định này, gồm Bộ Công Thương nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Thương mại nước Cộng hòa Bô-li-va
Vê-nê-xu-ê-la.
ĐIỀU VII
NHÓM CÔNG TÁC
Với mục đích triển khai thực hiện Hiệp
định này, các Bên thống nhất thành lập một Nhóm Công tác gồm các đại diện của mỗi
Đơn vị thực hiện sẽ họp định kỳ và luân phiên tại nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-Ia. Thời gian họp sẽ được
các Bên thỏa thuận bằng văn bản.
Nhóm công tác trên sẽ chịu trách nhiệm
đánh giá và theo sát các hành động được triển khai nhằm đạt các mục tiêu của Hiệp
định này và sẽ báo cáo Ủy ban liên Chính phủ về lĩnh vực hợp tác trong khuôn khổ
Hiệp định khung hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước Cộng hòa Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la ký ngày 31 tháng 7 năm 2006.
ĐIỀU VIII
CHI PHÍ
Các chi phí phát sinh trong việc thực
hiện Hiệp định này của mỗi Bên sẽ do các Bên đảm nhiệm phù hợp với ngân sách sẵn
có của mỗi Bên.
ĐIỀU IX
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Các tranh chấp giữa các Bên liên quan
đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua đàm
phán trực tiếp giữa các Bên bằng văn bản và thông qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU X
SỬA ĐỔI HOẶC BỔ SUNG
Hiệp định này có thể được sửa đổi
theo thỏa thuận chung giữa các Bên. Các bổ sung hoặc sửa đổi sẽ có hiệu lực
theo đúng thủ tục quy định đi vào hiệu lực của Hiệp định này.
ĐIỀU XI
HIỆU LỰC
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày
nhận được thông báo sau cùng, qua đường ngoại giao, về việc các Bên đã hoàn
thành thủ tục nội bộ cần thiết theo Hiến pháp và pháp luật của mỗi nước để Hiệp
định có hiệu lực. Hiệp định này có hiệu lực trong năm (5) năm, và được gia hạn
cho từng thời hạn tương tự trừ khi một Bên thông báo cho Bên kia, bằng văn bản,
qua đường ngoại giao ý định không gia hạn Hiệp định ít nhất sáu (6) tháng trước
ngày Hiệp định hết hiệu lực.
Các Bên có thể bãi bỏ Hiệp định này bất
cứ lúc nào, bằng cách thông báo bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao. Việc
bãi bỏ Hiệp định sẽ có hiệu lực sau sáu (6) tháng kể từ ngày nhận được thông
báo.
Việc bãi bỏ Hiệp định này sẽ không ảnh
hưởng đến việc thực hiện các chương trình và dự án đang được triển khai thực hiện,
mà các chương trình dự án đó sẽ được tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành,
trừ khi các Bên thỏa thuận khác.
Ký tại thành phố Hà Nội, ngày 11
tháng 03 năm 2015, thành 2 bản, mỗi bản bằng 3 thứ tiếng Việt, Anh và Tây Ban
Nha; có giá trị pháp lý như nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt về giải
thích hoặc thực hiện Hiệp định này, bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Vũ Huy Hoàng
Bộ trưởng Bộ Công Thương
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA BÔ-LI-VA VÊ-NÊ-XU-Ê-LA
Elías Jaua Milano
Bộ trưởng Bộ Công xã và các Phong trào Xã hội
|