VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 318/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 9 năm 2020
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ TRƯƠNG HÒA BÌNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC
VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH BẮC NINH
Ngày 24 tháng 8 năm 2020, Phó Thủ tướng Thường trực
Chính phủ Trương Hòa Bình làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh về kết quả thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 8 tháng đầu năm, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân vốn đầu tư
công năm 2020 và một số đề xuất, kiến nghị của Tỉnh. Tham dự buổi làm việc có
lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Xây dựng, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Bắc
Ninh, ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ
kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn, phát huy lợi thế,
huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, kinh tế - xã hội của Tỉnh chuyển
biến tích cực, Bắc Ninh đã trở thành cực tăng trưởng kinh tế quan trọng của
vùng Thủ đô và vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ. Năm 2019, tổng sản phẩm (GRDP)
tăng trưởng 1,1%, đứng thứ 7 toàn quốc; tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu
người (GRDP) 6.613 USD, đứng thứ 2 toàn quốc. Năm 2020, quy mô kinh tế khoảng
212,2 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,24% GDP cả nước, Tỉnh bảo đảm được cân đối
chi ngân sách địa phương và có đóng góp ngày càng tăng cho Ngân sách Trung ương
(năm 2017, tỷ lệ điều tiết về Ngân sách Trung ương tăng lên 17%). Năng suất lao
động bình quân tăng 8,4%/năm. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm
trên 97%, nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống còn chiếm 2,7% trong cơ cấu
kinh tế của Tỉnh và phát triển ổn định.
Trong 8 tháng đầu năm 2020, tuy gặp nhiều khó khăn
do dịch bệnh Covid-19 nhưng xuất khẩu vẫn đạt 20,638 tỷ USD, tăng 1,1%; tổng vốn
đầu tư phát triển tăng 36% so với cùng kỳ; thu hút vốn đầu tư đạt khá. Tỉnh đã
chủ động thực hiện các giải pháp, cách làm phù hợp, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
tiếp cận vốn, tín dụng, tài chính, thuế, thương mại, thanh toán điện tử...Giải
ngân vốn đầu tư công đạt 68%, Bắc Ninh là một trong những địa phương đạt tỷ lệ
giải ngân cao của cả nước.
Các lĩnh vực văn hóa xã hội có chuyển biến, tiến bộ,
Bắc Ninh đứng thứ 2 về tỷ lệ học sinh đạt giải so với các tỉnh vùng Đồng bằng
sông Hồng; đào tạo dạy nghề, giải quyết việc làm, an sinh và phúc lợi xã hội được
quan tâm ở mức cao hơn so với cả nước. Tỉnh đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới, 100% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, 7/8 huyện đạt chuẩn huyện
nông thôn mới. Cải cách thủ tục hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, chính
quyền điện tử được triển khai đồng bộ, hiệu quả.
Tuy nhiên, Bắc Ninh còn một số tồn tại cần sớm khắc
phục như: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
nhanh của Tỉnh; tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề và hệ thống sông, ngòi
chưa được cải thiện. Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu và yếu. Du lịch, dịch
vụ phát triển còn chậm; công nghiệp hỗ trợ phát triển chưa tương xứng với lợi
thế của địa phương.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
TRONG THỜI GIAN TỚI
Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Bắc Ninh tiếp
tục phát huy kết quả đạt được trong những năm qua, thực hiện tốt nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phấn đấu hoàn thành mức cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ
đề ra cho năm 2020 và những năm tiếp theo. Trong thời gian tới, Tỉnh cần tập
trung thực hiện tốt một số trọng tâm công tác sau:
1. Đẩy mạnh 3 đột phá: Đổi mới - Sáng tạo - Khát vọng,
phát huy tiềm năng thế mạnh, tạo động lực mới cho phát triển nhanh bền vững.
Trong đó:
- Nâng cấp và phát triển đô thị thích ứng với biến
đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, thông minh. Thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị và nông thôn
quy mô, đồng bộ, hiện đại, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển
và các tiêu chí thành phố trực thuộc Trung ương gắn với mối quan hệ với vùng Thủ
đô, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, cả nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, tăng cường cung cấp dịch vụ công, xây dựng chính
quyền điện tử, thành phố thông minh, hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số với
mục tiêu nâng cấp chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, tiết kiệm thời
gian, chi phí, tăng cường sự minh bạch và chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý,
hình thành nền hành chính chuyên nghiệp, tạo môi trường trong sạch, an toàn, cuộc
sống văn minh, tươi đẹp.
- Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, Bắc Ninh cần xác định là nơi thu hút đội
ngũ nhân tài trí thức, nhất là trong lĩnh vực khoa học công nghệ; thu hút các tập
đoàn kinh tế tư nhân lớn, có tiềm lực mạnh, có thương hiệu đến đầu tư phát triển,
tạo động lực lan tỏa thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khác. Tạo bước đột
phá đầu tư vào ngành du lịch, phát triển du lịch Bắc Ninh tương xứng với tiềm
năng và lợi thế, đưa Bắc Ninh trở thành nơi đáng sống, điểm đến của du khách và
các nhà đầu tư.
- Chủ động quy hoạch, chuẩn bị quỹ đất, hạ tầng kỹ
thuật kết nối đồng bộ phát triển công nghiệp chế biến, công nghệ cao, công nghiệp
hỗ trợ; thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp
điện tử chủ lực và công nghiệp trong nước, phát triển các khu, cụm công nghiệp
theo hướng bền vững. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường tại các làng nghề,
khu công nghiệp, khu vực nông thôn, khắc phục và xử lý nghiêm vi phạm ô nhiễm
môi trường.
2. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công,
giải ngân các dự án, trọng tâm là các dự án trọng điểm, các dự án có vốn bố trí
lớn, dự án hoàn thành trong năm 2020. Tránh tình trạng chậm giải ngân vốn đầu
tư, thực hiện các dự án đầu tư công không hiệu quả, lãng phí nguồn lực; đồng thời
tích cực giám sát, kiểm tra phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong việc thực hiện
nhiệm vụ đầu tư công.
Hoàn thiện và hướng dẫn triển khai thống nhất toàn
tỉnh hệ thống thông tin về đầu tư, giải ngân vốn ngân sách nhà nước theo quy định
để kịp thời cập nhật tình hình giải ngân, phục vụ điều hành, triển khai kế hoạch
vốn đầu tư công. Kiên quyết điều chuyển nguồn vốn đầu tư công từ các dự án có tỷ
lệ giải ngân thấp sang các dự án có khả năng hoàn thành, giải ngân cao, nhu cầu
vốn lớn. Phấn đấu hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020.
3. Rà soát, tháo gỡ hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
giải quyết các vướng mắc liên quan đến thủ tục đầu tư, khi triển khai thực hiện
các chương trình, dự án và giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án sử
dụng vốn ODA theo quy định. Trường hợp giải ngân không đạt tiến độ theo cam kết,
xem xét điều chuyển chủ đầu tư dự án theo thẩm quyền; thực hiện việc tổ chức lựa
chọn nhà thầu qua mạng, bảo đảm công khai, minh bạch, bảo đảm nhà thầu có năng
lực triển khai thực hiện dự án.
4. Xây dựng chính sách thu hút, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo theo nhu cầu của thị trường. Quan tâm,
chăm lo cho các gia đình chính sách, người lao động, bảo đảm an sinh xã hội; giải
quyết việc làm và hỗ trợ tìm việc làm mới cho lao động mất việc, thiếu việc làm
nhất là những người bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19.
5. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường đối thoại trực tiếp với người dân; kịp thời giải quyết dứt điểm các
đơn thư khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là đối với các vụ việc đông người, phức tạp
ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng về an ninh, trật tự.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
CỦA TỈNH
1. Về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các kết luận
của Thủ tướng Chính phủ tại các Thông báo số 132/TB-VPCP ngày 13 tháng 03 năm
2017, số 235/TB-VPCP ngay 25 tháng 05 năm 2017 và số 518/TB-VPCP ngày 06 tháng
11 năm 2017:
Giao các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành khẩn trương thực hiện và có văn
bản trả lời địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2020.
2. Về việc nâng cấp đô thị các huyện: Tiên Du, Yên
Phong, Thuận Thành lên loại IV: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo các đơn vị
liên quan rà soát, cập nhật, bổ sung các đề xuất nâng loại đô thị các huyện nêu
trên, đảm bảo phù hợp với các chương trình phát triển đô thị, quy hoạch chung
đô thị hiện có và chuẩn bị được phê duyệt, làm cơ sở đầu tư xây dựng đạt tiêu
chí loại đô thị, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của
pháp luật.
3. Về đề nghị không triển khai các bước lập quy hoạch
khu công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh để bổ sung khu Công nghệ thông tin tập trung Bắc
Ninh tỉnh Bắc Ninh vào vị trí Khu công nghệ cao: Giao Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn Tỉnh hoàn thiện
hồ sơ theo quy định hiện hành, sớm thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
4. Về phê duyệt Đề án “Điều chỉnh các khu công nghiệp
Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2035”: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn
trương thẩm định việc điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Bắc
Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 9 năm 2020.
5. Về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với các
dự án: Khu công nghiệp Tiên Sơn mở rộng (cập nhật Phân khu Tân Hồng - Hoàn
Sơn); Khu công nghiệp Quế Võ (cập nhật Khu phát triển 2); Khu công nghiệp Quế
Võ mở rộng (cập nhật Khu liền kề 2): Tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về đầu
tư để lập hồ sơ dự án, thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Về chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
dự án kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Nam Sơn Hạp Lĩnh và gia hạn thời gian
hoạt động của dự án 50 năm (tính từ năm 2018): Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh hướng
dẫn chủ đầu tư dự án hoàn thiện hồ sơ, có Báo cáo thẩm định gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
7. Về hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cầu Kênh Vàng
(1200 tỷ) và cầu Hà Bắc (512 tỷ): Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh rà soát quy mô,
tổng mức đầu tư phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn (bao gồm vốn ngân sách địa
phương, vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác),
hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án theo quy định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về đầu tư đường vành đai 4 qua tỉnh Bắc Ninh: Tỉnh
chủ động triển khai công tác chuẩn bị đầu tư theo quy định, huy động các nguồn
vốn hợp pháp để đầu tư đoạn tuyến qua địa phận tỉnh Bắc Ninh.
9. Đối với dự án đường sắt Yên Viên - Hạ Long: Bộ
Giao thông vận tải nghiên cứu, xử lý kiến nghị theo thẩm quyền, trường hợp vượt
thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
10. Về việc ban hành văn bản hướng dẫn về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ cho giai đoạn 2021-2025 và thông báo số vốn đầu tư
công giai đoạn 2021-2025: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương trình Thủ tướng
Chính phủ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Quy định về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 theo đúng
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn 5082/VPCP-KTTH ngày 24 tháng 6 năm
2020.
11. Về các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 -
2020 sang giai đoạn 2021-2025: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thực hiện theo
đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 307/TB-VPCP ngày 21 tháng
8 năm 2020.
12. Về việc vay bội chi ngân sách nhà nước kế hoạch
năm 2021:
- Về việc vay vốn ODA cho Dự án tăng cường năng lực
quản lý đất đai: Tỉnh đánh giá tình hình thực hiện dự án báo cáo Bộ Tài chính để
tổng hợp chung kiến nghị của các địa phương, trong đó có tỉnh Bắc Ninh, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
- Về việc phát hành trái phiếu Chính phủ đầu tư dự
án Cầu Phật Tích - Đại Đồng Thành và Cầu Chì: Tỉnh lập phương án báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Ninh quyết định và có báo cáo gửi Bộ Tài chính trước ngày 15
tháng 9 năm 2020, để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
trong dự toán ngân sách năm 2021.
13. Về xây dựng Đề án “Một số cơ chế đặc thù về đầu
tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với tỉnh Bắc Ninh”: Tỉnh báo
cáo Bộ Chính trị cho ý kiến chỉ đạo, trên cơ sở đó, triển khai, thực hiện nhiệm
vụ được giao, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
14. Về đề nghị xác định định mức phân bổ dự toán
chi cho địa phương ở mức cao hơn để tiếp tục hưởng tỷ lệ điều tiết ngân sách
Ngân sách nhà nước như thời kỳ trước: Tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.
15. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương ban hành quy trình nhập cảnh đối
với các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật là người nước
ngoài làm việc trong các dự án đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam trong thời gian
Việt Nam công bố dịch Covid-19.
16. Về việc giải quyết cấp giấy phép lao động, giấy
đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đầu tư đối với trường hợp người Trung Quốc
mang hộ chiếu có “đường lưỡi bò”: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn
trương có văn bản hướng dẫn các địa phương về việc cấp giấy phép lao động cho
người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ.
17. Về việc sửa đổi điều kiện hỗ trợ cho người lao động
bị hoãn hợp đồng lao động, nghỉ không lương theo quy định tại Điều
1, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 04 năm 2020: Văn phòng Chính
phủ khẩn trương tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ,
Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Lao động-Thương binh và
Xã hội, Nội vụ, Ngoại giao, Tư pháp, Xây dựng, Công Thương, Công an, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Ninh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, PTTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TH,
NC, KGVX, CN, NN, QHQT, Cục KSTT;
- Lưu: VT, QHĐP (03) Huyền
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Cao Huy
|