BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2023/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2023
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định Thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Vương quốc Cam-pu-chia, ký ngày 08
tháng 11 năm 2022, có hiệu lực từ
ngày 20 tháng 7 năm 2023.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo
quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
VỤ
TRƯỞNG
VỤ
LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Đức Hạnh
|
HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC
CAMPUCHIA
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc
Campuchia (sau đây gọi chung là “Các Bên” hoặc gọi riêng là “Bên”),
GHI NHẬN những lợi ích mang lại từ Hiệp định về
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ
thương mại khu vực biên
giới giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia ký ngày 26 tháng 11 năm
2001 tại Phnôm Pênh, Campuchia,
CĂN CỨ Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia
ký ngày 24 tháng 3
năm 1998 tại Hà Nội, Việt Nam,
THỪA NHẬN việc phát triển thương mại biên giới
giữa hai nước là một
trong những chiến lược quan trọng để thúc đẩy quan hệ kinh tế và thương mại; tăng cường hơn
nữa quan hệ hữu nghị giữa các
Bên, giúp nâng cao mức
sống
của cư dân biên giới của
hai nước và phát triển kinh tế của mỗi Bên trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi,
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
Điều
1
Mục
tiêu
Các mục tiêu của Hiệp định
này như sau:
1. Cải thiện và nâng cao mức sống của
cư dân biên giới
hai nước;
2. Tăng cường mối quan hệ hữu
nghị, hợp tác toàn diện
và phát triển bền vững của các Bên;
3. Tạo mối liên kết phát triển
lâu dài, ổn định và bền vững cho nhân
dân hai nước;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho thương
nhân của hai nước.
Điều
2
Phạm
vi điều chỉnh
Hiệp định này điều chỉnh hoạt động
mua bán hàng hóa tại khu vực biên giới và/hoặc trao đổi hàng hóa tại các chợ biên giới, với
thương mại biên giới và chợ biên
giới như được định nghĩa trong Hiệp định này, giữa hai nước.
Điều
3
Định
nghĩa
Trong Hiệp định này, các thuật
ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. Thương mại biên giới là hoạt động
mua bán hàng hóa ở khu vực biên
giới và/ hoặc tại chợ
biên giới của
thương nhân hoặc cư dân biên giới của hai nước.
2. Khu vực biên giới trong Hiệp
định này bao gồm các
xã hoặc đơn vị hành
chính tương đương cấp xã, tiếp
giáp với đường biên
giới trên đất liền
giữa hai nước.
3. Thương nhân là một tổ chức hoặc cá
nhân hoạt động độc lập và có đăng
ký kinh doanh theo luật về quy định có
liên quan của mỗi nước.
4. Cư dân biên giới là công dân Việt Nam hoặc công dân
Campuchia được cơ quan có thẩm quyền của
mỗi Bên đăng ký thường
trú tại khu vực
biên giới theo quy định của pháp luật của mỗi nước.
5. Chợ biên giới là địa điểm
được thành lập ở khu vực
biên giới theo luật và quy định của
mỗi nước để phục vụ hoạt động thương mại biên giới giữa các Bên.
6. Cửa khẩu/trạm kiểm soát biên giới đất liền là cửa
khẩu/trạm kiểm soát được
xác định theo quy định của pháp luật của mỗi nước (sau đây gọi là “cửa khẩu/trạm kiểm soát”).
Điều
4
Địa
điểm thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực biên giới
Mua bán và trao đổi hàng hóa ở khu vực biên
giới được thực
hiện thông qua các cửa khẩu/trạm
kiểm soát biên giới do các Bên
chính thức thành
lập.
Điều
5
Thúc
đẩy phát triển chợ biên giới
1. Các Bên đồng ý tạo điều kiện phát triển chợ biên giới và hệ
thống logistics tại khu vực biên giới nhằm thúc đẩy thương mại biên giới và các dịch
vụ hỗ trợ liên quan đến mua bán hàng hóa.
2. Thương nhân và cư dân biên giới của
mỗi Bên được khuyến khích hoạt động
thương mại tại chợ biên giới phù hợp với
luật và quy định của
mỗi nước.
Điều
6
Hàng
hóa trong thương mại biên giới
1. Các Bên cam kết tăng cường
và tạo thuận lợi cho thương mọi hàng hóa thông qua các cửa khẩu/trạm kiểm soát biên giới chính thức nêu tại Điều
4.
2. Các Bên thống nhất rằng hàng hóa được giao dịch
ở khu vực biên giới không
bao gồm hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu theo quy định
của luật và quy định của mỗi nước.
3. Danh mục hàng hóa cấm hoặc
tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng theo luật và
quy định của của mỗi Bên và các thỏa
thuận song phương có liên quan giữa các Bên và
các điều ước quốc
tế mà hai Bên là thành
viên.
4. Việc xuất nhập khẩu hàng hóa bởi
thương nhân biên giới và quản
lý bằng hạn ngạch, giấy
phép và các hình thức quản lý khác như thuế, luật và quy định của
mỗi nước sẽ được áp dụng.
5. Các Bên khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho cư dân biên giới mua bán, trao đổi
hàng hóa cần thiết
cho sản xuất và sinh hoạt hàng ngày.
6. Hàng hóa có xuất xứ từ một
Bên và xuất
khẩu sang Bên còn lại có thể được miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế theo luật và
quy định của mỗi nước.
Điều
7
Thanh
toán trong thương mại biên giới
1. Thanh toán trong thương mại biên giới có thể được thực hiện
bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi hoặc Đồng
việt Nam hoặc Riel Campuchia
theo quy định tại Hiệp định này và luật, quy định
của mỗi nước.
2. Phương thức thanh toán trong thương
mại biên giới là:
a) Thanh toán qua các ngân hàng được ủy quyền của mỗi
nước;
b) Thanh toán bằng tiền mặt theo luật và quy định
của mỗi nước;
c) Thanh toán theo phương thức bù trừ hàng
hóa xuất khẩu với hàng
hóa nhập khẩu.
3. Khuyến khích thanh toán qua ngân hàng đối với
thương mại biên giới.
4. Phù hợp với luật và quy định của mỗi nước,
các Bên đồng ý khuyến khích
thành lập chi nhánh ngân hàng thương mại hoặc phòng giao dịch tại khu
vực biên giới
để thúc
đẩy và tạo thuận lợi cho
thanh toán thương mại biên giới.
5. Lượng tiền mặt có thể mang vào hoặc mang
ra khỏi mỗi nước mà không cần khai báo hải quan thực hiện theo luật về quy định của
mỗi nước. Nhằm tạo thuận lợi
hơn nữa cho thương mại biên giới giữa hai nước, các Bên nhất trí thúc giục
Ngân hàng Trung ương của các Bên tiếp tục làm việc theo hướng tối ưu hóa lượng tiền mặt
có thể được đưa vào hoặc đưa
ra khỏi mỗi nước mà không cần khai
báo hải quan.
6. Số tiền mặt có thể đưa vào hoặc đưa ra khỏi mỗi
nước mà không cần khai báo hải quan sẽ được đăng Công báo Chính phủ hoặc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và
niêm yết tại trụ sở của tất cả các cửa
khẩu/trạm kiểm soát biên giới
Điều
8
Dịch
vụ hỗ trợ thương mại biên giới
Các Bên đồng ý thúc đẩy các
dịch vụ hỗ trợ thương mại biên giới, bao gồm nhưng không giới hạn đối với: kho bãi,
giao nhận, vận chuyển, chế biến, bảo quản hàng hóa, dịch
vụ ngân hàng và tài
chính, phù hợp với luật và quy định của mỗi nước.
Điều
9
Tạo
thuận lợi cho việc xuất nhập cảnh qua biên giới
1. Các Bên đồng ý tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xuất nhập cảnh
qua các cửa khẩu của
thương nhân và cư dân biên giới, người được chủ hàng ủy quyền,
phương tiện, người điều hành vận tải, người điều khiển phương tiện và người phục vụ
trên phương tiện
với điều
kiện phải có các giấy tờ cần thiết, bao
gồm cả giấy
phép của người điều khiển phương tiện theo luật và quy định của mỗi nước.
2. Các Bên đồng ý tạo điều kiện thuận lợi
cho các phương tiện vận tải xuất/nhập cảnh đến các địa điểm dỡ hàng/chất hàng ở khu vực
biên giới phù hợp với luật và quy định của
mỗi nước.
Điều
10
Kiểm
soát hàng hóa qua cửa khẩu
1. Các Bên đồng ý áp dụng các biện pháp kỹ thuật và kiểm dịch đối với
hàng hóa vận chuyển qua các cửa khẩu/trạm kiểm
soát để đáp ứng các yêu cầu về áp dụng các biện
pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và các
biện pháp kiểm dịch động thực vật; bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người;
bảo vệ động thực vật, môi
trường sinh thái, đa dạng sinh học; phòng, chống các bệnh truyền
nhiễm.
2. Các Bên khuyến khích cơ
quan có thẩm quyền của mình phối hợp với nhau để hướng tới việc tạo thuận lợi hơn khi thực
hiện các biện pháp kỹ thuật về vệ sinh và kiểm dịch động
thực vật đối với các giao dịch
nhỏ giữa các cư dân biên giới hai nước.
3. Hàng hóa qua cửa khẩu/trạm
kiểm soát giữa các Bên phải thực hiện các thủ tục qua biên giới theo luật và
quy định của mỗi nước.
Điều
11
Xúc
tiến thương mại
Các Bên đồng ý tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động xúc tiến thương mại do các cơ
quan, tổ chức và hiệp hội có liên quan của mỗi Bên thực hiện, bao gồm các hoạt động ở các
khu vực biên giới của Bên
kia. Tất cả các thương nhân, cư dân biên giới và cá nhân được khuyến khích tham gia vào các
hoạt động này.
Điều
12
Phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại
Các Bên cam kết hợp tác chặt
chẽ trong việc phòng, chống và trấn áp buôn lậu và gian lận thương mại, bao gồm
nhưng không giới hạn ở các hành vi gian lận thương mại xuyên biên giới, buôn bán trái
phép thuốc lá, gỗ, gỗ chế biến, động vật hoang dã, ma túy, tiền chất hóa học, vũ khí, chất nổ và hàng giả. Để hợp tác có hiệu quả, các Bên kêu gọi
các cơ quan biên giới tăng cường trao đổi thông tin.
Điều
13
Trao
đổi thông tin
Các Bên đồng ý cung cấp cho nhau,
theo yêu cầu, thông tin cập nhật về luật và quy định liên quan đến thương mại,
bao gồm các quy định về thủ tục xuất/nhập cảnh biên
giới; thủ tục xuất nhập khẩu; danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu; thuế, phí và lệ phí và các khoản khác.
Điều
14
Vai
trò của chính quyền cấp tỉnh trong thương mại biên giới
1. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình theo
luật và quy định của mỗi nước, chính quyền cấp tỉnh khu vực biên giới có thể thỏa thuận các biện
pháp thích hợp
để tăng cường và tạo
thuận lợi cho thương mại biên giới.
2. Các Bên khuyến khích chính quyền cấp tỉnh của
mình tại các khu vực biên giới tham gia vào mối quan hệ “Các thành phố kết nghĩa"
nhằm tăng cường thương mại biên giới và quan hệ giữa nhân dân hai nước.
Điều
15
Tổ
chức thực hiện
1. Các Bên thống nhất giao Bộ
Công Thương nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt
Nam và Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia làm đầu mối phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và chính
quyền cấp tỉnh thực
hiện Hiệp định.
2. Các Bộ, cơ quan liên quan và
chính quyền cấp tỉnh của mỗi
Bên có trách nhiệm thực hiện Hiệp định này sau khi Hiệp định có hiệu lực.
Điều
16
Giải
quyết tranh chấp
1. Mọi khác biệt hoặc
tranh chấp giữa các Bên
phát sinh từ việc giải
thích hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn hoặc thương
lượng.
2. Mọi yêu cầu tham vấn hoặc thương
lượng phải được thực hiện bằng văn bản
và được gửi qua các đầu mối quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Hiệp định
này và qua kênh ngoại
giao.
3. Khi một Bên yêu cầu tham vấn hoặc thương
lượng theo khoản 1 của Điều này, Bên kia sẽ trả lời trong vòng 30
(ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu và sẽ tham gia tham vấn hoặc thương
lượng trong một khoảng thời gian hợp lý không quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu nhằm đạt được giải
pháp kịp thời và thích hợp
cho mỗi Bên.
Điều
17
Sửa
đổi và bổ sung
Một trong hai Bên có thể yêu cầu
bằng văn bản, thông qua kênh ngoại giao, về việc sửa đổi một phần nhất định hoặc toàn bộ văn
bản của Hiệp định. Bên kia phải trả lời trong vòng 03
(ba) tháng kể từ khi nhận được yêu cầu đó. Mọi sửa đổi hoặc bổ sung,
được các Bên nhất trí, sẽ là một phần
không thể tách rời của Hiệp định và sẽ có hiệu lực
sau 45 (bốn mươi năm) ngày kể từ ngày nhận được thông báo cuối
cùng bằng văn bản, thông qua kênh ngoại giao, về việc hoàn thành các thủ tục nội
bộ của các Bên.
Điều
18
Hiệu
lực của Hiệp định
1. Hiệp định này phải được hoàn thiện các thủ tục
nội bộ phù hợp với luật
pháp và quy định của mỗi quốc gia. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày nhận
được thông báo cuối cùng bằng văn bản về việc
hoàn tất các thủ
tục
nội bộ qua đường ngoại
giao và sẽ có hiệu lực trong 03 (ba) năm. Thừa thuận sẽ tự động được gia hạn sau mỗi 01 (một)
năm nếu không Bên nào thông báo
cho Bên kia bằng văn bản qua đường ngoại giao
về ý định chấm
dứt hiệu lực của Hiệp định, trong vòng 03 (ba) tháng trước ngày Hiệp định bết bạn.
2. Việc chấm dứt Hiệp định này sẽ không ảnh
hưởng đến việc thực hiện các hoạt động hoặc chương trình đang diễn ra đã được các
Bên thỏa thuận
trước ngày chấm dứt Hiệp định này và sẽ được thực hiện cho đến khi kết thúc các
hoạt động và chương trình đã định, trừ khi các Bên có thỏa thuận khác.
3. Kể từ ngày Hiệp định
này có hiệu lực, Hiệp
định về mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ
thương mại khu vực biên
giới giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia
Campuchia ký ngày 26
tháng 11 năm
2001 tại Phnôm Pênh, Campuchia
sẽ hết hiệu lực.
ĐỂ LÀM CHỨNG, những người ký kết dưới đây được
sự ủy nhiệm hợp pháp của
Chính phủ nước mình, để ký Hiệp định
này.
ĐƯỢC LÀM tại Phnôm Pênh ngày 08 tháng 11, 2022, sao
thành 02
(hai)
bộ bằng tiếng Việt,
tiếng Khmer và tiếng Anh, có giá trị pháp
lý như nhau. Trong trường hợp có bất
kỳ sự khác biệt
về cách diễn giải,
bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên áp dụng.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NGUYỄN
HỒNG DIÊN
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
VƯƠNG
QUỐC CAMPUCHIA
PAN
SORASAK
BỘ
TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
|
AGREEMENT
ON BORDER TRADE
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
KINGDOM OF CAMBODIA
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam and tile Government of the Kingdom of Cambodia
(hereinafter jointly referred to as the “Parties” or individually
referred to as “Party”);
RECOGNISING the benefits brought about
by the Agreement on the Commercial Transaction, Exchange of Goods and Services
in the Border Areas between the Government of the Socialist Republic of Viet
Nam and the Royal
Government of Cambodia signed on 26 November 2001 in Phnom Penh, Cambodia;
PURSUANT to the Trade Agreement
between the Government
of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Kingdom of
Cambodia signed on 24 March 1998 in Ha Noi Viet Nam;
RECOGNISING that the development of
border trade between the two countries is one of the key strategies to
promote economic and trade relations; to further strengthen the friendly
relations between the Parties, to help raise the living standard of the border
residents of the two countries and to develop the economy of each
Party on the basis of equality and mutual benefits;
HAVE AGREED AS FOLLOWS:
Article
1
Objectives
The objectives of this Agreement are
as follows:
1. To improve and raise living
standards of the border residents of the two countries;
2. To strengthen the friendship,
comprehensive cooperation and relationship, and sustainable development of the
Parties;
3. To create long-lasting,
stable, and sustainable development linkages for the people of the two
countries;
4. To create favourable
conditions for traders of the two countries.
Article
2
Scope
and Coverage
This Agreement covers border trade in
goods at the border areas and/or exchange of goods at border markets, with bonder trade and
border markets as defined in this Agreement, between the two countries.
Articles
3
Definitions
In this Agreement, the following terms
shall be construed as follows:
1. Border trade means trade in goods
carried out in border areas and/or at border markets by
traders or border residents of the two countries.
2. Border areas in this
Agreement means communes or administrative units equivalent to communes,
adjacent to the land borderline between the two countries.
3, Trader means an entity or
individual who operates independently and has duly been registered for business
activities in accordance with the relevant laws and regulations of each
country.
4. Border residents are Vietnamese or
Cambodian citizens who have been granted permanent residence registration in the border
areas by each Party's competent authority according to the laws and regulations
of each country.
5. The border market means a
venue established in the border areas under laws and regulations of
each country to serve the border trade between the Parties.
6. Land border checkpoints/gates mean
checkpoints/gates defined under laws and regulations of each country
(hereinafter referred to as “border checkpoints/gates”).
Articled
4
Location
for Implementing the Trading Activities at the Border Areas
Trade and exchange of goods in the
border areas shall be carried out through border checkpoints/gates, officially
established by the Parties.
Articles
5
Promotion
of Border Markets
1. The Parties agree to facilitate the
development of border markets and logistics systems at the border
areas in order to promote the border trade and supporting services related to
trade in goods.
2. Traders and border residents of
each Party are encouraged to engage in commercial activities at the border
markets in accordance with laws and regulations of each country.
Article
6
Goods
in Border Trade
1. The Parties undertake to strengthen
and facilitate trade in goods through official border checkpoints/gates
referred to in Article 4.
2. The Parties agree that the traded
goods in border areas shall not include goods prohibited from export) import or
temporarily suspended from export or import as provided for under laws and
regulations of each country.
3. The list of the goods prohibited or
temporarily suspended from export and import shall be applied according to the
laws and regulations of each Party and relevant bilateral agreements between
the Parties and international agreements to which both Parties are party.
4. For the import and export of goods
carried out by bonier traders and managed by quotas, licenses and
other forms of management, such as duties, laws and regulations of each country
shall apply.
5. The Parties shall encourage and
create favourable conditions for border residents to buy, sell and exchange
necessary goods for production and daily lives.
6. Goods originated in one Party and
exported to the other Party
may be exempted from import duty and taxes according to laws and regulations of
each country.
Article
7
Payment
for Border Trade
1. Payment for border trade can be
made in freely convertible foreign currencies or Vietnamese Dong or Cambodian
Riel pursuant to provisions specified herein and laws and regulations of each
country.
2. Payment methods for border trade
are:
a) Payment through authorized banks of
each country;
b) Payment In cash in accordance with
laws and regulations of each country;
c) Payment by mode of barter.
3. Payment through banks is encouraged
for border trade.
4. In accordance with laws and
regulations of each country, the Parties agreed to encourage establishment of the
commercial banks' branches or
transaction offices in the border areas to
promote and facilitate border trade payments.
5. The amount of cash that can be brought
into or taken out of each country without customs declaration shall comply with
laws and regulations of each country. With a view to further facilitating
border trade between the two countries, the Parties agreed to urge the Central
Banks of the Parties to continue to work towards optimization of the amount of
cash that can be brought into or taken out of each country without customs
declaration.
6. The amount of cash that can be
brought into or taken out of each country without customs declaration shall be
published in the Government Gazette or Government Information Portal and shall
be posted at the offices of all border checkpoints/gates.
Articles
8
Border
Trade Supporting Services
The Parties agree to promote border trade
supporting services, including, but not
limited to, warehousing, forwarding, transportation, processing, preservation
of goods, banking and
financial services, in accordance with laws and regulations of each country.
Article
9
Facilitation
of Border Crossing
1. The Parties agree to facilitate the entry/exit
through border checkpoints/gates of
traders and border residents, persons authorized by goods owners, vehicles,
transport operators, drivers and servants on vehicles; provided that the
documents required, including
driver’s license, shall be in compliance with laws and regulations of each
country.
2. The Parties agree to facilitate the
entry/exit of means of transport to reach discharged/loaded venues
in the border areas in accordance with laws and regulations of each country.
Article
10
Control of Goods through Border Checkpoints/Gates
1. The Parties agree to apply
technical and quarantine measures for goods being transported through border
checkpoints/gates in order to meet the requirements regarding the application of
food hygiene and safety measures and sanitary or phytosanitary measures;
protecting human health and safely; protecting animal and plant,
ecological environment, biodiversity; preventing and fighting contagious
diseases.
2. The Parties agree to encourage
their competent authorities to work together towards more favourable technical
SPS and quarantine measures for small transactions between bonder residents of
the Parties.
3. Goods crossing border
checkpoints/gates between the Parties shall be subject to border-crossing
procedures according to laws and regulations of each country.
Article
11
Trade Promotion
The Parties agree to facilitate the
trade promotion activities carried out: by relevant authorities, organizations
and associations of each Party, including in the border areas of the other
Party. All traders, border residents and individuals are encouraged to
participate in these activities.
Article
12
Prevention and Suppression of Smuggling and Frauds
The Parties commit to closely
cooperate in preventing,
combating and suppressing smuggling and trade frauds; including but
not limited to cross-border trade frauds, illegal trafficking of tobacco,
timber, processed timber, wildlife, drugs, chemical precursor, weapons and
explosive and counterfeiting products. For the effective cooperation, the
Parties urge border agencies to enhance information exchange.
Article
13
Information Exchanges
The Parties agree to provide each other,
upon request, with updated information on laws and regulations related to
trade, including regulations on bolder entry/exit procedures; import and export
procedures; list of goods banned from export/import or temporarily
suspended from export/import;
duties, fees and charges and others.
Article
14
Roles of Provincial Authorities in Border Trade
1. Within their scope of functions and
responsibilities provided for under laws and regulations of each country,
provincial authorities at the border areas may agree on appropriate measures to
enhance and facilitate border trade.
2. The Parties encourage their
provincial authorities at the border areas to enter into “Sister Cities” relationship
with a view to enhancing border trade and relations between their respective
people.
Article
15
Implementation Arrangement
1. The Parties agree to assign the
Ministry of Industry and Trade of the Socialist Republic of Viet Nam and the
Ministry of Commerce of the Kingdom of Cambodia as the local points for
coordinating with other relevant ministries, agencies and provincial
authorities in order to implement this Agreement.
2. After the date of entry
into force of this Agreement, relevant ministries, agencies and
provincial authorities of each Party shall undertake the responsibilities to
implement this Agreement.
Article
16
Dispute Settlement
1. Any differences or disputes between the
Parties arising from the interpretation or application of this Agreement shall
be settled through consultation or negotiation.
2. Any request for consultation or
negotiation shall be made in writing and sent through the focal points specified
in paragraph 1 of Article 15 of this Agreement and via diplomatic channel.
3. When a Party requests consultation
or negotiation under paragraph 1 of this Article, the other Party shall
respond within 30 (thirty) calendar days including weekends and holidays of the
date of receipt of the request and shall enter into consultation or negotiation
within a reasonable period of time not exceeding 90 (ninety) calendar days from
the date of receipt of the request with a view to achieving a timely and
appropriate solution for each Party.
Article
17
Revisions and Amendments
Either Party may request in writing,
through diplomatic channel, for the revision of
one certain part or the whole text
of the Agreement. The other Party shall reply within 03 (three) months since the receipt of
such request. Any revisions or amendments, mutually agreed on by the Parties,
shall form an integral part of the Agreement and shall enter into force after
45 (forty-five) days of receipt of the final written notification, through
diplomatic channel, on the completion of internal procedures of the Parties.
Article
18
Validity of the Agreement
1. This Agreement shall be subject to
the completion of internal procedures in accordance with laws and regulations
of each country. This Agreement shall enter into force 30 (thirty) calendar
days including weekends and holidays after the date of receipt of the final
written notification on the completion of internal procedures through
diplomatic channel and shall be effective for 03 (three) years. The Agreement
shall he automatically renewed for every 01 (one) year if neither Party notifies
the other Party in writing vỉa diplomatic channel the intention of terminating
the validity of the Agreement; within 03 (three) months prior to the expiration
date of Agreement
2. The termination of this Agreement
shall not affect the implementation of ongoing activities or programmes which have
been agreed upon by the Parties prior to the date of the termination of this
Agreement and shall be implemented until the end of planned activities and programs,
unless the Parties agree otherwise.
3. Upon the date of entry Into force
of this Agreement, the
Agreement on the Commercial Transaction, Exchange of Goods and Services in tile
Border Areas
between the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Royal
Government of Cambodia signed on 26 November 2001 shall be terminated.
IN WITNESS WHEREOF, the
undersigned, being duly authorized by their respective Governments, have signed
this Agreement.
DONE at on Phnom Penh on
November 8th 2022, in duplicate in the
Vietnamese, Khmer and English languages, all texts being equally authentic. In
case of any divergence in interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE
GOVERNMENT OF
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
NGUYEN
HONG DIEN
MINISTER
OF INDUSTRY AND TRADE
|
FOR THE
GOVERNMENT OF
THE
KINGDOM OF CAMBODIA
PAN SORASAK
MINISTER
OF COMMERCE
|