|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
109/TB-VPCP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông báo
|
Nơi ban hành:
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Phượng
|
Ngày ban hành:
|
30/03/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
109/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2009
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI CUỘC HỌP VỀ SẢN
XUẤT, TIÊU THỤ CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Ngày 18 tháng 3 năm 2009 tại tỉnh
An Giang, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì cuộc họp về sản xuất, tiêu thụ
cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tham dự có lãnh đạo các Bộ, ngành: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Văn phòng Chính phủ và Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tổng công ty Lương
thực miền Nam, Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam, Hội nghề cá Việt Nam, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc
Trăng, Kiêng Giang, Tiền Giang, Hậu Giang và một số doanh nghiệp chế biến cá
tra.
Sau khi nghe lãnh đạo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam báo cáo tình hình sản xuất, tiêu thụ các tra vùng đồng bằng sông Cửu Long
năm 2008 và 3 tháng đầu năm 2009, ý kiến các Bộ, ngành và các đại biểu tham dự,
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
1. Trong thời
gian hơn 10 năm qua, các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã khai thác có hiệu
quả tiềm năng, lợi thế để phát triển nuôi cá tra, một sản phẩm đặc thù của
vùng, nhất là các tỉnh dọc sông Tiền Giang và sông Hậu Giang. Đến nay đã hình
thành một nghề mới có hiệu quả kinh tế khá cao, liên tục tăng trưởng qua các
năm (bình quân mỗi năm tăng gấp 5 lần) và nhanh chóng chiếm vị thế trên thị trường
thế giới. Đến năm 2008, sản phẩm cá tra đã có mặt trên 130 nước và lãnh thổ
trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu gần 1,5 tỷ đô la Mỹ chiếm hơn 30% tổng kim
ngạch xuất khẩu ngành thủy sản, góp phần quan trọng giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và thay đổi bộ mặt nông thôn.
Đạt được kết quả nêu trên là sự
sáng tạo của nông dân, của doanh nghiệp và sự lãnh đạo chỉ đạo có hiệu quả của
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước
trong sản xuất, tiêu thụ cá tra hiện nay đang còn nhiều bất cập: thiếu quy hoạch,
kế hoạch và hệ thống thể chế pháp lý để quản lý, thúc đẩy phát triển bền vững,
nhất là về chất lượng, giá con giống, thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm xuất
khẩu và vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức chỉ đạo thiếu chặt chẽ, kiên quyết,
kém hiệu quả; thiếu sự phối hợp và hợp tác trong các khâu từ sản xuất đến chế
biến, tiêu thụ, xuất khẩu.
2. Để nhanh
chóng khắc phục tồn tại nêu trên, khai thác có hiệu quả cao nhất nghề nuôi cá
tra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt nam, Hội nghề cá Việt
Nam và Ủy ban nhân dân các tỉnh xây dựng đề án sản xuất, tiêu thụ cá tra vùng đồng
bằng sông Cửu Long trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 4 năm 2009,
cần lưu ý các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Về mục tiêu: bằng các giải
pháp khai thác và phát huy tối đa lợi thế đặc thù và khả năng cạnh tranh cao của
cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long; hình thành ngành sản xuất lớn theo hướng
công nghiệp (đồng bộ từ khâu sản xuất đến xuất khẩu), gắn nuôi cá với công nghiệp
chế biến, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; trở thành một ngành
hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống nhân dân; đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh
thái.
b) Về nội dung cần làm rõ các nội
dung về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, tăng cường vai trò quản lý nhà
nước, tổ chức lại các hình thức tổ chức sản xuất (tăng cường vai trò hợp tác giữa
người nuôi với chế biến xuất nhập khẩu), tổ chức chỉ đạo thực hiện, trong đó tập
trung một số nội dung sau:
- Quản lý chặt chẽ chất lượng giống,
thức ăn công nghiệp đảm bảo cung cấp giống sạch bệnh, có năng suất cao và thức
ăn chất lượng tốt cho nhu cầu sản xuất. Bộ Tài chính nghiên cứu điều chỉnh mức
thuế suất phù hợp đối với nguyên liệu thức ăn nhập khẩu. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì ban hành các quy chuẩn và tăng cường kiểm tra, xử lý vè
chất lượng giống, thức ăn, chất lượng sản phẩm và quản lý môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm và thú y thủy sản.
Ủy ban nhân dân các tỉnh phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm điều chỉnh bổ sung quy hoạch
nuôi, chế biến các tra tại địa phương, cơ sở chế biến phải gắn với vùng nguyên
liệu; đối với người nuôi phải đảm bảo điều kiện nuôi an toàn và bảo vệ môi trường;
đối với cơ sở chế biến phải có vùng nguyên liệu tối thiểu đạt 20-30% nguyên liệu
cho công suất của nhà máy chế biến, phần nguyên liệu còn lại phải ký hợp đồng
tiêu thụ với người nuôi.
- Chấn chính lại công tác thị
trường xuất khẩu để giữ được thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Hiệp hội chế biến
và xuất khẩu thủy sản Việt Nam có biện pháp cụ thể quản lý chặt chẽ chất lượng,
giá cả xuất khẩu, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về chất lượng và giá. Các
cơ sở sản xuất, chế biến phải công bố và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất
lượng sản phẩm đã công bố, có kế hoạch xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng
gắn kết chặt chẽ và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, thu mua, chế biến
và xuất khẩu.
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu
tư cho: nghiên cứu khoa học công nghệ, trước hết lai tạo giống và cơ sở sản xuất
nhân giống; hạ tầng thủy lợi cấp, tiêu nước cho vùng nuôi; hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, quảng bá sản phẩm. Áp dụng lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước đối với
đầu tư xây dựng kho đông lạnh theo quy hoạch.
- Tăng cường quản lý nhà nước,
trước hết bộ máy và cán bộ của các cục chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cấp địa phương. Thành lập Ban chỉ đạo về sản xuất
và tiêu thụ cá tra đồng bằng sông Cửu Long do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn làm trưởng ban, có sự tham gia của các Bộ, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, Hiệp hội sản xuất và chế biến thủy sản Việt Nam, Hội nghề
cá Việt Nam, để chỉ đạo, điều hành, phối hợp hoạt động, chủ động xử lý những vấn
đề phát sinh theo thẩm quyền.
- Phát huy vài trò Hiệp hội chế
biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam và Hội nghề cá Việt Nam nhằm bảo vệ, hỗ trợ
các thành viên, đồng thời tham gia cùng với cơ quan quản lý nhà nước quản lý chặt
chẽ giá cả, chất lượng sản phẩm nhất là sản phẩm xuất khẩu. Khẩn trương thành lập
hiệp hội cá tra của người nuôi, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sản xuất thức
ăn, tiêu thụ, chế biến, xuất khẩu và có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước,
để thúc đẩy và hỗ trợ cho người sản xuất.
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương, Hiệp hội chế biến
và xuất khẩu thủy sản Việt Nam chỉ đạo điều hành việc xuất khẩu vào thị trường
Nga theo hướng tăng cường quản lý chất lượng, định hướng mức giá tối thiểu ký hợp
đồng xuất khẩu, để rút kinh nghiệm mở rộng cho các thị trường khác.
4. Về các kiến
nghị:
a) Về thuế VAT đối với thức ăn,
giống, thuốc, hóa chất, văcxin và các vật tư phục vụ nuôi thủy sản: giao Bộ Tài
chính nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Về giá điện giờ cao điểm: Bộ
Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2009.
c) Về đầu tư hạ tầng (thủy lợi):
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ
cho công trình thủy lợi của Bộ để thực hiện.
d) Về đầu tư cho công tác giống:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh sử dụng nguồn
kinh phí của Chương trình giống đã bố trí cho Bộ, tỉnh để triển khai thực hiện.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh và các
Bộ, ngành có liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Tổng công ty Lương thực miền Nam;
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long,
Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Kiên Giang, Tiền Giang, Hậu Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN: Văn Trọng Lý, Phạm Văn Phượng,
Các Vụ: KTTH, ĐP, TKBT, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KTN (3)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Phạm Văn Phượng
|
Thông báo số 109/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về sản xuất, tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông báo số 109/TB-VPCP ngày 30/03/2009 về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về sản xuất, tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
1.577
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|