THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG
PHAN THỊ THẮNG TẠI HỘI NGHỊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ KHU VỰC PHÍA
NAM LẦN THỨ IX, NĂM 2023 TẠI TỈNH HẬU GIANG
Ngày 06 tháng 10 năm 2023, tại tỉnh Hậu Giang, đồng
chí Phan Thị Thắng - Thứ trưởng Bộ Công Thương và đồng chí Đồng Văn Thanh - Chủ
tịch UBND tỉnh Hậu Giang đồng chủ trì, chỉ đạo Hội nghị ngành Công Thương các tỉnh,
thành phố khu vực phía Nam.
Tham dự Hội nghị, về phía tỉnh Hậu Giang và các địa
phương trong khu vực gồm có: Đồng chí Trần Văn Huyến, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh
ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Hậu Giang; các đồng chí Lãnh đạo Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hậu
Giang; đồng chí Nguyễn Văn Hòa, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang; đồng chí Lê Tấn
Cận, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu; đồng chí Lê Quốc Anh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Kiên Giang; Lãnh đạo Sở Công Thương các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam gồm:
Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí
Minh, Tây Ninh, Thành phố Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Bến
Tre, Đồng Tháp, Hậu Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long;
đại diện các Sở, Ban, ngành của tỉnh Hậu Giang; đại diện Lãnh đạo một số doanh
nghiệp tiêu biểu của các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam; đại diện các cơ quan
báo, đài, truyền hình của Trung ương và địa phương. Về phía Bộ Công Thương,
tham dự Hội nghị có đại diện Lãnh đạo các Cục, Vụ, Tổng cục Quản lý thị trường,
Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương. Về phía các Tập đoàn tham dự Hội nghị có
đại diện: Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và Tổng công
ty Điện lực miền Nam.
Sau khi nghe báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện
nhiệm vụ của ngành Công Thương các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam năm 2022 và
8 tháng đầu năm 2023, phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện các
tháng cuối năm 2023; ý kiến tham luận của Lãnh đạo các Sở Công Thương, doanh
nghiệp trong khu vực; ý kiến phát biểu của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, đồng
chí Thứ trưởng đã kết luận như sau:
1. Bộ Công Thương ghi nhận và đánh giá cao sự nỗ lực
phấn đấu của ngành Công Thương các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam đã đạt được
những kết quả hết sức quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2022
và 8 tháng đầu năm 2023. Một số kết quả nổi bật là:
- Năm 2022: Các tỉnh phía Nam vẫn giữ được nhịp độ
tăng trưởng tích cực. Có 15/20 tỉnh, thành có mức tăng cao hơn mức tăng bình
quân của cả nước là 7,8%. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, đây là
kết quả của sự nỗ lực, cố gắng của ngành Công Thương.
- Sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2023 của các
tỉnh, thành phố có những đóng góp tích cực trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn;
18/20 tỉnh, thành vẫn duy trì được mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2022 (cả
nước giảm 0,4%).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng năm 2022 của khu vực đạt 2.939 nghìn tỷ đồng, tăng 26,29% so với cùng
kỳ, chiếm tỷ trọng 51,75% so với cả nước (cả nước đạt 5.679 nghìn tỷ đồng,
tăng 19,8% so với năm trước). Có 15/20 địa phương có mức tăng trưởng cao
hơn mức bình quân cả nước.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng 08 tháng đầu năm 2023 trong khu vực đạt 2.113 nghìn tỷ đồng, tăng 13,75%
so với cùng kỳ năm 2022, chiếm tỷ trọng 52,26% so với cả nước (cả nước đạt
4.043 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước). Có 16/20 tỉnh,
thành tăng trưởng cao và cao hơn mức tăng trưởng bình quân cả nước.
- Năm 2022, kim ngạch xuất khẩu các tỉnh, thành phố
trong khu vực đạt 139,31 tỷ USD, tăng 18,41% so với năm 2021, chiếm tỷ trọng
37,46% so với cả nước (Cả nước đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm
2021). Các địa phương có mức tăng trưởng cao như: Hậu Giang +46,17%; Bình
Thuận +35,61%; Đồng Tháp +35,04%; Tiền Giang +31,53%; Vĩnh Long +27,27%; Tp. Cần
Thơ +26,5%; Tây Ninh +24,14%; An Giang +24,58%.
- Kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2023 các tỉnh,
thành phố trong khu vực đạt 81,436 tỷ USD, phục hồi 95,51% so với cùng kỳ, cao
hơn mức phục hồi của cả nước (90%). Trong đó, có 8/20 tỉnh, thành phố vẫn
duy trì được mức tăng trưởng so với cùng kỳ, gồm: Tiền Giang +17,01%; Hậu Giang
+14,29%; Cần Thơ +7,36%; Bạc Liêu +6,91%; An Giang +3,98%; Bình Phước +3,89%;
Kiên Giang +2,83%; Long An +2,2%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn
chế chủ yếu như:
- Các doanh nghiệp còn khó khăn trong việc tiếp cận
vốn, lãi suất ngân hàng, bị sụt giảm đơn hàng. Giá nhiên liệu đầu vào, năng lượng
toàn cầu vẫn ở mức cao đã tác động đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong
nước.
- Nội lực của nền công nghiệp còn yếu, phụ thuộc
nhiều vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chưa có ngành công nghiệp
mũi nhọn đóng vai trò dẫn dắt; nhiều ngành công nghiệp ưu tiên phát triển không
đạt mục tiêu đề ra; công nghiệp hỗ trợ chưa thật sự phát triển mạnh, tỷ lệ nội
địa hóa của các ngành công nghiệp chưa cao.
- Tiến độ đầu tư các cụm công nghiệp, thành lập mới
và việc thu hút đầu tư mới còn khó khăn, một số dự án đầu tư vào cụm công nghiệp
đã được cấp giấy phép đầu tư nhưng chậm triển khai hoặc đã khởi công xây dựng
nhưng chưa đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp chưa đạt.
- Công tác cải cách, xây dựng thể chế, cải thiện
môi trường kinh doanh, cải cách hành chính ở một số lĩnh vực, đơn vị chưa đáp ứng
được yêu cầu về thời gian; Hội nhập quốc tế về kinh tế tập trung nhiều vào chiều
rộng, chưa tập trung đi vào chiều sâu; Khoa học - công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện tái cơ cấu và phát
triển ngành theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh;
Công tác xúc tiến thương mại, quản lý cạnh tranh, quản lý thị trường, công tác
phòng vệ thương mại cần được tiếp tục đẩy mạnh. Công tác ứng phó với các vấn đề
mới, các thay đổi từ bên ngoài đôi lúc còn bị động, chưa linh hoạt...
2. Để đạt được mục tiêu kế hoạch năm 2023, góp phần
quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch 5 năm 2021- 2025 và thi đua thực hiện
thắng lợi các mục tiêu chung của toàn ngành Công Thương theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Bộ Công Thương nhất trí nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra trong báo cáo. Đề nghị các địa phương, đặc biệt là các Sở Công
Thương quan tâm triển khai một số nội dung như sau:
Một là, tiếp tục tập trung đẩy mạnh triển
khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Nghị
quyết 01 của Chính phủ.
Các địa phương khẩn trương chỉ đạo hoàn thiện Quy
hoạch tỉnh/ thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 làm cơ sở xây dựng
Chiến lược, Chương trình hành động và các Đề án phát triển công nghiệp, thương
mại trên địa bàn giai đoạn đến năm 2030; Tiếp tục cập nhật để rà soát các nội
dung phát triển công nghiệp, thương mại, năng lượng để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh,
phù hợp với quy hoạch quốc gia, Quy hoạch vùng, Quy hoạch ngành (Chú ý rà
soát 4 quy hoạch của ngành Công Thương đã được phê duyệt, cụ thể: Quy hoạch điện
VIII; Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia; Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng
xăng dầu khí đốt quốc gia; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến các loại
khoáng sản Việt Nam). Bố trí nguồn lực phù hợp để tổ chức triển khai hiệu
quả sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm thúc đẩy phát triển công
nghiệp và thương mại của địa phương.
Hai là, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn trong tình hình mới.
Tiếp tục tập trung đẩy mạnh triển khai thực hiện đồng
bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết, Kế hoạch, Chương
trình hành động của Trung ương và địa phương đã ban hành.
Tập trung thúc đẩy có trọng tâm, trọng điểm 3 động
lực tăng trưởng (đầu tư, xuất khẩu, tiêu dùng), tiếp tục vực dậy lĩnh vực công
nghiệp, trong đó tập trung cho lĩnh vực chế biến, chế tạo, tháo gỡ khó khăn thị
trường, khắc phục đứt gãy chuỗi cung ứng.
Đẩy mạnh công tác rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ
chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo môi trường
thuận lợi để duy trì và thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Ba là, tăng cường phối hợp chặt chẽ với Bộ
Công Thương và các đơn vị có liên quan đẩy nhanh các công trình, dự án trọng điểm
của quốc gia, của địa phương, đảm bảo chất lượng và tiến độ quy định.
Rà soát tồn đọng ở các dự án công nghiệp lớn có vai
trò quan trọng, tháo gỡ khó khăn để sớm đi vào vận hành dự án. Đồng thời, bám
sát tiến độ, tháo gỡ khó khăn để sớm đưa vào vận hành các công trình dự án trọng
điểm, có vai trò quan trọng trong lĩnh vực điện, dầu khí, than, công nghiệp chế
biến, chế tạo, khoáng sản... nhằm gia tăng năng lực sản xuất mới. Triển khai
các giải pháp bảo đảm an ninh năng lượng, triển khai hiệu quả Quy hoạch điện
VIII; bảo đảm cung ứng điện cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
Bốn là, tiếp tục nâng cao khả năng cạnh
tranh, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác và phát triển thị trường trong nước.
Thực hiện hiệu quả và linh hoạt vai trò điều tiết,
bình ổn giá các mặt hàng Nhà nước quản lý. Theo dõi sát diễn biến cung cầu, dự
báo sớm tình hình thị trường các mặt hàng thiết yếu, nhất là mặt hàng xăng, dầu;
có giải pháp không để đứt gãy nguồn cung, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng
trong nước, nhất là thời điểm trước và sau Tết Nguyên đán. Đẩy mạnh các hoạt động
kết nối cung cầu và xúc tiến thương mại thị trường trong nước; tăng cường áp dụng
thương mại điện tử trong hoạt động lưu thông, phân phối hàng hóa thông qua khuyến
khích các hệ thống phân phối hiện đại tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
phát triển mạnh thương mại điện tử; Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương
trình, Đề án về phát triển thị trường trong nước... Phối hợp kiểm soát hàng giả,
hàng nhái, hàng nhập lậu để tạo điều kiện cho hàng Việt phát triển tại thị trường
nội địa.
Năm là, tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là
xuất khẩu chính ngạch gắn với tái cơ cấu ngành hàng và xây dựng thương hiệu
hàng Việt Nam
Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các cam kết trong các
Hiệp định FTA, nhất là các Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu,
thông qua tăng cường phổ biến hướng dẫn áp dụng quy tắc xuất xứ, cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ ưu đãi để khai thác các cơ hội từ các Hiệp định.
Mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của Việt
Nam thông qua công tác xúc tiến thương mại, công tác Thương vụ Việt Nam ở nước
ngoài; Tổ chức kết nối giao thương giúp các doanh nghiệp trong nước tham gia
chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI, nhất là doanh nghiệp lớn toàn cầu,
tham gia vào hệ thống phân phối ở nước ngoài.
Tập trung xây dựng phát triển thương hiệu đối với
các mặt hàng có thế mạnh của địa phương, hướng đến xây dựng thương hiệu quốc
gia, phối hợp với các Bộ, ngành xử lý tốt vấn đề về truy xuất nguồn gốc bảo đảm
chất lượng hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu của các nước. Tuân thủ hướng dẫn
của các Bộ, ngành triển khai thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chính
ngạch có lộ trình khi được Chính phủ thông qua. Đối với một số tỉnh có biên giới
với Campuchia cần quan tâm hướng dẫn các doanh nghiệp về các hoạt động thương mại
biên giới.
Sáu là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành gắn với đề cao trách nhiệm người đứng
đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới lề lối, phương thức
làm việc, đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho
hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh; chủ động phối hợp xử lý công việc gắn với
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động, tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong toàn hệ thống.
3. Thống nhất giao Sở Công Thương tỉnh Kiên Giang
đăng cai, phối hợp với Cục Công Thương địa phương tổ chức Hội nghị ngành Công
Thương các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam lần thứ X, năm 2024 tại tỉnh Kiên
Giang.
Trên đây là ý kiến kết luận của Thứ trưởng Phan Thị
Thắng tại Hội nghị ngành Công Thương các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam lần
thứ IX, năm 2023, Văn phòng Bộ xin thông báo để các cơ quan, đơn vị có liên
quan biết và triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- UBND, SCT các tỉnh/thành phố: Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh,
TP. Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Đồng Tháp, Hậu
Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ Công Thương;
- Tổng cục Quản lý thị trường;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam;
- Lưu: VT, CTĐP (2).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Nguyễn Thị Lâm Giang
|