II
(Các
đạo luật mà việc công bố không mang tính bắt buộc)
HỘI ĐỒNG
CÔNG ƯỚC
VỀ LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NGHĨA VỤ THEO HỢP ĐỒNG
Được
để mở cho việc ký kết tại Rome vào ngày 19/6/1980
(80/934/EEC)
LỜI NÓI ĐẦU
CÁC BÊN KÝ KẾT CAO ĐỘ của Hiệp ước
thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu Âu,
LO NGẠI để tiếp tục trong lĩnh vực
tư pháp quốc tế công việc thống nhất luật đã và đang được thực hiện trong Cộng
đồng, đặc biệt trong lĩnh vực của xét xử và thi hành phán quyết,
MONG MUỐN thiết lập các luật lệ
thống nhất liên quan đến luật áp dụng đối với các nghĩa vụ theo hợp đồng,
ĐÃ ĐỒNG Ý NHƯ SAU:
Chương 1
PHẠM VI CỦA CÔNG ƯỚC
Điều 1. Phạm
vi của công ước
1. Các luật lệ của Công ước này
sẽ áp dụng cho các nghĩa vụ theo hợp đồng trong bất kỳ tình huống nào liên quan
sự chọn lựa giữa các luật pháp của các nước khác nhau.
2. Chúng sẽ không áp dụng với:
(a) Những vấn đề liên quan tình
trạng hay tư cách pháp lý của những con người tự nhiên, không phương hại đến điều
11;
(b) các nghĩa vụ theo hợp đồng
liên quan đến:
- Di chúc và thừa kế,
- Các quyền tài sản phát sinh
ngoài quan hệ hôn nhân,
- Các quyền và nghĩa vụ phát
sinh ngoài quan hệ gia đình, thân thích, hôn nhân hay họ hàng, bao gồm các
nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con không hợp pháp;
(c) Các nghĩa vụ phát sinh theo
các hối phiếu, ngân phiếu và kỳ phiếu và các công cụ chuyển nhượng khác trong
phạm vi các nghĩa vụ theo như các công cụ chuyển nhượng khác đã phát sinh ngoài
đặc tính có thể thương lượng của chúng;
(d) Các thỏa thuận trong tài và
các thỏa thuận về lựa chọn tòa án;
(e) Các vấn đề được điều chỉnh bởi
luật công ty và các bộ phận khác có tính chất pháp nhân hoặc không như là sự
sáng tạo, bằng cách đăng ký hoặc khác, có năng lực pháp luật – tổ chức nội bộ
hoặc thanh lý của các công ty và các bộ phận khác có tính chất pháp nhân hoặc
không và trách nhiệm cá nhân của các nhân viên và thành viên như là các nghĩa vụ
của công ty hoặc bộ phận;
(f) Vấn đề một đại lý có thể
ràng buộc một người ủy thác, hoặc một bộ phận để ràng buộc một công ty hoặc bộ
phận khác có tính chất pháp nhân hoặc không, đối với bên thứ ba;
(g) Thiết chế của niềm tin và
quan hệ giữa người thiết lập, người ủy thác và người thụ hưởng;
(h) Bằng chứng và thủ tục, không
phương hại đến điều 14.
3. Các luật lệ của Công ước này
không áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm cho các rủi ro đặt trong lãnh thổ của
các Nước thành viên của Cộng đồng Kinh tế Châu Âu. Để xác định một rủi to đặt
trong các lãnh thổ này, tòa án sẽ áp dụng luật nội bộ của nó.
4. Đoạn trước không áp dụng cho
các hợp đồng tái bảo hiểm.
Điều 2. Việc
áp dụng của pháp luật của các nước không ký kết
Mọi luật lệ quy định tại Công ước
này sẽ được áp dụng không kể có là luật của một nước ký kết hay không.
Chương II
LUẬT LỆ THỐNG NHẤT
Điều 3. Tự
do trong lựa chọn
1. Một hợp đồng sẽ được điều chỉnh
bởi luật pháp được các bên lựa chọn. Sự lựa chọn phải được thể hiện hoặc chứng
tỏ với sự chắc chắn hợp lý bởi các điều khoản của hợp đồng hoặc các tình huống
của vụ việc. Bằng sự chọn lựa của mình, các bên có thể chon luật áp dụng cho
toàn bộ hoặc chỉ một phần hợp đồng.
2. Các bên có thể đồng ý bất kỳ
lúc nào đưa ra hợp đồng đối với luật pháp khác hơn luật đã điều chỉnh trước đó,
như là kết quả của một lựa chon mới hơn theo điều này hoặc các quy định khác của
Công ước này. Bất kỳ sự thay đổi nào bởi các bên về luật áp dụng được làm sau
khi ký kết hợp đồng sẽ không phương hại đến hiệu lực về hiền thức của nó theo
điều 9 hoặc ảnh hưởng xấu đến quyền của các bên thứ ba.
3. Sự kiện các bên đã lựa chon
pháp luật nước ngoài, kèm hoặc không kèm theo việc lựa chọn một tòa án nước
ngoài sẽ không nghĩa là tất cả các yếu tố khác liên quan đến tình trạng tại thời
điểm chọn lựa chỉ được liên quan với một nước, phương hại đến việc áp dụng của
các luật lệ của nước mà không thể được vi phạm đến hợp đồng, sau đây gọi là “các
luật lệ bắt buộc”.
4. Sự tồn tại và hiệu lực của đồng
thuận của các bên đối với việc lựa chọn luật áp dụng sẽ được xác định đúng theo
các quy định tại điều 8, 9 và 11.
Điều 4. Luật
áp dụng trong trường hợp không có lựa chọn
1. Để mở rộng luật áp dụng đối với
hợp đồng đã không được lựa chọn theo điều 3, hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi luật
của nước mà nó hầu như có liên hệ mật thiết. Tuy nhiên, một phần tách rời của hợp
đồng có một kết nối gần hơn với nước khác có thể bằng cách loại trừ được điều
chỉnh theo luật của nước khác đó.
2. Tuân theo các quy định ở đoạn
5 của điều này, nó được coi như là hợp đồng hầu như có liên hệ gần với nước mà
bên thực hiện hợp đồng, tại thời điểm ký kết hợp đồng, nơi thường trú của người
này, hoặc, trong trường hợp của các bộ phận là pháp nhân hoặc không phải pháp
nhân, quản lý trung tâm của bộ phận. Tuy nhiên, nếu hợp đồng được ký kết trong
quá trình kinh doanh hoặc hành nghề của bên đó, nước đó sẽ là nước nơi đặt cơ sở
kinh doanh chính hoặc, theo các điều khoản của hợp đồng, việc thực hiện sẽ có
hiệu lực thông qua một nơi kinh doanh ngoài nơi của cơ sở kinh doanh chính, nước
mà ở đó đặt nơi kinh doanh khác.
3. Bất kể các quy định tại đoạn
2 của điều này, trong phạm vi đối tượng của hợp đồng là quyền với bất động sản
hoặc quyền sử dụng bất động sản, nó được coi như là hợp đồng có kết nối gần với
nước nơi có bất động sản.
4. Một hợp đồng chuyên chở hàng
hóa sẽ không chịu giả định ở đoạn 2. Trong hợp đồng như vậy, nếu nước, tại thời
điểm hợp đồng được ký, người chuyên chở đã có nơi kinh doanh chính, là nước nơi
xếp hàng hoặc nơi trả hàng hoặc nơi kinh doanh chinh của người gởi hàng, nó được
coi như là hợp đồng hầu như liên quan mật thiết với nước đó. Khi áp dụng đoạn
này, các bên trong hợp đồng với hành trình đơn lẻ và các hợp đồng khác mà mục
đích chính của nó là chuyên chở hàng hóa sẽ được đối xử như các hợp đồng chuyên
chở hàng hóa.
5. Đoạn 2 sẽ không áp dụng nếu
không thể xác định việc thực hiện đặc tính, và các giả định tại các đoạn 2, 3
và 4 sẽ được bỏ qua nếu xuất hiện các tình huống khi mà toàn bộ hợp đồng được
liên quan mật thiết hơn với nước khác.
Điều 5. Các
hợp đồng có người tiêu dùng nhất định
1. Điều này áp dụng với hợp đồng
mà mục đích của nó là cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người (người dùng)
cho một mục đích mà có thể được coi là ngoài kinh doanh hoặc hành nghề của người
này, hoặc một hợp đồng cung cấp tín dụng cho mục đích đó.
2. Bất kể các quy định của điều
3, một lựa chọn luật bởi các bên sẽ không lấy người tiêu dùng khỏi sự bảo vệ
dành cho người này bởi các luật lệ bắt buộc hoặc pháp luật của nước mà người
này có nơi thường trú:
— Nếu tại nước đó việc ký kết hợp
đồng được bắt đầu bằng một lời mời cụ thế gởi tới người này hoặc bằng việc quảng
cáo, và người này đã thực hiện trong nước tất cả các bước cần thiết về phần của
mình cho việc ký kết hợp đồng, hoặc
— Nếu bên khác hoặc đại lý của
nó đã nhận đơn hàng của khách hàng trong nước đó, hoặc
— Nếu hợp đồng để bán hàng và
người tiêu dùng đã đi từ nước đó đến nước khác và ở đó đơn hàng của người này
đã được đưa ra, với điều kiện là hành trình của người tiêu dùng đã được sắp xếp
bởi người bán cho mục đích lôi kéo người tiêu dùng mua hàng.
3. Bất kể quy định của điều 4, một
hợp đồng mà áp dụng điều này, không có sự lựa chọn theo điều 3, sẽ được điều chỉnh
bởi luật của nước mà người tiêu dùng thường trú nếu nó được đưa vào trong các
tình huống được mô tả tại đoạn 2 của điều này.
4. Điều này sẽ không áp dụng với:
(a) Hợp đồng chuyên chở;
(b) Hợp đồng cung cấp dịch vụ mà
dịch vụ dành cho người tiêu dùng duy nhất trong quốc gia mà ở đó người này thường
trú.
5. Bất kể quy định của đoạn 4,
điều này sẽ áp dụng với hợp đồng, cho một giá bao gồm, cung cấp kết hợp của việc
đi lại và ở.
Điều 6. Hợp
đồng lao động cá nhân
1. Bất kể các quy định của điều 3,
trong một hợp đồng lao động, một lựa chọn luật bởi các bên sẽ không lấy người
lao động khỏi sự bảo vệ dành cho người này bởi các luật lệ bắt buộc hoặc pháp
luật mà được áp dụng theo đoạn 2, trong trường hợp không có lựa chọn.
2. Bất kể các quy định của điều
4, một hợp đồng lao động, trong trường hợp không có lựa chọn, theo điều 3, sẽ
được điều chỉnh theo:
(a) Luật của nước mà người lao động
thường xuyên thực hiện công việc của mình để thực hiện hợp đồng, ngay cả khi
người này được thuê tạm thời tại nước khác, hoặc
(b) Nếu người lao động không thường
xuyên thực hiện công việc của mình ở bất kỳ một nước nào, theo luật của nước
nơi mà có công việc mà thông qua đó người này đã tham gia;
Trừ khi nó xuất hiện từ những
tình huống khi toàn bộ hợp đồng thì liên kết mật thiết nhiều hơn với nước khác,
trong trường hợp hợp đồng này sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật của nước đó.
Điều 7. Luật
lệ bắt buộc
1. Khi áp dụng theo Công ước
này, pháp luật của một nước, luật lệ bắt buộc của pháp luật nước khác có thể có
hiệu lực với tình huống mà có liên kết mật thiết, nếu và trong chừng mực, theo
luật của nước thứ hai, luật lệ đó phải được áp dụng, bất kể luật áp dụng cho hợp
đồng. Trong việc xem xét để luật lệ bắt buộc có hiệu lực, cần xem xét tính chất
và mục đích của chung và hậu quả của việc áp dụng hoặc không áp dụng.
2. Không quy định nào trong Công
ước này hạn chế việc áp dụng luật lệ của pháp luật của cơ quan xét xử trong
tình huống mà chúng là bất buộc bất kể luật khác áp dụng với hợp đồng.
Điều 8. Hiệu
lực của tài liệu
1. Sự tồn tại và hiệu lực của một
hợp đồng, hoặc của bất kỳ điều khoản nào của một hợp đồng, sẽ được xác định bởi
luật điều chỉnh nó theo Công ước này nếu hợp đồng hoặc điều khoản có hiệu lực.
2. Tuy nhiên một bên có thể dựa
vào luật của nước mà người này thường trú để thiết lập rằng người này không đồng
ý nếu xuất hiện các tình huống mà nó sẽ là hợp lý để xác định hiệu lực của hành
vi của mình theo luật quy định tại đoạn trước.
Điều 9. Hiệu
lực chính thức
1. Một hợp đồng được ký giữa những
người cùng một nước thì có hiệu lực chính thức nếu thỏa mãn các yêu cầu hình thức
của luật điều chỉnh theo Công ước này hoặc của luật nước nơi nó được ký kết.
2. Một hợp đồng được ký giữa những
người ở những nước khác nhau thì có hiệu lực chính thức nếu thỏa mãn các yêu cầu
hình thức của luật điều chỉnh theo Công ước này hoặc của luật của một trong các
nước đó.
3. Trường hợp một hợp đồng được
ký bởi một đại lý, nước nơi đại lý hoạt động là nước có liên quan cho các mục
đích của đoạn 1 và 2.
4. Một hành vi được dự định có ảnh
hưởng pháp lý liên quan đến một hợp đồng đang tồn tại hoặc đã dự tính thì có
giá trị chính thức nếu nó thỏa mãn các yêu cầu về mặt hình thức của luật mà
Công ước này điều chỉnh hoặc sẽ điều chỉnh hợp đồng hoặc luật của nước nơi hành
vi được thực hiện.
5. Các quy định của các đoạn
trên sẽ không áp dụng đối với một hợp đồng mà áp dụng theo điều , bao gồm những
tình huống được mô tả trong đoạn 2 của điều 5. Hiệu lực chính thức của một hợp
đồng như vậy được điều chỉnh bởi luật của nước mà người tiêu dùng có nơi thường
trú.
6. Bất kể các đoạn từ 1 đến 4 của
điều này, một hợp đồng mà vấn đề chủ yếu của nó là quyền bất động sản hoặc quyền
sử dụng bất động sản sẽ là đối tượng của các yêu cầu bắt buộc về hình thức của
luật của nước nơi có tài sản nếu theo luật đó, các yêu cầu đó được áp dụng bất
kể nước nơi ký kết hợp đồng và bất kể luật điều chỉnh hợp đồng.
Điều 10. Phạm
vi của Luật áp dụng
1. Luật áp dụng đối với một hợp
đồng theo điều 3 tới điều 6 và điều 12 của Công ước này sẽ điều chỉnh cụ thể:
(a) Giải thích;
(b) Thực hiện;
(c) Trong giới hạn của các quyền
hạn được trao cho tòa án bởi pháp luật tố tụng của nó, các hậu quả của sự vi phạm,
bao gồm đánh giá thiệt hại trong chừng mực khi nó được điều chỉnh bởi các luật
lệ;
(d) Các cách khác của việc hủy bỏ
các nghĩa vụ, và thời hiệu và hạn chế của các vụ kiện;
(e) các hậu quả của việc hợp đồng
bị vô hiệu.
2. Liên quan đến cách thức thực
hiện và các bước để thực hiện trong trường hợp thực hiện khiếm khuyết, việc xem
xét sẽ phải theo luật của nước nơi việc thực hiện diễn ra.
Điều 11.
Không đủ năng lực
Trong một hợp đồng bao gồm giữa
những người ở cùng một nước, một người tự nhiên có năng lực theo pháp luật của
nước đó có thể dẫn ra việc không đủ năng lực của người này tại thời điểm ký kết
hợp đồng hoặc đã không ý thức được do sơ suất.
Điều 12. Sự
chuyển nhượng tự nguyện
1. Các nghĩa vụ chung của bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo một đánh giá tự nguyện của một quyền
đối với người khác (“người mắc nợ”) sẽ được điều chỉnh bởi luật mà theo Công ước
này được áp dụng với hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
2. Luật điều chỉnh quyền mà việc
chuyển giao liên quan sẽ xác định khả năng chuyển nhượng của nó, mối quan hệ giữa
bên nhận chuyển nhượng và người mắc nợ, các điều kiện mà việc chuyển nhượng có
thể được dẫn ra chống lại người mắc nợ và bất kỳ câu hỏi nào trường hợp các
nghĩa vụ của người mắc nợ được trả hết.
Điều 13. Sự
bán nợ
1. Trường hợp một người (“chủ nợ”)
có một yêu cầu theo hợp đồng đối với người khác (“người mắc nợ”), và một người
thứ ba có trách nhiệm thỏa mãn chủ nợ, hoặc có thực sự làm thỏa mãn chủ nợ
trong việc hoàn thành trách nhiệm đó, luật điều chỉnh trách nhiệm của người thứ
ba để thỏa mãn chủ nợ sẽ xác định liệu người thứ ba có quyền thực hiện đối với
người mắc nợ các quyền mà người chủ nợ đã có với người mắc nợ theo luật điều chỉnh
quan hệ của họ,và nếu có, liệu người này có thể làm như vậy toàn bộ hoặc chỉ một
phạm vi giới hạn.
2. Luật tương tự áp dụng khi một
số người là đối tượng của cùng một yêu cầu theo hợp đồng và một trong số họ đã
thỏa mãn người chủ nợ.
Điều 14.
Nghĩa vụ chứng minh, vân vân
1. Luật điều chỉnh hợp đồng theo
như Công ước này áp dụng phạm vi mà nó chứa đựng, trong luật hợp đồng, luật lệ
tăng các giả định của luật hoặc xác định nghĩa vụ chứng minh.
2. Một hợp đồng hay một hành vi
có ý định có hiệu lực pháp luật có thể được chứng minh bằng bất kỳ một hình thức
nào của chứng cứ được công nhận bởi Luật của cơ quan xét xử hoặc bởi bất kỳ luật
nào liên quan đến điều 9 theo hợp đồng hay hành vi có hiệu lực chính thức, với
điều kiện là hình thức của chứng cứ như vậy có thể được thi hành bởi cơ quan
xét xử.
Điều 15. Loại
trừ của sự bãi bỏ
Việc áp dụng của luật của bất kỳ
nước nào quy định bởi công ước này có nghĩa là việc áp dụng của luật đang có hiệu
lực ở nước đó, ngoài các luật về tư pháp quốc tế.
Điều 16. Trật
tự công cộng
Việc áp dụng của một luật của bất
kỳ nước nào quy định bởi công ước này có thể bị từ chối chỉ trong trường hợp việc
áp dụng đó rõ ràng là không phù hợp với chính sách công cộng (trật tự công cộng)
của cơ quan xét xử.
Điều 17.
Không hiệu lực hồi tố
Công ước này sẽ áp dụng trong nước
ký kết đối với các hợp đồng được lập sau ngày mà công ước này có hiệc lực đối với
nước đó.
Điều 18. Giải
thích thống nhất
Trong việc giải thích và áp dụng
của luật lệ thống nhất trước đó, cần xem xét tính chất quốc tế của chúng và sự
đánh mong muốn để đạt được sự thống nhất trong giải thích và áp dụng.
Điều 19.
Các nước có nhiều hơn một hệ thống pháp lý
1. Khi một nước có một số đơn vị
lãnh thổ mà mỗi đơn vị có luật lệ riêng về nghĩa vụ hợp đồng, mỗi đơn vị lãnh
thổ sẽ được xem như một nước cho mục đích xác định luật áp dụng theo Công ước
này.
2. Một nước mà trong đó các đơn
vị lãnh thổ khác nhau có luật lệ riêng về nghĩa vụ hợp đồng sẽ không bị ràng buộc
áp dụng Công ước này đối với các xung đột chỉ có giữa các luật của các đơn vị
đó.
Điều 20. Ưu
tiên của pháp luật cộng đồng
Công ước này sẽ không tác động
việc áp dụng của các quy định mà, liên quan đến các vấn đề cụ thể, đặt dưới sự
lựa chọn của luật lệ liên quan đến nghĩa vụ hợp đồng và các quy định là hoặc sẽ
có các hành vi của các thiết chế của các Cộng đồng Châu âu hoặc luật quốc gia
hài hòa trong việc thực hiện của các hành vi như vậy.
Điều 21.
Quan hệ với các công ước khác
Công ước này sẽ không phương hại
đến việc áp dụng của các công ước quốc tế mà một nước ký kết là hay trở thành một
thành viên.
Điều 22.
Các bảo lưu
1. Bất kỳ nước ký kết nào, tại
thời điểm ký, phê chuẩn, chấp thuận, có thể bảo lưu quyền không áp dụng:
(a) các quy định của Điều 7 (1);
(b) các quy định của Điều 10 (1)
(e).
2. Bất kỳ nước ký kết nào cũng
có thể, khi thông báo một sự mở rộng của Công ước theo điều 27 (2), làm một hoặc
nhiều bảo lưu này, hiệu lực của nó được giới hạn với tất cả hoặc một vài lãnh
thổ được nêu trong mở rộng này.
3. Bất kỳ nước ký kết nào có thể,
tại bất kỳ thời điểm nào rút một bảo lưu mà nó đã làm; bảo lưu sẽ hết hiệu lực
vào ngày đầu tiên của tháng dương lịch thứ ba sau thông báo rút bảo lưu.
Chương III
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 23.
1. Nếu,
sau ngày Công ước này có hiệu lực với nước ký kết, nước đó mong muốn ban hành bất
kỳ lựa chọn luật mới nào liên quan đến bất kỳ thể loại cụ thể nào của hợp đồng,
trong phạm vi của Công ước này, nó sẽ thông tin ý định của mình đến các nước ký
kết khác thông qua Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu.
2. Bất kỳ nước ký kết nào, trong
vòng 6 tháng từ ngày mà Tổng thư ký thông tin, có thể yêu cầu sắp xếp các cuộc
thương nghị giữa các nước ký kết để đạt được thỏa thuận.
3. Nếu không có nước ký kết nào
yêu cầu thương nghị, trong thời hạn này hoặc trong hai năm tiếp sau khi Tổng
thư ký thông tin mà không đạt được thỏa thuận trong quá trình thương nghị, nước
ký kết liên quan có thể sửa đổi luật của mình theo cách đã chỉ định. Các biện
pháp được thực hiện bởi nước đó sẽ được thông tin cho các nước ký kết khác
thông qua Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu.
Điều 24.
1. Nếu
sau ngày mà Công ước này có hiệu lực với một nước ký kết, nước đó muốn trở
thành thành viên của một công ước chung có mục đích chính hoặc một trong các mục
đích chính của nó là đặt ra luật lệ về tư pháp quốc tế liên quan bất kỳ vấn đề
nào được điều chỉnh bởi Công ước này, áp dụng theo thủ tục quy định tại điều
23. Tuy nhiên,thời hạn hai năm, liên quan đến đoạn 3 của điều đó sẽ được giảm
xuống một năm.
2. Thủ tục liên quan đến đoạn
trước đó không cần làm theo nếu nước ký kết hoặc một trong các Cộng đồng Châu
âu là một bên đối với công ước chung đó, hoặc nếu đối tượng của nó là để sửa đổi
một công ước mà nước liên quan là một bên, hoặc nếu nó là một công ước đã có
khung của các điều ước thành lập các Cộng đồng Châu âu.
Điều 25.
Nếu một
nước ký kết nhận thấy rằng sự thống nhất đạt được theo Công ước này bị phương hại
bởi việc ký kết các thỏa thuận không có nêu ở điều 24 (1), nước đó có thể yêu cầu
Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu âu sắp xếp các cuộc thương nghị giữa
các nước ký kết của Công ước này.
Điều 26.
Bất kỳ nước
ký kết nào cũng có thể yêu cầu sửa đổi của Công ước này. Trong sự kiện này, một
hội nghị sửa đổi sẽ được triệu tập bởi Chủ tịch của Hội đồng Cộng đồng Châu âu.
Điều 27.
1. Công ước
này áp dụng với các lãnh thổ Châu âu của các nước ký kết, bao gồm
Greenland và toàn bộ lãnh thổ của
Cộng hòa Pháp.
2. Bất kể đoạn 1:
(a) Công ước này sẽ không áp dụng
áp dụng với quần đảo Faroe, trừ khi Vương quốc Đan Mạch tuyên bố ngược lại;
(b) Công ước này sẽ không áp dụng
với bất kì lãnh thổ nào thuộc Châu Âu nằm ngoài Vương quốc Anh cho các mối quan
hệ quốc tế mà Vương quốc Anh chịu trách nhiệm, trừ khi Vương quốc Anh tương bố
ngược lại đối với bất kỳ lãnh thổ nào như vậy;
(c) Công ước này sẽ áp dụng với
Antille thuộc Hà Lan, nếu Vương quốc Hà Lan tuyên bố hiệu lực đó.
3. Các tuyên bố như vậy có thể
được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào bởi thông báo của Tổng thư ký của Hội đồng
Cộng đồng Châu Âu.
4. Thủ tục tố tụng đã đưa vào
Vương quốc Anh theo kháng cáo từ các tòa án ở một trong các lãnh thổ được nhắc ở
đoạn 2 (b) sẽ được coi là thủ tục tố tụng thực hiện ở các toà án đó.
Điều 28.
1. Công ước
này sẽ được để mở từ ngày 19/6/1980 cho việc ký tên bởi các nước là thành viên
của điều ước thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu Âu.
2. Công ước này sẽ là đối tượng
để phê chuẩn, chấp thuận bởi các nước ký kết. Các tài liệu phê chuẩn, chấp thuận
sẽ được đăng ký với Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu.
Điều 29.
1. Công ước
này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của thành thứ ba sau khi có tài liệu phê
chuẩn, chấp thuận thứ 7 được đăng ký.
2. Công ước này sẽ có hiệu lực đối
với mỗi nước ký kết phê chuẩn, chấp thuận vào ngày cuối cùng của ngày đầu tiên
của tháng thứ ba sau khi đăng ký các tài liệu phê chuẩn, chấp thuận.
Điều 30.
Công ước
này sẽ có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nó có hiệu lực theo điều 29 (1), ngay cả
các nước mà ngày Công ước có hiệu lực với nước đó là ngày trễ hơn.
2. Nếu không có sự phản đối nào,
nó sẽ được ngầm đổi mới mỗi năm năm một lần.
3. Một nước ký kết nếu muốn bãi
ước, thì ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn của thời gian 10 hoặc năm năm,
như trường hợp có thể, đưa ra thông báo đến Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng
Châu âu. Việc phản đối có thể được hạn chế đối với bất kỳ lãnh thổ nào mà Công
ước được mở rộng bằng việc tuyên bố theo điều 27 (2).
4. Việc bãi ước sẽ có hiệu lực
chỉ liên quan đến nước đã thông báo bãi ước. Công ước này sẽ vẫn có hiệu lực giữa
các nước ký kết khác.
Điều 31.
Tổng thư
ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu sẽ thông báo các nước tham gia điều ước thành
lập Cộng đồng Kinh tế Châu âu về:
(a) Các chữ ký;
(b) Việc nộp các tài liệu phê
chuẩn, chấp thuận;
(c) Ngày hiệu lực của Công ước
này;
(d) Các liên lạc được thực hiện
theo các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 30;
Các bảo lưu và thu hồi bảo lưu
liên quan đến điều 22.
Điều 32.
Nghị định
thư kèm theo Công ước này sẽ là một phần không thể thiếu của nó.
Điều 33.
Công ước
này, được soạn thảo một bản gốc duy nhất bằng tiếng Đan Mạch, Hà Lan, Anh,
Pháp, Đức, Ai Len và Ý, những văn bản này giá trị như nhau, sẽ được gửi vào lưu
trữ của Thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu. Tổng thư ký sẽ chuyển một bản
sao có chứng nhận đến Chính Phủ của mỗi nước ký kết.
Đề làm bằng, những người dưới
đây, được sự ủy quyền, đã ký Công ước này.
Lập tại Rome ngày 19 tháng 6 năm
1980.