Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 974/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
Ngày ban hành: 27/04/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 974/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 27 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định số 27/BB-HĐTĐ ngày 28 tháng 10 năm 2009 về việc họp Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Biên bản số 33/BB-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong đó có thông qua Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 305-CV/TU ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Tỉnh uỷ về trích biên bản hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thông qua Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 423/TTr-SCT ngày 18 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến tre đến năm 2020 (kèm theo) với một số nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu:

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp thuộc thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh, trong đó chú trọng đầu tư công nghiệp chế biến dừa và chế biến thuỷ sản là hai ngành công nghiệp chủ lực chi phối đến sự phát triển công nghiệp của tỉnh; khuyến khích sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách và giải quyết nhiều việc làm cho xã hội; duy trì hợp lý các ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố, giảm dần công nghiệp sử dụng nhiều lao động, tăng dần các ngành công nghiệp cơ bản, ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ.

Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 đạt 14.400 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 24%/năm; đến năm 2020 đạt 34.410 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 19,02%/năm. Giá trị tăng thêm tính theo giá so sánh 1994 đạt 4.290 tỷ đồng năm 2015 và 12.550 tỷ đồng năm 2020.

2. Định hướng phát triển các ngành nghề và sản phẩm chủ yếu:

Chấp thuận các định hướng phát triển các ngành nghề chủ yếu mà Quy hoạch đề xuất, cụ thể:

a) Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Hiện đại hoá máy móc thiết bị, đầu tư hoàn thiện các nhà máy chế biến thuỷ sản hiện có; kêu gọi đầu tư thêm các nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh, thuỷ sản khô đóng gói mới ở các khu, cụm công nghiệp và ở gần vùng nguyên liệu, phấn đấu đến năm 2015 đạt 73.000 tấn; năm 2020 đạt 120.000 tấn thành phẩm thuỷ sản đông lạnh.

b) Công nghiệp chế biến dừa: Khuyến khích đầu tư sản xuất sữa dừa, bột sữa dừa, mụn dừa, thạch dừa tinh và các sản phẩm mới từ dừa có giá trị cao; duy trì sản xuất và nâng cao sản lượng các sản phẩm từ dừa khác nhất là cơm dừa nạo sấy, chỉ xơ dừa, hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa, kẹo dừa.

c) Công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi: Củng cố, duy trì đồng thời khuyến khích đầu tư nâng cấp, mở rộng các nhà máy chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản; phấn đấu đến năm 2015 đạt 280.000 tấn, năm 2020 đạt 430.000 tấn thức ăn chăn nuôi.

d) Công nghiệp hoá chất: Khuyến khích đầu tư sản xuất than hoạt tính, sản xuất thuốc tân dược. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất ngành công nghiệp hoá chất khoảng 1.100 tỷ đồng năm 2015 và 2.900 tỷ đồng năm 2020; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 22,42%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 21,4%/năm.

đ) Công nghiệp cơ khí, điện tử, thiết bị điện: Phát triển hợp lý cơ khí phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn; tạo điều kiện cho các dự án đã và đang triển khai phát huy hiệu quả. Giá trị cơ khí thực hiện phấn đấu đạt 986 tỷ vào năm 2015 và 2.400 tỷ vào năm 2020; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 27,47%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 19,45%/năm.

e) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Khuyến khích phát triển sản xuất gạch xi măng, gạch không nung, duy trì và phát triển hợp lý hoạt động sản xuất gạch nung. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đạt 188 tỷ đồng vào năm 2015 và 490 tỷ vào năm 2020; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 20,5%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 21,17%/năm.

g) Công nghiệp khai thác: Duy trì mức khai thác cát sông hợp lý để đáp ứng nhu cầu san lắp ở địa phương và bảo vệ môi trường. Phấn đấu giữ tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm.

h) Công nghiệp may mặc - da giầy: Chú trọng phát triển các sản phẩm may mặc, giầy dép xuất khẩu. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành may mặc - da giầy đạt 400 tỷ năm 2015 và 1.050 tỷ năm 2020, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 21,55%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 21,41%/năm.

i) Các ngành công nghiệp khác: Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động công nghiệp in, sản xuất thuốc lá, sản xuất bao bì giấy, sản xuất nước đá, sản xuất đường, xay xát lúa gạo, công nghiệp nước; từng bước phát triển công nghiệp điện (nhiệt điện, điện gió).

k) Tập trung củng cố phát triển các ngành nghề truyền thống của tỉnh theo hướng sắp xếp lại mặt bằng sản xuất để hợp lý hoá sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, kết hợp du lịch để mở rộng thị trường; đồng thời phát triển các ngành nghề mới trên cơ sở có thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu và lợi thế sẵn có, hình thành các làng nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.

3. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2020:

a) Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2020 (bao gồm cả hạ tầng các khu, cụm công nghiệp): 45.812 tỷ đồng, trong đó:

- Giai đoạn 2011-2015: 19.880 tỷ đồng;

- Giai đoạn 2016 -2020: 25.932 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn: Huy động các nguồn như: Ngân sách, tín dụng, liên doanh liên kết, vốn tự có của doanh nghiệp… trong đó chủ yếu là liên doanh liên kết.

4. Giải pháp phát triển công nghiệp:

Bao gồm 8 (tám) giải pháp chủ yếu về: Vốn, thị trường, nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực tổ chức quản lý ngành công nghiệp, bảo vệ môi trường, phát triển các ngành công nghiệp chủ lực và làng nghề.

5. Chính sách phát triển công nghiệp:

Bao gồm 7 (bảy) chính sách chủ yếu về: Phát triển thị trường, khuyến khích đầu tư, huy động vốn, khoa học công nghệ, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, phát triển các vùng nguyên liệu và giải toả mặt bằng.

Điều 2. Các ngành, các địa phương phải căn cứ vào nội dung Quy hoạch này khi xây dựng kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong từng kỳ 5 năm và hằng năm nếu có liên quan đến phát triển công nghiệp để đảm bảo tính thống nhất chung trong tỉnh.

Điều 3. Giao cho Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt nội dung và triển khai, cụ thể hoá thực hiện quy hoạch này.

Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiếu

 

PHẦN MỞ ĐẦU

Bến Tre là một trong mười ba đơn vị hành chính cấp tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Với vị trí địa lý thuộc khu vực tam giác hệ thống sông Tiền nên về đường thủy, tỉnh Bến Tre khá thuận lợi với hệ thống 4 sông chính hướng ra biển Đông (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên) và hệ thống kênh rạch là các trục giao thông đối ngoại quan trọng gắn kết kinh tế tỉnh Bến Tre với các tỉnh trong vùng ĐBSCL và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN). Về đường bộ sau khi đưa cầu Rạch Miễu đi vào hoạt động Bến Tre rất thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hoá và thu hút đầu tư từ bên ngoài.

Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bến Tre đến năm 2020, nhiệm vụ xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2020 là cấp bách và cần thiết.

Quy hoạch phát triển công nghiệp Bến Tre đến năm 2020 nhằm mục đích:

Làm rõ các tiềm năng, nguồn lực và đặc thù của tỉnh Bến Tre để xây dựng các quan điểm, định hướng phát triển cho công nghiệp một cách đúng đắn và lâu dài; xây dựng cơ cấu, mục tiêu phát triển công nghiệp thích ứng với từng giai đoạn phát triển.

Các mục tiêu phát triển của từng giai đoạn là các luận cứ khoa học và thực tiễn để hoạch định kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm phát triển công nghiệp của tỉnh.

Quy hoạch công nghiệp là cơ sở phục vụ cho công tác chỉ đạo quản lý, hoạch định chính sách phát triển công nghiệp của các cấp lãnh đạo trong tỉnh.

Những tài liệu chính làm căn cứ để xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp:

1. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;

2. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ IX;

3. Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2020;

4. Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy (khoá VIII) về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

5. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

6. Quy hoạch phát triển Vùng Đồng bằng sông Cửu Long;

7. Các tài liệu quy hoạch các chuyên ngành kinh tế của tỉnh Bến Tre;

8. Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre, các báo cáo, tài liệu của các ngành kinh tế (giao thông, du lịch, điện, nước, bưu chính viễn thông, BQL các khu công nghiệp.....) của tỉnh;

9. Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010 - Phụ lục 6, Quy hoạch phát triển công nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010;

10. Công văn số: 3189/UBND-TMXDCB ngày 27 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt đề cương và dự toán đề án Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

11. Quyết định số: 18/QĐ-SCN ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Sở Công nghiệp Bến Tre về việc chỉ định thầu đề án: Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

Nội dung của bản quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 gồm 5 phần:

Phần một: Đánh giá thực trạng phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre trong thời kỳ từ năm 2000 đến nay. Đánh giá các số liệu cơ bản của công nghiệp tỉnh Bến Tre là cột mốc để xây dựng định hướng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

Phần hai: Đánh giá tiềm năng, nguồn lực và các yếu tố tác động đến sự phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020. Phần này đánh giá tổng quan các nguồn lực chủ yếu của tỉnh phục vụ cho yêu cầu phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Phần ba: Phân tích và dự báo những yếu tố tác động đến sự phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre trong 10-15 năm tới. ảnh hưởng của các chính sách kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển kinh tế thế giới, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế...có ảnh hưởng đến quá trình phát triển công nghiệp của tỉnh.

Phần bốn: Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020. Đề xuất các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển; các dự án phát triển của các chuyên ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Phần năm: Các giải pháp phát triển công nghiệp. Kiến nghị một số biện pháp và chính sách nhằm thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

Trong quá trình thực hiện dự án, Sở Công nghiệp (nay là Sở Công Thương) và Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp đã nhận được sự giúp đỡ hết sức quý báu của UBND tỉnh Bến Tre, các đồng chí lãnh đạo Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh (đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Bến Tre.....) và các chuyên gia tư vấn trong và ngoài tỉnh. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và mong muốn sẽ được cộng tác hơn nữa nhằm mục tiêu chung xây dựng tỉnh phát triển vững mạnh và đưa Bến Tre trở thành một trong những tỉnh phát triển kinh tế nhanh của vùng Đồng bằng sông Cửu long.

 

PHẦN MỘT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE TRONG THỜI KỲ TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY

- Trước năm 1975: công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Bến Tre mang tính tự phát, tự cung, tự cấp và được gắn liền với các lĩnh vực kinh tế khác là nông nghiệp và thuỷ sản.

- Sau năm 1975: đất nước thống nhất đã đặt ra yêu cầu phát triển công nghiệp. Cùng với sự phát triển của đất nước, giai đoạn 1976-1990 kinh tế của tỉnh đã bước đầu được kế hoạch hoá, ngành công nghiệp của tỉnh đã có bước chuyển biến với nhiều cơ sở quốc doanh được đầu tư xây dựng mới, các ngành nghề truyền thống được khôi phục và mở mang thêm.

- Giai đoạn 1991-1995: cùng với các Chương trình phát triển “lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu” do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã đề ra, tỉnh Bến Tre đã tiến hành xây dựng ba chương trình kinh tế lớn: "chương trình sản xuất lương thực, thực phẩm; chương trình sản xuất hàng tiêu dùng; chương trình sản xuất hàng xuất khẩu". Sự chuyển hướng trên cùng với những thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 1991-1995 liên tục tăng, bình quân 5,85%/năm (trong đó, quốc doanh đạt 5,70%/năm; ngoài quốc doanh 5,99%/năm). Về kim ngạch xuất khẩu tuy giảm 1,06%/năm (giảm từ 15,6 triệu USD năm 1991 xuống 15,0 triệu USD năm 1995) nhưng đã hình thành một số ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực như: thuỷ sản đông lạnh chế biến; các sản phẩm từ dừa như chỉ xơ dừa, thảm xơ dừa, than thiêu kết, kẹo dừa, dầu dừa, hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa; hàng may mặc. Các ngành sản xuất hàng tiêu dùng có tốc độ tăng trưởng nhanh, sản xuất nhiều mặt hàng đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu cả về số lượng, chất lượng như: thuốc trị bệnh tăng 90,4%/năm (thuốc nước 22,3%/năm); thuốc lá điếu tăng 25,74%/năm; chế biến đường tăng 9,79%/năm (đường kết tinh 18,02%/năm); dầu dừa thô 9,63%/năm; chỉ xơ dừa 31,61%/năm; than thiêu kết 20,99%/năm; thuỷ sản chế biến 7,79%; xay xát gạo 8,86%/năm; may mặc 15,83%/năm; cơ khí 10,67%/năm....

- Giai đoạn 1996-2000: công nghiệp của tỉnh đã cơ cấu lại sở hữu theo hướng phát triển công nghiệp nhiều thành phần, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp. Qua nhiều lần sắp xếp lại sản xuất, phần lớn đã thích nghi với cơ chế thị trường, làm ăn có hiệu quả, từng bước vươn lên thể hiện vai trò chủ đạo, đồng thời doanh nghiệp nhà nước đã trở thành lực lượng quan trọng phát triển sản xuất theo định hướng XHCN. Kinh tế hợp tác từng bước được phát triển theo mô hình mới (Luật HTX) đáp ứng được một phần nhu cầu hợp tác của người sản xuất trong cơ chế thị trường. Các cơ sở kinh tế tư nhân, cá thể không ngừng được phát triển nhất là các cơ sở chế biến ở nông thôn. Các làng nghề không những được khôi phục mà còn tiếp tục được hình thành và phát triển thêm phù hợp với yêu cầu của thị trường. Từ các tiền đề, quá trình phân công lao động, hợp tác lao động được thực hiện nhanh hơn và hiệu quả hơn, thiết bị công nghệ được quan tâm cải tiến và hoàn thiện hơn.

- Giai đoạn 2001-2005: Ngành công nghiệp của tỉnh đã đạt được những chỉ tiêu đề ra trong quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2001-2010 (Cụ thể xem phần I - Đánh giá thực trạng phát triển của ngành công nghiệp).

Những kết quả đạt được là khả quan, nhưng so với tiềm năng của tỉnh còn chưa đáp ứng được yêu cầu, kinh tế của tỉnh chưa thoát khỏi tỉnh nghèo, so với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long thì công nghiệp Bến Tre vẫn còn ở mức độ khiêm tốn.

I. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT NGÀNH CÔNG NGHIỆP.

1. Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp:

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, năm 2008 toàn tỉnh có 8.864 cơ sở sản xuất công nghiệp. Số lượng các cơ sở sản xuất phân theo thành phần kinh tế và theo chuyên ngành được thống kê như sau:

1.1. Số lượng cơ sở sản xuất phân theo thành phần kinh tế:

Trong giai đoạn 2001 - 2008 các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn giảm về số lượng do thực hiện đề án sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị quyết trung ương 3. Trong khi đó, các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng tăng với số lượng lớn. Trong khối doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh, số cơ sở sản xuất công nghiệp dưới hình thức các hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp đến là các loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân.

Bảng 1: Số lượng các cơ sở công nghiệp theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: Cơ sở

Cơ sở sản xuất công nghiệp

2000

2005

2006

2007

2008

Tăng trưởng BQ/năm %

2001-2005

2006-2008

Tổng số

8.646

7.921

8.345

8.664

8.864

-1,74

3,82

1. Khu vực kinh tế trong nước

8.645

7.917

8.341

8.654

8856

-1,74

3,81

a. Nhà nước

13

11

9

9

8

-3,29

-10,07

- DN TW quản lý

 

2

2

2

2

 

0,00

- DN ĐP quản lý

13

9

7

7

6

-7,09

-12,64

b. Ngoài Quốc doanh

8.632

7.906

8.332

8.648

8.864

-1,74

3,89

- Kinh tế tập thể

 

2

2

4

5

 

35,72

- Kinh tế tư nhân

43

93

101

138

197

16,68

28,43

- Kinh tế cá thể

8.589

7.811

8.229

8.506

8.654

-1,88

3,51

2. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1

4

4

7

8

31,95

25,99

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

1.2. Số lượng cơ sở sản xuất phân theo ngành công nghiệp:

Trong ngành công nghiệp, các doanh nghiệp thuộc phân ngành công nghiệp chế biến chiếm số lượng lớn, trong đó tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp chế biến nông lâm sản thực phẩm, đặc biệt là chế biến thủy hải sản và các sản phẩm chế biến từ dừa.

Bảng 2: Số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp

Đơn vị tính: Cơ sở

Cơ sở sản xuất công nghiệp

2000

2005

2006

2007

2008

Tăng trưởng 2000-2005

Tăng trưởng 2006-2008

Tổng số

8.647

7.921

8.345

8.664

8.864

-1,74

3,82

- Công nghiệp khai thác

2.293

1.116

1.245

1.324

1.464

-13,41

9,47

- Công nghiệp chế biến

6.352

6.792

7.071

7.284

7.344

1,35

2,64

- Công nghiệp (điện, nước)

2

13

29

56

56

45,41

62,71

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

2. Lực lượng lao động công nghiệp.

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, tổng số lao động trong toàn ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre năm 2008 là 54.044 người. Lực lượng lao động công nghiệp phân ngành được thống kê như sau:

2.1. Phân theo ngành sản xuất

Bảng 3: Lực lượng lao động công nghiệp phân theo ngành

Đơn vị tính: người

Lao động công nghiệp

2000

2005

2006

2007

2008

Tăng trưởng BQ/năm %

 

 

 

 

 

 

2001-2005

2006-2008

Tổng số

32.516

35.347

35.749

52.788

54.044

1,68

15,20

- Công nghiệp khai thác

5.964

2.214

2.447

3.504

3.174

-17,98

12,76

- Công nghiệp chế biến

26.074

32.422

32.486

44.187

49.813

4,45

15,39

- Công nghiệp (điện, nước)

478

711

816

1057

1057

8,27

14,13

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

Lao động công nghiệp thời kỳ vừa qua tuy tăng nhanh nhưng cơ cấu ngành nghề còn nhiều bất cập, trình độ tay nghề chưa cao. Việc sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động đã có những chuyển biến tích cực, nhưng nhìn chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, trình độ tổ chức quản lý, sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho SXCN chưa thật sự hiệu quả, còn tập trung chủ yếu ở các bộ phận gián tiếp sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước, còn thiếu nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao.

2.2. Cơ cấu lao động trong các phân ngành công nghiệp

Bảng 4: Cơ cấu lao động công nghiệp

Đơn vị tính: %

Lao động công nghiệp

2000

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

- Công nghiệp khai thác

18,34

11,48

6,61

6,26

6,84

6,64

5,87

- Công nghiệp chế biến

80,19

87,02

90,44

91,72

90,87

83,71

92,17

- Công nghiệp (điện, nước)

1,47

1,50

2,95

2,01

2,28

2,00

1,96

2.3. Năng suất lao động công nghiệp

Trong thời kỳ 2001-2008, năng suất lao động công nghiệp không ngừng tăng và góp phần vào sự tăng trưởng của công nghiệp cũng như tăng trưởng chung của nền kinh tế. Nhóm các ngành công nghiệp góp phần tăng năng suất lao động chung cao nhất là nhóm ngành công nghiệp điện, hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất; chế biến nông, lâm thủy sản thực phẩm; cơ khí.

Bảng 5: Năng suất lao động công nghiệp

Đơn vị tính: Triệu đồng/người/năm

Lao động công nghiệp

2000

2004

2005

2006

2007

2008

- Công nghiệp khai thác

8,69

24,90

23,75

20,15

32,61

43,27

- Công nghiệp chế biến

51,35

79,80

75,54

83,74

91,24

68,81

- Công nghiệp (điện, nước)

87,62

160,28

133,00

134,73

152,90

140,10

3. Kết quả hoạt động sản xuất công nghiệp

3.1. Giá trị sản xuất công nghiệp và tăng trưởng:

Công nghiệp Bến Tre được cấu thành bởi 3 nhóm ngành chính gồm: Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp phân phối điện nước. Tuy nhiên, với tỷ trọng 92,31% năm 2008, công nghiệp chế biến là nhóm ngành chủ lực và có tính quyết định đối với sự tăng trưởng chung của công nghiệp Bến Tre. Giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo giá cố định 1994 phân theo nhóm ngành công nghiệp, như sau:

Ngành công nghiệp khai thác: GTSXCN của ngành tăng từ 51.831 triệu đồng năm 2000 lên 137.340 triệu đồng năm 2008.

Ngành công nghiệp chế biến: bao gồm các nhóm ngành sau: chế biến nông lâm thủy sản thực phẩm; hoá chất; vật liệu xây dựng; công nghiệp cơ khí, thiết bị điện, điện tử; dệt may- da giày; in và tái chế. GTSXCN của ngành tăng từ 1.338.995 triệu đồng năm 2000 lên 3.427.820 triệu đồng năm 2008.

Các ngành công nghiệp điện, nước năm 2000 có GTSXCN là 41.883 triệu đồng, năm 2008 tăng lên 148.090 triệu đồng.

Bảng 6: Giá trị sản xuất khối ngành chủ đạo

Đơn vị tính: Triệu đồng (giá so sánh)

Phân ngành công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp

Tăng trưởng 2000-2005

Tăng trưởng 2006-2008

2000

2005

2006

2007

2008

Tổng số

1432709

2596263

2879779

3168761

3713250

12,63

12,67

- Công nghiệp khai thác

51831

52575

49310

79808

137340

0,29

37,72

- Công nghiệp chế biến

1338995

2449127

2720526

2964169

3427820

12,84

11,86

- Công nghiệp (điện, nước)

41883

94561

109943

124763

148090

17,69

16,13

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

3.2. Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế.

Diễn biến giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2008 thể hiện qua số liệu bảng dưới đây:

Bảng 7: Giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: Triệu đồng (giá so sánh)

1- Phân theo thành phần kinh tế

Giá trị sản xuất công nghiệp

Tăng trưởng 2000-2005

Tăng trưởng 2006-2008

2000

2005

2006

2007

2008

Tổng số

1.432.709

2.596.263

2.879.779

3.168.761

3.713.250

12,63

12,67

 -CN quốc doanh Trung ương

36.239

231.521

233.582

241.330

254.862

44,90

3,25

 -CN quốc doanh địa phương

742.097

918.131

789.780

264.806

192.299

4,35

-40,61

 -CN ngoài quốc doanh

653.507

1.347.648

1.806.665

2.562.364

3.136.650

15,58

32,52

 -Có vốn đầu tư nước ngoài

866

98.963

49.752

100.261

129.438

157,98

9,36

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

 

3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế:

Sự chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế trong ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2008 đã diễn ra theo chiều hướng: Công nghiệp Quốc doanh trung ương tăng từ 2,53% năm 2000 lên 6,86% năm 2008; Công nghiệp Quốc doanh địa phương giảm từ 51,80% năm 2000 xuống còn 5,18% năm 2008; Công nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 45,61% năm 2000 lên 84,47% năm 2008; Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 0,06% năm 2000 lên 3,49% năm 2008.

Bảng 8: Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: %

 

Tỷ trọng (%)

2000

2004

2005

2006

2007

2008

1- Phân theo thành phần kinh tế

100

100

100

100

100

100

 -CN quốc doanh Trung ương

2,53

11,58

8,92

8,11

7,62

6,86

 -CN quốc doanh địa phương

51,80

37,23

35,36

27,43

8,36

5,18

 -CN ngoài quốc doanh

45,61

47,72

51,91

62,74

80,86

84,47

 -Có vốn đầu tư nước ngoài

0,06

3,47

3,81

1,73

3,16

3,49

3.4. Chuyển dịch cơ cấu theo ngành công nghiệp:

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu của các khối ngành và nhóm ngành công nghiệp Bến Tre trong giai đoạn 2001-2008 diễn ra như sau:

- Công nghiệp khai thác: chủ yếu là khai thác muối và cát lòng sông, có tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng từ 3,62% năm 2000 và 3,70% năm 2008.

- Công nghiệp chế biến: có xu hướng phát triển tốt, ổn định, tỷ trọng chiếm từ 93,46% và đạt 92,31% năm 2008.

- Công nghiệp điện, nước: Tỷ trọng tăng từ 2,92% năm 2000 lên 3,99% năm 2008.

Bảng 9: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành công nghiệp

Đơn vị tính: %

Phân ngành công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp

2000

2004

2005

2006

2007

2008

Tổng số

100

100

100

100

100

100

- Công nghiệp khai thác

3,62

2,10

2,03

1,71

2,52

3,70

- Công nghiệp chế biến

93,46

91,88

94,33

94,47

93,54

92,31

- Công nghiệp (điện, n­ước)

2,92

6,02

3,64

3,82

3,94

3,99

 

3.5. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu:

Bảng 10: Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

II

SẢN PHẨM SX CHỦ YẾU

ĐVT

2005

2006

2007

2008

2009

TTBQ (%)

1

Thủy sản đông lạnh

Tấn

16.728

20.592

24.255

25.126

28.600

14,35

2

Đường quy cát

Tấn

26.873

25.059

31.200

21.363

23.801

-2,99

3

Bánh kẹo các loại

Tấn

17.687

18.294

22.728

22.862

28.000

12,17

4

Dầu dừa thô

Tấn

7.221

5.805

1.411

1.211

1.200

-36,15

4

Thuốc lá điếu

1000bao

127.937

103.425

94.669

60.136

76.500

-12,06

5

Thuốc trị bệnh

Tr.đồng

39.884

21.349

33.455

26.352

42.181

1,41

7

Gạch xây

1000V

23.097

19.719

22.844

23.616

26.245

3,25

6

Chỉ xơ dừa

Tấn

55.142

66.676

59.606

53.110

68.094

5,42

7

Than thiêu kết

Tấn

17.295

12.368

16.040

25.560

26.475

11,23

8

Giá trị cơ khí thực hiện

Tr.đồng

61.150

61.016

66.251

80.500

96.000

11,94

9

May Mặc

Tr.đồng

46.101

29.940

58.670

66.830

92.065

18,88

12

Trang in (13x19)

Tr.trang

2.446

2.600

2.736

2.145

2.704

2,54

10

Nước đá

1.000 tấn

144

191

210

211

300

20,07

14

Cát khai thác

1000m3

4.338

3.257

4.501

5.378

6.265

9,62

11

Nước máy ghi thu

1000m3

8.596

9.087

10.282

10.957

16.500

17,71

12

Cơm dừa nạo sấy

Tấn

20.046

11.766

27.300

35.040

44.325

21,94

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Kết quả đạt được về đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư:

Tổng vốn đầu tư phục vụ cho phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và điện giai đoạn 2001-2005 là 1.481,12 tỷ đồng, tăng bình quân 52,46%/năm. Trong đó:

- Vốn thuộc ngân sách nhà nước 171,23 tỷ đồng, tăng bình quân 88,51%/năm (chủ yếu là vốn đầu tư các công trình điện, hạ tầng KCN của tỉnh);

- Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước là 378 tỷ đồng, tăng bình quân 43,10%/năm (chủ yếu đầu tư cho cơ sở sản xuất mới và thiết bị công nghệ mới);

- Vốn của dân cư và doanh nghiệp dân doanh 603 tỷ đồng, tăng 60,95%/năm (đầu tư tăng thêm năng lực sản xuất mới, góp vốn các công trình điện, nước, hệ thống giao thông các làng nghề, ngành nghề nông thôn...);

- Vốn đầu tư nước ngoài 286,6 tỷ đồng, tăng bình quân 44,45%/năm (đầu tư các nhà máy sản xuất mới);

- Vốn khác 41,258 tỷ đồng, tăng bình quân 1,57%/năm.

Trong cơ cấu nguồn vốn, ngoài vốn đầu tư của Nhà nước và nguồn vốn tín dụng thì nguồn vốn của các doanh nghiệp có vai trò đáng kể, chiếm khoảng từ 25-30%. Thực tế cho thấy công nghiệp Bến Tre còn thiếu các tiền đề hấp dẫn để người có vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu khiến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa dám mạnh dạn đầu tư vào sản xuất công nghiệp là do thiếu vốn, thiếu kỹ năng. Mặc dù Chính phủ đã có nhiều chủ trương tạo điều kiện cho khu vực tư nhân phát triển, nhưng cho đến nay, sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân trong tiếp cận vốn, thị trường và thông tin vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Chính vì vậy, đa số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều chọn thương mại là lĩnh vực đòi hỏi ít vốn, có sự linh hoạt cao và ít rủi ro. Ngành nghề sản xuất của các doanh nghiệp tư nhân thường là các ngành dễ gia nhập thị trường, do vậy, có mức lợi nhuận tương đối thấp. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, từ khi Luật doanh nghiệp mới được thi hành năm 2000, số lượng các cơ sở công nghiệp ngoài nhà nước đã tăng lên nhanh chóng, đây là những dấu hiệu tốt ban đầu còn việc định hướng sản xuất, kế hoạch tổ chức sản xuất và cơ chế đảm bảo an toàn vốn cho người có vốn, có ý nghĩa quan trọng hơn đối với việc huy động các nguồn vốn, nhất là vốn trong dân cho phát triển công nghiệp.

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào công nghiệp Bến Tre tuy không chiếm tỷ trọng cao nhưng cũng rất quan trọng và có xu hướng tăng tỷ trọng (so với vốn thực hiện) trong thời kỳ 2001-2005. Xu hướng đầu tư vào Bến Tre đang dần tập trung vào ngành công nghiệp chế biến: thủy hải sản, cơm dừa nạo sấy, chỉ xơ dừa... Nhiều hình thức đầu tư được triển khai thực hiện như 100% vốn nước ngoài, liên doanh, liên kết, ... Ngoài ra, tỉnh cũng đã có những chính sách khuyến khích đầu tư thông qua việc xây dựng các khu công nghiệp, nơi có cơ sở hạ tầng rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

5. Trình độ khoa học công nghệ ngành công nghiệp

- Tỉnh đã có cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư hoạt động khoa học công nghệ. Tập trung đổi mới nhanh công nghệ cơ khí, sơ chế, tinh chế, bảo quản sản phẩm; nâng cao chất lượng truyền thống tạo sản phẩm mới từ nguồn nguyên liệu đặc thù của địa phương: dừa, mía, thủy sản, cây ăn trái ... ; phấn đấu hàng năm đổi mới 10% công nghệ và thiết bị. Đáng kể nhất là trong lĩnh vực công nghệ chế biến thủy sản với 100% cơ sở chế biến được đổi mới thiết bị công nghệ hoặc đầu tư mới với công nghệ tiên tiến, hiện đại (tăng 28,6 lần so với 2001); trong lĩnh vực cơ khí đã nghiên cứu công nghệ chế tạo thiết bị sản xuất mụn dừa xuất khẩu, cải tiến hệ thống sản xuất chỉ xơ dừa, chế tạo thành công máy tước chỉ xơ dừa; ứng dụng công nghệ phù hợp sấy bảo quản nông sản; nâng cao chất lượng cải tiến bao bì mẫu mã, sản phẩm truyền thống; cải tiến hệ thống lò đốt than thiêu kết; phát triển sản xuất sản phẩm mới hàng TTCN xuất khẩu; đổi mới thiết bị sản xuất men giống làm thạch dừa; xây dựng và phát triển công nghệ chế biến nông sản thực phẩm qui mô hộ gia đình.

- Các loại công nghệ mang tính mũi nhọn của thời đại như công nghệ Tin học - Điện tử, Công nghệ Sinh học, Công nghệ Vật liệu mới chưa được phát triển mạnh ở tỉnh Bến Tre. Tự động hoá trong ngành công nghiệp còn rất hạn chế.

Nhìn chung, thông qua các hoạt động chuyển giao công nghệ, hiệu quả sản xuất đã tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trên địa bàn chưa có chiến lược dài hạn, các hoạt động còn nhỏ lẻ, nguồn vốn đầu tư còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về chất lượng.

6. Hiện trạng các Khu, Cụm công nghiệp

Trong quá trình phát triển công nghiệp, tỉnh Bến Tre đã hình thành và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ như: Các Khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp vừa và nhỏ.

6.1. Tình hình phát triển các khu công nghiệp và cụm công nghiệp

Theo qui hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre và các đề án quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn các huyện và Thành phố Bến Tre giai đoạn 2001 - 2010, Bến Tre có 02 khu công nghiệp (KCN) đã đi vào hoạt động là Khu Công nghiệp Giao Long giai đoạn I (101 ha) và Khu công nghiệp An Hiệp (72ha). Đến nay đã có 26 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký: 5.074,2 tỷ đồng, trong đó vốn FDI là: 142 triệu USD, với tổng diện tích đất xin thuê là 97,58 ha, chiếm 84,7% đất công nghiệp có khả năng cho thuê. Hiện tại có 14 dự án đi vào hoạt động sử dụng trên 7.000 lao động. Trong đó: khu công nghiệp Giao Long đã có 18 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký: 2.679,7 tỷ đồng (vốn FDI là 56,6 triệu USD), diện tích xin thuê là 59,753 ha đạt 92% diện tích đất cho thuê, trong đó có 05 dự án đang xây dựng và 09 dự án đi vào hoạt động. Khu công nghiệp An hiệp đã có 8 dự án đầu tư, với vốn đăng ký 2.430,47 tỷ đồng (vốn FDI và 69,5 triệu USD), diện tích xin thuê là 37,83 ha, chiếm 78,82% đất công nghiệp có khả năng cho thuê, trong đó 02 dự án đang xây dựng và 05 dự án đi vào hoạt động.

Đã qui hoạch 09 cụm công nghiệp (CCN) nhưng chưa triển khai đầu tư hạ tầng do chưa tìm được nguồn đầu tư.

Bảng 11: Hiện trạng khu, cụm công nghiệp

TT

Tên khu, cụm CNTT

Địa điểm

Quy mô (ha)

Ghi chú

A. Khu công nghiệp

1

Khu CN Giao Long

Giao Long (Châu Thành)

101

Đã hoạt động

2

Khu CN-An Hiệp

An Hiệp (Châu Thành)

72

Đã hoạt động

 

Cộng

 

173

 

B. Cụm công nghiệp

1

Cụm CN An Hòa Tây

Huyện Ba Tri

27

Nằm trong quy hoạch làng cá

2

Cụm CN Phước Long

Huyện Giồng Trôm

12

Mới quy hoạch

3

Cụm CN Phong Nẫm

Huyện Giồng Trôm

9,5

Mới quy hoạch

4

Cụm CN Thị trấn Giồng Trôm

Huyện Giồng Trôm

45

Mới quy hoạch

5

Cụm CN An Đức

Huyện Ba Tri

15

Mới quy hoạch

6

Cụm CN An Thạnh-Khánh Thạnh Tân

Huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc

33,68

Đã hoạt động

7

Cụm CN Thị trấn - Hòa Nghĩa

Huyện Chợ Lách

12,15

Mới quy hoạch

8

Cụm công nghiệp Bình Thới

Huyện Bình Đại

17,4

Mới quy hoạch

9

Cụm công nghiệp Thị trấn

Huyện Thạnh Phú

15

Mới quy hoạch

 

Cộng

 

186,73

 

6.2. Đánh giá chung về sự phát triển Khu, Cụm công nghiệp trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Việc quy hoạch và phát triển KCN, CCN trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch chung của cả nước, đúng với chỉ đạo của Chính phủ và chủ trương của tỉnh. Các KCN bước đầu đạt hiệu quả nhất định về thu hút đầu tư, giải quyết việc làm, thúc đẩy công nghiệp phát triển, có triển vọng trong giai đoạn tới. Tuy nhiên do khâu giải phóng mặt bằng còn chậm, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng còn rất hạn chế nên việc triển khai xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp còn lúng túng, tiến độ chậm, thiếu kế hoạch và giải pháp tổ chức thực hiện, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các nhà đầu tư.

Bến Tre là tỉnh đất chật, người đông, đất đai màu mỡ, có khả năng trồng những cây có giá trị cao nên giải phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư gặp khó khăn là thách thức lớn đối với việc phát triển các khu, cụm công nghiệp.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp từ năm 2006 đến nay và dự báo khả năng thực hiện đến năm 2010:

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của ngành Công nghiệp so với mục tiêu đặt ra đến năm 2010 trong Quy hoạch đã được phê duyệt năm 2003 như sau:

Bảng 12: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp từ năm 2006 đến nay và dự báo khả năng thực hiện đến năm 2010

 

 

 

Mục tiêu quy hoạch năm 2003

Thực hiện giai đoạn 2006-2010

 

Ngành công nghiệp

Mục tiêu năm 2010

Tăng trưởng bq/năm

Ước thực hiện 2010

Tăng trưởng bq/năm

TT

 

GTSXCN

(tr.đồng)

Tỷ trọng

(%)

2006-

2010

GTSXCN

(tr. đồng)

Tỷ trọng

(%)

2006-

2010

I.

GTSXCN (SS 94)

5.264.000

100

12,1

4.931.390

100

13,69

1.1

DNNN

1.850.000

35,14

13,2

357.366

7,25

20,84

1.2

DN dân doanh

3.415.000

64,86

12,6

3.933.584

79,77

23,89

1.3

ĐTNN

-

-

-

640.440

12,99

45,28

II.

Theo ngành

 

 

 

 

 

 

2.1

CN khai thác

114212

2,17

5,33

157.021

3,18

24,46

2.2

CN Chế biến

4.863.345

92,39

12,4

4.608.795

93,46

13,48

2.3

CN điện, nước

28.000

5,44

11,3

165.574

3,36

11,86

1.1. Về mục tiêu chủ yếu:

So sánh thực trạng phát triển công nghiệp giai đoạn 2006-2010 với mục tiêu của Quy hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt năm 2003 cho thấy ngành Công nghiệp Bến Tre đã đạt được các mục tiêu sau:

1. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp mục tiêu đề ra là 12,1%, kết quả đạt 13,69%;

2. Khối DN dân doanh tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp mục tiêu đề ra là 12,6%, kết quả đạt 23,89%;

3. Xuất hiện khối ĐTNN với tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp là 45,28%;

4. Giá trị sản xuất công nghiệp khối dân doanh mục tiêu đề ra là 3.415.000 triệu đồng, kết quả đạt 3.933.584 triệu đồng;

5. Ngành CN khai thác tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp mục tiêu đề ra là 5,33%, kết quả đạt 24,46%;

6. Ngành CN chế biến tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp mục tiêu đề ra là 12,4%, kết quả đạt 13,4872%; Giá trị sản xuất công nghiệp khai thác mục tiêu đề ra là 114.212 triệu đồng, kết quả chỉ đạt 157.021 triệu đồng;

7. Giá trị sản xuất công nghiệp điện, nước mục tiêu đề ra là 28.000 triệu đồng, kết quả chỉ đạt 165.574 triệu đồng;

Những mục tiêu chưa đạt:

1. Giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành mục tiêu đề ra là 5.264.000 triệu đồng, kết quả chỉ đạt 4.931.390 triệu đồng;

2. Giá trị sản xuất công nghiệp khối DNNN mục tiêu đề ra là 1.850.000 triệu đồng, kết quả chỉ đạt 357.366 triệu đồng;

3. Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến mục tiêu đề ra là 4.863.345 triệu đồng, kết quả chỉ đạt 4.608.795 triệu đồng;

1.2. Về sản phẩm chủ yếu: Trong giai đoạn 2006-2010 một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của ngành đã có sự tăng trưởng khá, cụ thể như sau:

- Thủy sản chế biến chủ yếu là thủy sản đông lạnh liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Năm 2009 ước thực hiện được 27.300 tấn (quy hoạch năm 2010 là 22.000 tấn), sản lượng thủy sản chế biến vượt so với quy hoạch đề ra.

- Chế biến đường: Sản lượng đường năm 2007 tăng chủ yếu là do tăng sản lượng đường của Công ty đường Bến Tre. Năm 2009 sản lượng đường ước đạt khoảng 26.000 tấn (quy hoạch đề ra năm 2005 là 45.000 tấn).

- Cơm dừa nạo sấy: Trong những năm qua, sản lượng tăng giảm không đều, đã có hàng loạt các nhà máy ra đời như: Công ty TNHH chế biến dừa Phú Hưng, doanh nghiệp tư nhân Hưng Phú, Lương Quới, công ty BTCO, Nhà máy chế biến dừa Thành Vinh ... đóng góp rất lớn cho sự tăng trưởng của sản phẩm. Năm 2006 và 2007 các doanh nghiệp này tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản lượng năm 2009 đạt trên 44.000 tấn, vượt mục tiêu quy hoạch đến năm 2010 là 25.000 tấn.

- Chỉ xơ dừa: sản lượng cũng không ngừng tăng trưởng, năm 2000 sản xuất được 25.053 tấn nhưng đến năm 2005 đạt sản lượng 55.142 tấn, năm 2009 ước đạt 68.000 tấn, vượt mục tiêu quy hoạch đến năm 2010 là 50.000 tấn.

- Quần áo may sẵn: Hoạt động may mặc trong tỉnh chủ yếu là may đo trong dân và may công nghiệp với 3 công ty lớn là công ty may Việt Hồng, Công ty Allian one, công ty Premier Pearl. Riêng lĩnh vực da giầy chưa thực hiện được dự án nào theo quy hoạch.

1.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư:

Để đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu, quy hoạch 2001-2010 có đề xuất đầu tư nâng cấp và đầu tư mới 64 dự án thuộc các nhóm ngành sau:

- Nhóm chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm: mục tiêu quy hoạch đến 2010 có 25 dự án, đã đầu tư 26 dự án. Các dự án không có khả năng thực hiện: chế biến nước trái cây cô đặc Chợ Lách công suất 6.000 tấn/năm, vốn đầu tư 100 tỷ đồng; Nhà máy bánh kẹo An Hiệp - Châu Thành công suất 6.000 tấn/năm, vốn đầu tư 16 tỷ đồng; Nhà máy xay xát gạo Mỏ Cày công suất 12.000 tấn/năm, vốn đầu tư 12 tỷ đồng; Nhà máy sấy khô thủy sản xuất khẩu Bình Đại công suất 2.500 tấn/năm, vốn đầu tư 8,0 tỷ đồng; Nhà máy bánh phồng tôm Châu Thành công suất 500 tấn/năm, vốn đầu tư 5,0 tỷ đồng, nhà máy chế biến thủy sản Bình Đại (giải thể).

- Nhóm ngành cơ khí: mục tiêu quy hoạch đến năm 2010 có 4 dự án, đến nay chỉ mới triển khai được 1 dự án đóng và sửa chữa tàu thuyền ở Ba Tri, 1 dự án sản xuất cấu kiện phục vụ tàu thủy ở Khu công nghiệp Giao Long, 2 dự án sản xuất cấu kiện kim loại và đồ dùng nhôm, inox không thực hiện được theo quy mô sản xuất của quy hoạch đề ra (1.000 tấn sản phẩm/năm) nhưng đã phát triển nhiều cơ sở gia công cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, xây dựng dân dụng. Riêng dự án nâng cấp xí nghiệp cơ khí của tỉnh không thực hiện được do đơn vị phá sản.

- Nhóm ngành công nghiệp hóa chất: mục tiêu quy hoạch đến 2010 có 6 dự án, đến nay đã và đang thực hiện được 4 dự án: than thiêu kết, dệt bao PP, sản xuất phân vi sinh, nhà máy dược. Quy mô và địa điểm có khác so với quy hoạch. Trong quy hoạch có 2 dự án đầu tư mới 2 nhà máy than hoạt tính nhưng chỉ triển khai nhà máy than hoạt tính Phú Hưng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra không ổn định.

- Nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng: mục tiêu quy hoạch đến 2010 có 4 dự án thuộc ngành sản xuất gạch công suất 25-30 triệu viên/năm, vốn đầu tư 30 tỷ đồng; Sản xuất ván ép công suất 20.000m3/năm, vốn đầu tư 160 tỷ đồng; Sản xuất kết cấu thép công suất 1.200 tấn/năm, vốn đầu tư 30 tỷ đồng; Sản xuất tấm trần cách âm công suất 10.000m3/năm, vốn đầu tư 34 tỷ đồng. Đến nay chưa triển khai dự án nào theo quy hoạch đề ra.

- Nhóm ngành dệt may - da giầy: mục tiêu quy hoạch đến năm 2010 có 4 dự án trong đó có 3 dự án may mặc, đã thực hiện 6 dự án: Mở rộng công ty may Việt Hồng - Thành phố Bến Tre, nhà máy 30/4 - Châu Thành; Long Vũ - Giồng Trôm; Premier Pearl; Alliance One; Min Wie Việt Nam - KCN Giao Long; các cơ sở gia công hàng xuất khẩu ở Ba Tri, Mỏ Cày. Ngành dệt đang phát triển mạnh do đầu tư mới của các doanh nghiệp.

- Các dự án hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, làng nghề: mục tiêu quy hoạch đến năm 2010 có 11 dự án. Đến nay đã và đang thực hiện được 5: KCN Giao Long, KCN An Hiệp; hạ tầng 3 làng nghề bánh phồng Hưng Nhượng (Giồng Trôm), An Thạnh - Khánh Thạnh Tân (Mỏ Cày); An Hiệp (Châu Thành). Các dự án còn lại chưa triển khai thực hiện.

Như vậy, cho đến nay đã có 42/64 dự án thuộc danh mục của quy hoạch đã được triển khai thực hiện. Trong đó, có các dự án khác thuộc các nhóm ngành do quy hoạch đề ra tiếp tục phát triển với quy mô lớn hơn và địa điểm xây dựng khác so với dự kiến: 2 nhà máy xay xát gạo ở Ba Tri và Mỏ Cày nay xây dựng ở Châu Thành, bột cá Ba Tri thực tế có thêm một nhà máy ở Bình Đại, phân vi sinh ở Mỏ Cày xây dựng ở Châu Thành,... các dự án chưa thực hiện được thuộc nhóm ngành hạ tầng khu, cụm công nghiệp, làng nghề. Nguyên nhân chủ yếu do chưa bố trí được nguồn vốn.

1.4. Thực trạng tác động của sản xuất công nghiệp đến môi trường và phát triển bền vững:

Trong giai đoạn 2000-2008 mặc dù còn khó khăn về nhiều mặt nhưng các ngành, các cơ sở sản xuất của tỉnh đã có quan tâm đầu tư đổi mới, cải tiến, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, đã có một số dây chuyền hiện đại của thế giới nhập vào Bến Tre. Những dây chuyền này đã tạo ra những sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, hiệu quả sản xuất kinh doanh đã được tăng lên rõ rệt. Song nhìn chung tình hình đầu tư đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến còn ít, phần lớn chỉ dừng lại ở mô hình. Vì vậy, trình độ công nghệ của ngành công nghiệp tỉnh vẫn còn lạc hậu, chưa có sản phẩm công nghệ cao từ nguyên liệu địa phương. Một số ngành có vị trí quan trọng như chế biến thủy sản, chế biến dừa, tình trạng công nghệ chưa ổn định, năng suất thấp, giá thành cao, chất lượng sản phẩm còn thấp, chế biến sản phẩm thô, giá trị thấp.

Với trình độ công nghệ lạc hậu và sản xuất thủ công nên các cơ sở sản xuất trên địa bàn trong những năm qua đã gây những tác hại không nhỏ đến môi trường sinh thái, cụ thể là: nghề đốt than thiêu kết, sản xuất gạch nung đang gây ô nhiễm không khí do khói bụi thải ra; sản xuất bánh tráng, bánh phồng, sản xuất chỉ xơ dừa gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng dân cư.

Tại các khu công nghiệp như khu công nghiệp Giao Long trạm xử lý nước thải tập trung đã được xây dựng, hiện nay chưa vận hành, nguồn vốn thực hiện theo Quyết định số 183/2004/QĐ -TTg; Khu công nghiệp An Hiệp hồ sơ xây dựng đang hoàn chỉnh nhưng chưa triển khai xây dựng, về nguồn vốn thì chưa sắp xếp được, các doanh nghiệp đang hoạt động phải đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải đạt loại B mới được đưa ra môi trường.

Tình hình xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại và các chất thải khác hiện nay do các doanh nghiệp tự chủ động thực hiện với sự giám sát của cơ quan môi trường địa phương.

2. Đánh giá chung về hiện trạng công nghiệp tỉnh Bến Tre

Trong thời gian qua, ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre đã đạt được những thành tựu như sau:

- Đã bám sát mục tiêu nhiệm vụ do quy hoạch đề ra, tích cực chỉ đạo điều hành sản xuất công nghiệp theo hướng kinh tế thị trường có định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều hành thông qua việc xác định phương hướng, mục tiêu các chương trình, chính sách hỗ trợ.

- Một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất với qui mô vừa, có công nghệ, trang thiết bị tiên tiến. Việc ứng dụng, đổi mới công nghệ trong ngành ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng có thể cạnh tranh trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế.

- Công nghiệp của tỉnh đã phát huy thế mạnh các ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu tại chỗ hoặc từ các tỉnh lân cận như công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản thực phẩm, công nghiệp hoá chất.....

- Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn đã được khôi phục và có thêm nghề mới từ sản phẩm cây dừa, thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi tôm đã góp phần không nhỏ vào đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhiều sản phẩm của làng nghề như: kẹo dừa, chỉ xơ dừa, than thiêu kết, bánh tráng, hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa ... sản lượng ngày càng tăng, chủng loại ngày càng phong phú đóng góp cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

Bên cạnh đó, công nghiệp Bến Tre còn có những khó khăn, tồn tại cần khắc phục như sau:

- Sản xuất tuy có phát triển nhưng chưa thực sự vững chắc, đa số các cơ sở công nghiệp của tỉnh còn ở dạng tiểu thủ công nghiệp, quy mô sản xuất vừa và nhỏ, máy móc thiết bị thô sơ và công nghệ lạc hậu, chậm được đổi mới nên hiệu quả chưa cao.

- Các cơ sở sản xuất TTCN trong tỉnh đã có bước phát triển khá và cho ra đời một số sản phẩm mới nhưng giá trị không cao, chủ yếu là để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông nhàn ở nông thôn, chưa đóng vai trò quan trọng trong việc tăng GTSXCN cho Ngành. Quy mô sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ.

- Đa số các cơ sở phát triển một cách tự lập, chưa được hỗ trợ nhiều của Nhà nước về công nghệ và kỹ thuật, quảng bá thương hiệu và cạnh tranh trên thương trường.

- Kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp còn nhiều bất cập, các Cụm công nghiệp huyện chỉ mới được quy hoạch. Đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn chậm.

- Nguồn lao động trên địa bàn dồi dào nhưng lao động có kỹ thuật đã qua đào tạo ít, dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN chưa cao. Đa số lao động chưa qua trường lớp chính quy, thiếu trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển công nghiệp.

- Chương trình khuyến công chưa đủ mạnh, thông tin còn yếu, xúc tiến đầu tư chưa nhiều, công tác vận động tư nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư vào công nghiệp còn hạn chế.

- Quy hoạch phát triển Công nghiệp phải đề xuất được các giải pháp cụ thể để huy động tối đa các nguồn nội lực và xây dựng được các chính sách thu hút đầu tư phù hợp.

3. Bài học kinh nghiệm:

- Mặc dù tỉnh đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư phát triển CN-TTCN nhưng nguồn vốn tích luỹ dân cư thấp, ít kinh nghiệm… nên nguồn vốn đầu tư vào sản xuất CN - TTCN của người dân địa phương còn chưa nhiều.

- Xây dựng quy hoạch phát triển Công nghiệp cần bám sát mục tiêu Nghị quyết của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh, phù hợp và sát thực tế. Định hướng phát triển các ngành nghề phải trên cơ sở khai thác những tiềm năng và lợi thế sẵn có của địa phương.

- Quá trình tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phải tranh thủ sự giúp đỡ và phối hợp chặt chẽ của các Bộ, Ngành Trung ương, Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh và chính quyền các cấp cần quan tâm chỉ đạo sát sao, các ngành chuyên môn phải thực sự phối hợp giải quyết đồng bộ những vướng mắc khó khăn phát sinh trong thời kỳ quy hoạch.

- Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch cần có định kỳ xem xét đánh giá (có thể là giữa mỗi kỳ 5 năm) để rút kinh nghiệm, bổ sung những giải pháp cụ thể nhằm phấn đấu đạt mục tiêu quy hoạch đề ra.

 

PHẦN HAI

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, NGUỒN LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý, kinh tế:

Bến Tre là một trong 13 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có toạ độ địa lý từ 9o48' đến 11o20' độ Vĩ Bắc, 105o57' đến 106o48' độ Kinh Đông. Bến Tre giáp với các tỉnh Tiền Giang ở phía Bắc, có ranh giới chung là sông Tiền; phía Tây và Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh, có ranh giới chung là sông Cổ Chiên; phía Đông giáp biển Đông. Bến Tre có diện tích tự nhiên là 2.360,2 km2, chiếm 5,94% diện tích vùng ĐBSCL với đường biển kéo dài trên 65km, vùng lãnh hải rộng khoảng 20.000 km2.

Về tổ chức hành chính, toàn tỉnh có 1 Thành phố và 8 huyện với 7 thị trấn, 10 phường và 147 xã. Thành phố Bến Tre với trên 116 ngàn dân là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của tỉnh.

Khí hậu:

- Nhiệt độ trung bình tương đối cao và ổn định, không có sự phân hóa mạnh theo không gian. Nhiệt độ bình quân hàng năm 26oC - 27oC và không có sự chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 4: 29oC) và tháng mát nhất (tháng 01: 24,1oC). Trong năm không có tháng nào nhiệt độ trung bình dưới 20oC; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối trong ngày khoảng 35,8oC và thấp nhất 17,6oC.

- Tổng số giờ nắng cao, đạt khoảng 1.650 giờ/năm, trong đó mùa khô có lượng nắng trung bình 8-9 giờ/ngày, mùa mưa bình quân 5,5-7 giờ/ngày.

- Lượng mưa phân hóa thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa tháng 5-10 và mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình thấp (1.210-1.500mm/năm) và giảm dần theo hướng Đông, trong đó mùa khô lượng mưa chỉ vào khoảng 2-6% tổng lượng mưa cả năm.

- Vào mùa khô, lượng bốc hơi bình quân từ 4-6mm/ngày, vào mùa mưa bốc hơi giảm còn 2,5-3,5mm.

- Độ ẩm tương đối: nhìn chung khá cao, trung bình 76-86%, trong đó các huyện ven biển có độ ẩm tương đối 83-91%; độ ẩm phân hóa mạnh theo mùa với chênh lệch giữa tháng ẩm nhất và tháng khô nhất khoảng 15%.

- Địa bàn chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính: gió mùa Tây - Tây Nam thường xuất hiện trong mùa mưa (tháng 5 đến tháng 9, tốc độ trung bình 1,0-1,2m/s (riêng vùng biển 2,0-3,9m/s), tốc độ tối đa 10-18m/s (vùng biển 12-20m/s); gió Đông - Đông Bắc (gió chướng) thổi theo hướng từ biển vào từ tháng 10 đến tháng 4, có tác động làm dâng mực nước triều, đẩy mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, làm di chuyển các ngư trường khai thác cá sang các vùng khác khuất gió biển Tây, tốc độ trung bình <3m/s.

Địa hình:

Với đặc trưng châu thổ bồi lắng phù sa mới của sông Cửu Long trên nền phù sa cổ, địa hình nhìn chung bằng phẳng và có khuynh hướng thấp dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam với những giồng cát hình cánh cung trên địa bàn ven biển có cao hơn, được hình thành chủ yếu qua quá trình bồi lắng trầm tích biển; chênh mực tuyệt đối giữa điểm thấp nhất và điểm cao nhất vào khoảng 3, 5 m. Có thể chia địa hình Bến Tre thành 3 vùng:

- Vùng địa hình thấp, cao trình <1 m, thường bị ngập nước theo triều, bao gồm các vùng đất trũng xa sông, các cù lao mới bồi, bãi triều ven sông và bờ biển, rừng ngập mặn.

- Vùng địa hình trung bình, cao trình 1-2 m, bằng phẳng ngập trung bình hoặc ít ngập theo triều (chỉ bị ngập trong thời điểm triều cường tháng 11 - 12), chiếm khoảng 90% diện tích toàn tỉnh, thích hợp cho việc trồng lúa, lên liếp làm vườn, …

- Vùng địa hình cao, bao gồm dải đất cao ven các sông lớn từ Chợ Lách đến Châu Thành và phía Bắc -Tây Bắc của Thành phố Bến Tre (cao trình 1,8-2,5 m), các giồng cát tại khu vực ven biển (cao trình 3,0-3,5m; có nơi >5 m).

Sông ngòi:

Đặc điểm tự nhiên nổi bật của Bến Tre là nằm ở hạ lưu hệ thống sông Cửu Long. Khi vào địa phận Bến Tre, sông Cửu Long chia thành 4 con sông lớn đổ ra biển, đó là các sông: Mỹ Tho, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên, tổng chiều dài khoảng 300 km. Các sông cùng với phụ lưu và kênh rạch chằng chịt đã làm cho giao thông đường bộ trong tỉnh trở nên khó khăn, song rất thuận lợi về giao thông đường thuỷ. Nhờ hệ thống đường thuỷ, Bến Tre có thể gắn kết mối quan hệ kinh tế với các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL và vùng ĐNB.

Bên cạnh những thuận lợi có được, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã và sẽ mang lại cho Bến Tre không ít khó khăn trong quá trình phát triển như:

- Lượng mưa thuộc vào loại thấp nhất vùng ĐBSCL; phần lớn đất canh tác thường bị nhiễm mặn vào mùa khô.

- Vị trí và địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi chằng chịt, phần lớn nền đất chịu lực kém, gây khó khăn trong phát triển đô thị, giao lưu kinh tế và tốn kém trong việc đầu tư hệ thống thủy lợi.

2. Đánh giá nguồn tài nguyên đất:

2.1. Thổ nhưỡng: Đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre được phân thành 3 nhóm chính:

- Nhóm đất phù sa: chiếm khoảng 84% diện tích canh tác, chia làm 2 nhóm phụ:

+ Đất phù sa ngọt: chiếm khoảng 34% diện tích với 5 loại đất, tập trung ở phía Tây Bắc của tỉnh. Đất được hình thành từ trầm tích sông Cửu Long, có độ phì khá đến cao, khu vực ven sông được phù sa bồi đắp hàng năm, thích hợp canh tác lúa và trong điều kiện liên tiếp có phổ thích nghi khá rộng (rau màu, cây lâu năm và cây ăn trái).

+ Đất phù sa nhiễm mặn: chiếm khoảng 50% diện tích, hình thành từ trầm tích pha sông biển, tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển (Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri) …

- Nhóm đất phèn: chiếm khoảng 9,4% diện tích, phân bố rải rác toàn tỉnh. Đất hình thành trong điều kiện bồi lắng chậm trên môi trường yếm khí, giàu hữu cơ tại vùng bưng, trũng, sông cổ.

- Nhóm đất cát: chủ yếu là giồng cát, chiếm khoảng 6,8% diện tích, được phân bố ở khắp các huyện trong tỉnh, tập trung nhiều nhất tại các huyện Ba Tri, Mỏ Cày, Thạnh Phú, Bình Đại. Đất được hình thành trong quá trình biển lùi của vùng châu thổ sông Cửu Long, phổ thích nghi rộng đối với cây trồng cạn; tuy nhiên do sa cấu nhiều cát, nghèo hữu cơ nên đất giồng cát có độ phì và khả năng giữ nước kém.

2.2. Tài nguyên đất đai và sử dụng: Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bến Tre năm 2005 là 235.685 ha, gồm:

- Đất nông nghiệp: Tổng diện tích đất nông nghiệp chiếm 181.252 ha (77% diện tích tự nhiên), trong đó 75% diện tích tự nhiên là đất canh tác nông nghiệp, 20% là đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.

+ Đất cây hàng năm: chiếm tỷ trọng thấp với 51,405 ha (22% diện tích tự nhiên, 28% diện tích đất nông nghiệp).

+ Đất cây lâu năm: chiếm tỷ trọng cao với 85,39 ha (36% diện tích tự nhiên, 47% diện tích đất nông nghiệp).

+ Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: chiếm 36,294 ha (15% diện tích tự nhiên, 20% diện tích đất nông nghiệp).

+ Đất lâm nghiệp: bao gồm 6.421 ha rừng ngập mặn (3% diện tích tự nhiên, 4% diện tích đất nông nghiệp), trong đó có 6.052 ha rừng phòng hộ ven biển.

+ Đất làm muối: chiếm 1.369 ha tại huyện Ba Tri và Bình Đại.

Bình quân đất nông nghiệp/người làm nông nghiệp của Bến Tre là 1.486m2, trong đó có 421m2 đất cây hàng năm; 700m2 đất cây lâu năm; 298m2 đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. Nói chung thuộc vào loại thấp so với bình quân của vùng ĐBSCL.

- Đất phi nông nghiệp: Chiếm diện tích 53.631 ha (23% diện tích tự nhiên), trong đó 14% diện tích đất ở; 15% là đất dùng và 69% là sông rạch.

+ Đất ở: chiếm 7.382 ha (3% diện tích tự nhiên và 14% diện tích đất phi nông nghiệp). Trong đó đất ở đô thị rất thấp: 384 ha (5% diện tích đất ở), đất ở nông thôn 6.998 ha (95% diện tích đất ở).

+ Đất chuyên dùng: chiếm 8.167 ha (3% diện tích tự nhiên và 15% diện tích đất phi nông nghiệp).

2.3. Đất chưa sử dụng: Chiếm 802 ha, chủ yếu là khu vực ven biển.

Ngoài ra trên địa bàn cón có 2.344 ha đất mặt nước ven biển, trong đó khoảng 310 ha đã được sử dụng để nuôi nghêu sò.

3. Đánh giá nguồn tài nguyên nước cho phát triển công nghiệp:

Tài nguyên nước ngầm và nước mặt của Bến Tre khá phong phú, nhưng trên 3/4 diện tích toàn tỉnh bị nhiễm mặn từ 2-3 tháng đến quanh năm và có khuynh hướng ngày càng sâu và kéo dài hơn; tài nguyên nước ngọt hạn chế, các vỉa nước ngầm ngọt có chất lượng đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt tập trung chủ yếu tại vùng Bắc huyện Châu Thành. Hơn nữa, do tình trạng khai thác bừa bãi và xâm lấn mặn nên các tầng nước ngầm đang có nguy cơ bị ô nhiễm, đe dọa đến khả năng cung cấp nguồn nước ngọt trong tương lai.

3.1. Nguồn nước ngầm: Kết quả thăm dò địa chất thuỷ văn về nước giồng cát, nước ngầm tầng nông và nước ngầm tầng sâu cho thấy ở Bến Tre có các tầng nước như sau:

- Nguồn nước giồng cát: Trữ lượng khoảng 12 triệu m3, có thể khai thác khoảng 844m3/ngày/km2. Nước có độ cứng cao, nhiễm mặn, nhiễm bẩn, nhiễm khuẩn nên khả năng đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt rất hạn chế, chỉ tạm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt ở nông thôn trong điều kiện thiếu nước ngọt, nhưng về mặt vi sinh còn nhiều vấn đề phải xử lý.

- Nguồn nước ngầm tầng nông (sâu dưới 100m): Gồm có 2 tầng nước: Tầng 1 có độ sâu 30-50m phân bổ trải rộng khắp tỉnh với bề dầy tầng chứa nước dưới 10m, trữ lượng khoảng 154,16 triệu m3, nước có độ cứng cao, độ mặn dao động 454-654 mg/lít đạt tiêu chuẩn vi sinh. Tầng 2 có độ sâu 60-90m với bề dày tầng nước trên 10m; nước có độ cứng cao, độ mặn dao động lớn, đạt tiêu chuẩn vi sinh, trữ lượng nước ngọt ở tầng này tương đối phong phú, phân bổ ở khu vực Châu Thành, Chợ Lách với trữ lượng 587 triệu m3, trữ lượng khai thác có thể đạt 529 m3/ngày, Ba Tri, Thạnh Phú có trữ lượng 455 triệu m3 và có thể khai thác 534 m3/ngày.

- Nước ngầm tầng sâu (trên 100m): Gồm 2 phức hệ chứa nước: Phức hệ pleiocene có nhiều lớp đan xen đến tầng sâu 395m, trong đó quan trọng nhất là tầng chứa nước 290-350m, chất lượng nước tốt. Diện tích phân bổ nước ngọt tầng này tập trung trong khoảng 112km2 từ Thành phố về phía bắc cầu Rạch Miễu. Trữ lượng tiềm năng là 74.368 m3/ngày đêm, trữ lượng khai thác công nghiệp 10.500 m3/ngày-đêm. Phức hệ chứa nước miocene ở độ sâu trên 400m, có nhiều tầng chứa nước. Tuy nhiên quan trọng nhất là tầng 410-440m, nước có chất lượng tốt phân bổ từ Thành phố lên phía Bắc huyện Châu Thành với diện tích 150km2, trữ lượng tiềm năng 26.507 m3/ngày đêm.

Nguồn tài nguyên nước ngầm, tuy trữ lượng nhiều nhưng chất lượng đảm bảo cho sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt rất hạn chế.

3.2. Nước mặt: tỉnh Bến Tre có hệ thống sông rạch phát triển với 4 nhánh sông lớn của hệ thống sông sông Cửu Long là sông Mỹ Tho (sông Tiền), Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên, tổng chiều dài khoảng 300km. Ngoài ra còn hệ thống kênh rạch nối các sông lớn với nhau thành mạng lưới sông rạch chằng chịt với tổng chiều dài hơn 2.367km. Tổng lưu lượng nước các sông thuộc hệ thống sông Tiền lên đến 30 tỷ m3/năm trong đó mùa lũ chiếm 80%.

- Sông Mỹ Tho (sông Tiền): Dài khoảng 83km, lưu lượng mùa lũ khoảng 6.480 m3/s, mùa khô 1.598 m3/s.

- Sông Ba Lai dài khoảng 59km, do bồi phía thượng nguồn nên lưu lượng mùa lũ chỉ có 240 m3/s, mùa khô 59 m3/s.

- Sông Hàm Luông dài khoảng 71km, là con sông lớn nằm trọn vẹn trong địa giới tỉnh Bến Tre, lòng sông rộng và sâu, lưu lượng lớn nhất so với các sông khác. Lưu lượng mùa lũ khoảng 3.360 m3/s, mùa khô 828 m3/s.

- Sông Cổ Chiên dài khoảng 82km, lưu lượng mùa lũ khoảng 6.000 m3/s, mùa khô khoảng 1.480 m3/s.

4. Đánh giá khả năng nguồn nguyên liệu:

4.1. Tiềm năng về khoáng sản:

Theo số liệu thăm dò địa chất, trên địa bàn tỉnh Bến Tre hầu như không có các loại khoáng sản có giá trị cao, nhất là trữ lượng công nghiệp. Tuy nhiên, cũng tồn tại một số loại khoáng sản vật liệu xây dựng như cát san lấp, sét gạch ngói, sa khoáng .v.v..... như:

- Cát san lấp, cát xây dựng và sét các loại: được khai thác để phục vụ cho các công trình xây dựng, bao gồm:

+ Cát giồng: trên 12.000 ha giồng cát, thành phần hạt chủ yếu là cát mịn chiếm hơn 95%.

+ Cát lòng sông: trên 4 sông lớn, trữ lượng khoảng 316,773 triệu m3, tập trung chủ yếu ở phía thượng lưu, thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh, fenspat, mảnh sét sericit và mùn thực vật.

+ Sét gạch ngói dưới 3 dạng: sét vàng đỏ pha đất thịt và cát mịn ở các cồn; sét xám xanh ở khu vực nước lợ có độ co nhót cao; sét gốm sứ nằm thành vỉa màu trắng dẻo tại khu vực trũng giữa hai giồng cát, trữ lượng khoảng 9 triệu m3.

4.2. Tài nguyên rừng:

Rừng Bến Tre là rừng ngập mặn, các loại gỗ không có giá trị kinh tế cao mà chỉ có ý nghĩa sinh thái là chính.

Hệ thực vật rừng ngập mặn tại Bến Tre có thành phần tương tự như các cửa sông thuộc khu vực Đông Nam á gồm 25 loài thuộc 19 họ, trong đó chiếm ưu thế là các loại mắm trắng, bần đắng, đước, lá dừa nước.....

Về thú, trong các rừng ngập mặn, các cù lao đất, cù lao lá người ta còn thấy phổ biến là các loài gặm nhấm, chuột, dơi và những sân chim với 25 loài, trong đó 10 loài có ý nghĩa kinh tế và khả năng khai thác về du lịch.

4.3. Nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nông sản, thủy sản:

Nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến NLTSTP của Bến Tre rất đa dạng và phong phú, bao gồm các sản phẩm của ngành chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

- Về nuôi trồng thuỷ sản: Năm 2009 tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 41.997 ha, trong đó: diện tích nuôi tôm 33.057 ha, diện tích nuôi cá 4.322 ha, diện tích nuôi nhuyễn thể 4.114 ha, ... thể tích nuôi lồng bè 10.105 m3. Chỉ tiêu mặt nước nuôi trồng thủy sản/người làm nông nghiệp là 298m2. Tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2009 ước đạt 146.707 tấn. Trong đó: tôm đạt 20.338 tấn, cá 59.507 tấn.

Để tiếp tục định hướng phát triển sản lượng nuôi, ổn định thu nhập cho người làm thuỷ sản, đảm bảo tốc độ tăng trưởng của ngành cho những năm tiếp theo, ngoài việc tiếp tục phát triển các đối tượng nuôi truyền thống có giá trị kinh tế cao như: tôm càng xanh, cá tra tăng sản, cua biển, nghêu... ngành Thuỷ sản chọn đối tượng nuôi thâm canh để thay thế tôm sú là tôm thẻ chân trắng (chỉ áp dụng đối với khu vực nuôi tôm sú kém hiệu quả) hiện đang nuôi thử nghiệm và có thể phát triển nhân rộng vào những năm sau này.

- Về cây dừa: Bến Tre là tỉnh có diện tích trồng dừa lớn nhất trong cả nước. Tổng diện tích dừa toàn tỉnh năm 2009 có 49.920 ha, trong đó diện tích trồng mới khoảng 12.162 ha, tăng 32,21% so với năm 2000. Các chủng loại dừa rất đa dạng, phong phú như: dừa ta, dừa dâu, dừa lửa, dừa xiêm... Nhằm hỗ trợ người dân sớm khôi phục vườn dừa UBND Tỉnh đã chỉ đạo ngành Nông nghiệp phối hợp với các địa phương thực hiện dự án trồng mới 5.000 ha dừa nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu. Các hình thức đầu tư thâm canh, trồng xen, nuôi xen trong vườn dừa tiếp tục phát triển, đạt hiệu quả cao.

 - Về cây lúa: năm 2009, diện tích gieo trồng là 81.054 ha, sản lượng thu hoạch đạt 362.690 tấn. Nhìn chung diện tích canh tác lúa tiếp tục giảm, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng. ổn định diện tích trồng lúa khoảng 40.000 ha, tập trung ở phía đông huyện Châu Thành, một phần Thành phố giáp Châu Thành, phía bắc huyện Mỏ Cày, Giồng Trôm, Ba Tri, Thạnh Phú... Đồng thời ổn định quy hoạch diện tích trồng lúa cao sản khoảng 20.000 ha, cơ cấu giống tiếp tục được chuyển đổi theo hướng sử dụng diện tích trồng lúa tập trung có năng suất chất lượng cao khoảng 25.000 đến 30.000 ha.

 - Về cây mía: Duy trì mía chuyên canh ở Mỏ Cày, Giồng Trôm, Ba Tri. ổn định diện tích khoảng 4.000 ha. Sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng trữ đường cao, đảm bảo vùng mía nguyên liệu cung cấp cho nhà máy đường của tỉnh.

- Cây ca cao: Diện tích trồng cây ca cao tính đến năm 2009 là 5.493 ha, với sản lượng đạt 17.633 tấn.

- Về chăn nuôi: Đến cuối năm 2009, đàn bò toàn tỉnh có 172.027 con, đàn lợn 311.031 con, đàn gia cầm 3,984 triệu con.

Bảng 13: Nguồn nguyên liệu có đến năm 2009

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

1. Lúa

 

81.054

362.690

2. Mía

 

6.969

521.160

3. Dừa

 

49.920

391.900

4. Cây ăn trái

 

33.283

322.759

5. Ca cao

 

3.063

3.715

6. Tổng đàn trâu

con

 

1.802

7. Tổng đàn bò

con

 

172.027

8. Tổng đàn heo

con

 

311.031

9. Tổng đàn gia cầm

con

 

3.984.376

10. Sản lượng thịt hơi các loại

 

 

88.848

11. Thủy sản

 

41.997

146.707

Bảng 14: Dự kiến sản lượng cây trồng, vật nuôi cung cấp cho công nghiệp chế biến của Bến Tre thời kỳ 2011-2020

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2010

2015

2020

Sản lượng lúa

Tấn

354.200

331.600

318.500

Sản lượng mía

Tấn

512.000

467.500

450.000

Sản lượng dừa

1.000 quả

325.600

396.000

432.000

Trái cây

Tấn

354.140

447.560

479.770

Ca cao

Tấn

15.000

80.000

150.000

Đàn bò

Con

180.000

220.000

240.000

Đàn lợn

Con

320.000

350.000

380.000

Gia cầm

1.000 con

4.000

4.500

6.000

Sản lượng cá

Tấn

143.000

205.000

287.000

Sản lượng tôm

Tấn

29.300

32.400

36.200

Sản lượng nghêu

Tấn

15.000

19.200

24.500

Trong thời gian gần đây, các doanh nghiệp đã bắt đầu tập trung tìm các giải pháp phát triển vùng nguyên liệu nhằm tạo sự ổn định cho đầu vào của sản phẩm. Trong lĩnh vực chế biến thủy sản, để chủ động nguồn nguyên liệu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cầu nối xây dựng mô hình liên kết giữa nhà máy chế biến với người nuôi thuỷ sản. Sở chọn Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lâm Thủy sản Bến Tre để triển khai việc ký kết hợp đồng giữa nhà máy chế biến với người nuôi tôm sú, cá tra tăng sản lượng, về cung ứng vốn, hỗ trợ kỹ thuật và giá sàn bao tiêu sản phẩm trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn là cầu nối cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản trong tỉnh hợp đồng liên kết với các Hợp tác xã nghêu hiện không có kinh phí thả giống nuôi để hợp đồng, hợp tác sản xuất, Công ty đường cũng đã có các hợp đồng đầu tư và tiêu thụ sản phẩm... Các giải pháp trên đã phần nào tạo được sự ổn định trong khâu nguyên liệu và từng bước xây dựng vùng nguyên liệu cho sự phát triển bền vững của Ngành.

II. TIỀM NĂNG VÀ NGUỒN LỰC

1. Nguồn nhân lực:

- Dân số trung bình: Dân số toàn tỉnh Bến Tre năm 2000 là 1.305.445 người, tốc độ tăng dân số bình quân là 0,42%/năm. Năm 2005 là 1.351.472 người, tăng bình quân 0,7%/năm, năm 2009 là 1,255.809 người.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm khá nhanh từ 1,04% năm 2000 còn 0,97% năm 2005, trong khi số di dân cơ học đi làm ăn nơi khác cũng giảm dần từ 9.918 người năm 2000 và 5.406 năm 2005, cho thấy tình trạng xuất cư rất mạnh trong những năm trước 2000 đã được giảm bớt trong 5 năm qua.

- Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn tăng từ 8,9% - 91,1% năm 2000 lên 9,7% - 90,3% năm 2005, năm 2009: 10,17%-89,83%. Tốc độ đô thị hóa chậm và tỷ lệ đô thị hóa còn rất thấp so với bình quân của cả nước (27% - 73%) và bình quân của vùng ĐBSCL (20,7%-79,3%).

Cơ cấu dân số phi nông nghiệp - nông nghiệp tăng từ 18,1% - 81,9% năm 2000 lên 27,8% - 72,2% năm 2005, cho thấy nông thôn đã chuyển hoạt động nông nghiệp sang công thương nghiệp khá nhanh.

Mật độ dân số trung bình năm 2009 là 532 người/km2. So sánh với vùng ĐBSCL, diện tích tỉnh Bến Tre tương đối nhỏ với 5,84%, nhưng dân số chiếm 7,83%, cho thấy mật độ dân số bình quân cao hơn của Vùng (435 người/km2).

Tỷ lệ đô thị hóa bình quân của tỉnh Bến Tre là 10,17%, rất thấp và chủ yếu tập trung tại Thành phố Bến Tre và các thị trấn; đất nông nghiệp còn nhiều; những huyện còn lại đạt tỷ lệ đô thị hóa thấp.

Bảng 15: Dân số và mật độ dân số tỉnh Bến Tre so với vùng ĐBSCL

 

Diện tích tự nhiên (km2)

Tỷ trọng

Dân số
(1 000 người)

Tỷ trọng

Mật độ (ng/km2)

Bến Tre

2.360,2

5,94%

1.255,8

7,27%

532

Vùng ĐBSCL

39.738,7

100%

17267,40

100%

435

Nguồn: QH tổng thể phát triển KT-XH Bến Tre thời kỳ 2006-2020

- Dân số trong độ tuổi lao động và trình độ nguồn nhân lực: Dân số tỉnh có cơ cấu trẻ (từ 15 đến 29 tuổi) tăng dần từ 30,8% năm 1995 lên 31,7% năm 2000 và giảm còn 31,1% năm 2005, nhưng đặc biệt là số trẻ dưới 14 tuổi lại giảm nhanh từ 33,9% dân số năm 1990 còn 28,0% năm 2000 và 23,5% năm 2005; trong khi đó tỷ lệ lao động trong độ tuổi tăng từ 54,4% lên 59,8% và 64,3% dân số, và lực lượng dân số nữ từ 56 tuổi và nam từ 61 tuổi trở lên giảm từ 10,3% năm 1995 còn 8,0% năm 2000 và tăng rất nhanh 16,6% dân số năm 2005. Hiện tượng trên cho thấy dân số tỉnh Bến Tre trong tình trạng đang đi vào cơ cấu già, một mặt do kết quả của chương trình kế hoạch hóa, một mặt do số dân trong độ tuổi lao động xuất cư nhiều.

Lao động trong khu vực 1 giảm từ 67,8% năm 2000 xuống 61,8% năm 2005. Trong khi đó khu vực 2 tăng 5,2% năm 2000 lên 5,9% năm 2005. Khu vực 3 tăng từ 9,63% năm 2000 lên 11% lao động trong độ tuổi. Tỷ lệ lao động không có công ăn việc làm ổn định giảm từ 7,4% năm 1995 xuống còn 6,9% năm 2005.

Tỷ lệ lao động được đào tạo kể cả truyền nghề tăng từ 20,68% lao động trong độ tuổi năm 1999 lên 26,88% năm 2005, gồm: 2,12% cao đẳng - đại học - sau đại học; 2,72% trung học chuyên nghiệp; 6,5% công nhân kỹ thuật và 15,54% công nhân được truyền nghề. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2009 đạt 38%, trong đó đào tạo nghề 12,5%.

Nói chung lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ còn thiếu. Tình trạng lao động được đào tạo không ở lại quê hương làm việc diễn ra khá phổ biến.

2. Đánh giá nguồn năng lượng cho phát triển công nghiệp:

2.1. Tình hình lưới điện và mức độ điện khí hóa:

Hiện tại tỉnh Bến Tre được cấp nguồn qua trạm 220 KV Bến Tre 2, với quy mô 2 máy biến áp 220/110KV-125MVA. Công trình được đưa vào sử dụng năm 2008, nhận điện từ lưới thông qua đường dây 220KV Bến Tre 2 - Mỹ Tho 2. Trạm cấp điện cho 4 trạm biến áp 110 KV trên địa bàn tỉnh Bến Tre: Bến Tre, Ba Tri, Mỏ Cày, Chợ Lách

Nguồn điện tại chỗ có một nhà máy điện Diesel đặt tại xã Mỹ Thạnh (Giồng Trôm) có công suất 10.500 KW, nhưng công suất thực dụng khoảng 8.500 kW. Nguồn điện Diesel được hòa với mạng điện trung áp 15/22 kV.

Nói chung, việc cấp điện hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre tạm ổn định: nhận điện qua trạm 220 KV Bến Tre 2 và đường dây 110 KV Mỹ Tho 2 - Bến Tre dự phòng. Sắp tới khi tuyến 110 KV Chợ Lách - Vĩnh Long vào vận hành sẽ càng đảm bảo hơn.

Tổng chiều dài đường dây trung thế trên địa bàn năm 2009 là 1.835,3 km, với kết cấu hình tia có kết hợp mạch vòng ở một số trục chính.

Trên địa bàn tỉnh Bến Tre có 3.265 trạm phân phối với tổng dung lượng 223.035 KVA. Toàn bộ trạm biến áp là trạm ngoài trời gồm các loại trạm trên nền, trên giàn và trạm treo trên trụ. Trạm trên giàn thường lắp đặt các máy biến áp 3 pha, có công suất từ 100 KVA trở lên. Các trạm trên nền thường dùng cho các phụ tải có công suất lớn. Loại trạm treo trên trụ được sử dụng cho các phụ tải nhỏ. Các trạm thường lắp theo sơ đồ có FCO và chống sét bảo vệ.

ở nông thôn, các trạm biến áp là loại 1 pha nên chỉ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt là chính. Các trạm biến áp phân bố không đều, thường tập trung ở các trục chính và nhánh chính, sau đó kéo đường hạ thế dài hơn qui chuẩn do đó gây tổn thất lớn trên lưới điện.

Lưới hạ thế chủ yếu phục vụ cho ánh sáng sinh hoạt. Tổng chiều dài đường dây hạ thế năm 2009 là 4.083 km. Lưới hạ thế có cấp điện áp 220/380V (3 pha) và 220V (1 pha), vận hành theo sơ đồ hình tia. Bán kính cấp điện quá rộng, có nơi dài trên 3 km, nhìn chung, tình trạng kỹ thuật của các đường dây hạ thế rất kém. Các điện kế 1 pha chủ yếu là điện kế phụ sau điện kế tổng, không đạt chất lượng, mức độ chính xác thấp, mặc dù ngành điện đã cố gắng gắn điện kế cho từng hộ, nhưng vẫn còn tồn tại một số điện kế tổng trên địa bàn tỉnh.

Điện thương phẩm tăng từ 147.464 MWh năm 2000 lên 301.309 MWh năm 2005 với tốc độ bình quân 15,4%/năm, (năm 2008: 395.378 MWh) cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Cơ cấu tiêu thụ điện năng năm 2009 Công nghiệp - xây dựng chiếm 30,28%; Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 0,3%; Thương mại, khách sạn, nhà hàng chiếm 2,23%; Cơ quan quản lý, tiêu dùng dân cư chiếm 63,02%; Hoạt động khác chiếm 4,17%. Cơ cấu cho thấy tỉnh đã dành ưu tiên nguồn điện cho dân sinh và phát triển công nghiệp.

Trong giai đoạn 2001-2005, điện thương phẩm tăng từ 113Wh/người/năm lên 223kWh/người/năm, mức điện tiêu dùng cho sinh hoạt dân cư tăng từ 83kWh/người/năm lên 154kWh/người/năm, năm 2009 đạt 386/kwh/người/năm.

Đến cuối năm 2000, tất cả thị trấn, trung tâm xã và các phường đều có điện lưới quốc gia, đạt tỷ lệ điện khí hóa 100%. Đến cuối năm 2009 toàn tỉnh 96,29% số hộ có điện sử dụng.

2.2. Tình hình cấp nước:

Bến Tre là tỉnh có lượng mưa thuộc vào loại thấp nhất vùng ĐBSCL, nguồn nước chính là sông rạch, nước giồng cát, nước ngầm tầng nông và nước ngầm tầng sâu.

Về nước giồng cát, toàn tỉnh có trên 12.000 ha đất giồng cát có chứa nguồn nước ngọt do nước mưa ngấm xuống, trữ lượng khoảng 12 triệu m3, khả năng khai thác khoảng 844 m3/ngày/km2, chất lượng nguồn nước thay đổi theo mùa và tùy độ sâu của giếng, nhiều nơi nguồn nước bị nhiễm mặn và nhiễm bẩn. Về nước ngầm nhạt tầng nông phân bố ở phía Bắc huyện Châu Thành, huyện Chợ Lách, một phần ở huyện Thạnh Phú và huyện Ba Tri có chất lượng tốt, ít sắt nhất. Về nước ngầm tầng sâu thuộc 2 tầng Pleistocene và Miocen, có cung lượng khá dồi dào, chất lượng tốt, từ Thành phố Bến Tre đến phía Bắc Cầu Rạch Miễu với trữ lượng tiềm năng là 74.368 m3/ngày đêm, khả năng khai thác công nghiệp cho phép là 10.500 m3/ngày đêm.

Toàn tỉnh có các nhà máy nước như sau:

- Nhà máy nước Sơn Đông (Thành phố Bến Tre): xây dựng năm 1968, cải tạo năm 2004, khai thác nguồn nước mặt, công suất thiết kế 16.900 m3, công suất thực tế 25.000m3/ngày đêm. Hiện nay một số hạng mục công trình đang xuống cấp.

- Nhà máy nước Tân Mỹ (Ba Tri): xây dựng và đưa vào sử dụng năm 2006, công suất 3.800 m3/ngày đêm.

- Nhà máy nước Chợ Lách, xây dựng năm 2000, khai thác nguồn nước mặt, công suất thiết kế 2.400 m3, công suất thực tế 500 m3/ngày đêm. Hiện vẫn hoạt động tốt.

- Nhà máy nước Hữu Định, xây dựng năm 2005, khai thác nguồn nước ngầm tầng sâu, công suất thiết kế 10.500 m3, công suất thực tế 3.000 m3/ngày đêm. Hiện vẫn hoạt động tốt.

- Nhà máy nước Lương Quới, xây dựng năm 2006, khai thác nguồn nước mặt, công suất thiết kế 2.400 m3, công suất thực tế 2.400 m3/ngày đêm. Đang hoạt động tốt.

Hiện nay tất cả các thị trấn và một số thị tứ, trung tâm trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được 47 nhà máy có hệ thống xử lý nước, chủ yếu sử dụng nước mặt và một ít nước ngầm tầng nông. Bên cạnh đó là 57 trạm cấp nước và hệ nối mạng có công suất vừa và nhỏ, từ 2 đến 15 m3/giờ, đáp ứng yêu cầu cho các trung tâm xã và tụ điểm dân cư lớn.

Công trình cấp nước nông thôn do Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường thực hiện với sự tài trợ của UNICEF cũng thực hiện được 60 giếng đào, 20 giếng khoan hiện bị nhiễm sắt và mặn, 5.300 ống hồ. Ngoài ra, nhân dân tự đầu tư xây bể chứa, ống hồ … dự trữ nước mưa và nước phục vụ cho sinh hoạt.

Tính đến cuối năm 2007, có 24% số dân sử dụng nước sạch và 75% sử dụng nước hợp vệ sinh.

3. Khả năng hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp:

Với việc đã hoàn thành cầu Rạch Miễu nối Bến Tre với Tiền Giang, Bến Tre đang đón nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội làm ăn.

Dẫn đầu danh sách các nhà ĐTNN tại Bến Tre hiện nay là các DN Thái Lan, tiếp đến là Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapor, Đài Loan, Pháp …

Trong lĩnh vực công nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung đầu tư vào các ngành nghề sau: sản phẩm thể thao; sản xuất nguyên phụ liệu ngành may; sản xuất bao bì plastic phục vụ cho các nhà máy may mặc và xuất khẩu; sản xuất thức ăn thủy sản; chế biến dừa, …

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài vào Bến Tre rất khả quan. Năm 2004, vốn ĐTNN mới đạt khoảng 5 triệu USD, năm 2005 là 10 triệu USD, năm 2006 trên 23 triệu USD và năm 2007 ĐTNN tăng mạnh, ước đạt hơn gấp đôi năm 2006, từ 50 - 80 triệu USD.

III. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE.

1. Diễn biến tăng trưởng kinh tế theo GDP, GDP bình quân trên đầu người trong giai đoạn 2000 - 2005

Bảng 16: Tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2000 - 2009

Đơn vị tính: tr.đ, giá 94

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2009

TT01-05

4.050.918

4.340.045

4.693.386

5.142.493

5.660.494

6.255.720

6.853.134

8.916.100

9,26%

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

Bảng 17: GDP bình quân đầu người (Triệu đồng )

GDP

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2009

Tăng BQ 06-09 (%)

Giá SS

3,121

3,352

3,641

4,009

4,431

4,913

5,983

7,100

9,64

Giá HH

4,174

4,526

5,003

5,606

6,788

7,808

8,712

14,609

16,96

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các năm

Bảng 18: Diễn biến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ cấu ngành

Đơn vị tính:%

Chỉ tiêu

2000

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Tổng GDP

100

100

100

100

100

100

100

100

1. Nông, lâm, thủy sản

67,7

64,6

62,1

60,8

58,4

54,7

51,8

52

2. CN - Xây dựng

12,1

13,7

14,6

15,7

15,9

17

17,6

16,3

3. Dịch vụ

20,2

21,7

23,3

23,5

25,7

28,3

30,6

31,8

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

Bảng 19: Diễn biến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

2000

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Tổng GDP

100

100

100

100

100

100

100

100

1. Khu vực kinh tế trong nước

100

99,3

99,6

99,5

99,4

99,7

99,6

99,49

- Kinh tế nhà n­ước Trung ương

2.09

2.38

2.70

3.50

3.88

4.09

4,25

4,25

- Kinh tế nhà n­ước địa ph­ương

12.76

13.86

14.89

15.53

15.08

16.85

15,46

16,37

- Kinh tế ngoài nhà nước (tập thể,tư nhân, cá nhân, hỗn hợp)

85,7

82.98

81.87

80.34

81,48

80,06

79,85

78,87

2. Khu vực có vốn ĐTNN

0,01

0,67

0,44

0,53

0,61

0,26

0,44

0,423

3. Thuế nhập khẩu

0.01

0.11

0.10

0.10

0,08

0,04

0,04

0,091

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

Bảng 20: Tình hình thu, chi ngân sách

Đơn vị tính: tr. đồng, giá hiện hành

Chỉ tiêu

2000

2004

2005

2006

2007

2008

Tổng thu ngân sách

744.155

1.334.188

1.571.956

2.199.067

2.303.847

3.287.213

1. Thu từ Ktế TW

9.289

19.363

16.515

86.921

99.897

117.030

2. Khu vực ktế ĐP

367.931

688.699

676.420

749.809

940.136

1.370.169

3. Khu vực có vốn ĐTNN

293

458

1.632

732

1.310

1.428

4. Thu khác

17.337

143.361

229.567

213.075

302.570

451.407

4. Trợ cấp từ trung ương

366.642

482.307

647.822

1.157.530

959.934

1.347.179

Tổng chi ngân sách

661.540

1.280.294

1.529.165

2.123.869

2.299.189

3.141.649

1. Chi đầu t­ phát triển

210.676

333.949

341.475

356.579

477.077

736.677

2. Chi thường xuyên

450.864

724.827

889.959

1.147.101

1.218.959

1.603.419

3. Chi khác

57.302

221.518

297.731

620.189

603.153

801.553

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

 

Bảng 21: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu hàng hóa XK

Chỉ tiêu

ĐV tính

Nam

Tăng trưởng BQ/năm (%)

2000

2005

2006

2007

2008

01-05

06-08

Tổng KN XK

1000USD

32.505

95.085

124.408

140.410

188.192

23,95

25,55

Mặt hàng chủ yếu:

 

 

 

 

- Dừa khô

triệu trái

64

72

86

96

85

2,38

5,69

- Gạo

Tấn

12.922

9.097

7.997

8.196

8.445

-6,78

-2,45

- Chỉ xơ dừa

"

30.120

65.505

78.145

56.730

52.992

16,81

-6,82

-Tôm đông lạnh

"

899

2.218

1.284

680

205

19,80

-54,79

- Nghêu đông lạnh

"

271

2.799

4.112

3.988

4.656

59,52

18,49

- Cá đông lạnh

"

 

3.758

9.614

11.952

20.896

 

77,16

- Than thiêu kết

"

13.739

2.799

6.796

10.986

13.598

-27,25

69,37

- Hàng thủ công mỹ nghệ

1000USD

5

228

465

499

799

114,68

51,89

- Cơm dừa nạo sấy

Tấn

 

13.402

6.098

12.959

16.720

 

7,65

- Kẹo dừa

"

 

5.285

8.312

9.264

8.768

 

18,38

- L­ới bảo hiểm công nghiệp

"

 

4.900

7.915

7.622

8.178

 

18,62

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

3. Cơ sở hạ tầng:

3.1. Hệ thống giao thông: Mạng lưới giao thông Bến Tre bao gồm đường bộ, đường sông và đường biển. Với vị trí ven biển và bị 4 sông lớn, khoảng 60 kênh rạch chia cắt, hệ thống giao thông Bến Tre có những đặc thù riêng ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng.

a. Đường bộ: Mạng lưới giao thông đường bộ bao gồm 4.102,5 km đường; nếu không tính đường xã và thôn ấp thì đạt mật độ 0,34km/km2 và 0,58 km/1000 dân.

- Quốc lộ có 2 tuyến là QL.60 và QL.57 do TW quản lý dài 128,65 km (QL.60: 33,33 km và QL.57: 95,32 km).

- Đường tỉnh có 6 tuyến (ĐT.882, ĐT.883, ĐT.884, ĐT.885.ĐT.886 và ĐT887) dài 171,67 km.

- Đường Huyện có 33 tuyến dài tổng cộng 426,41 km.

- Hệ thống đường đô thị dài tổng cộng 63,97 km.

- Đường xã, ấp có 3.311,8 km.

- Cầu: Trên hệ thống giao thông có 2.873 cây cầu với tổng chiều dài 60.268 m, trong đó cầu bê tông tiền áp và bê tông cốt thép 1.657 cây cầu chiếm 57,67%; cầu sắt, gỗ có 1.216 cây cầu chiếm 42,33%; trong tổng số cầu nêu trên có 35 cầu có tải trọng trên 12T.

Nhìn chung hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh được hình thành khá đa dạng, phân bố đều khắp trong tỉnh.

b. Đường thủy: Bến Tre có chiều dài bờ biển 65 km, nằm giữa 4 nhánh sông lớn có chiều dài hơn 290 km và rất nhiều sông nhỏ khác rất thuận lợi cho vận chuyển nội vùng, liên vùng. Tổng chiều dài sông của cả tỉnh có khoảng 4.600km, mật độ 2km/km2, trong đó sông cho tàu 1.000-2.000T đi lại được có 168,7 km; sông cho tàu 100-600T có khoảng 62,06 km; trên 4.000 kênh rạch lớn nhỏ cho ghe thuyền từ 10-20T. Trên địa bàn tỉnh có 6 tuyến kênh, sông do TW quản lý với tổng chiều dài 197,61 km

c. Hệ thống bến bãi:

+ Cảng: Cảng sông Giao Long nằm tại xã Giao Long, huyện Châu Thành, được xây dựng với năng lực thông qua cảng, trước mắt năm 2010 đạt 191.500 T/năm, đến năm 2020 đạt 255.200T/năm; dự kiến cuối năm 2006 sẽ đi vào hoạt động, khai thác. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 2 cảng cá Bình Thắng và An Thủy.

+ Bến phà: tỉnh Bến Tre hiện có các bến phà đang hoạt động do nhà nước quản lý, phà Tân Phú, phà Cầu Ván, phà Cổ Chiên, phà Tam Hiệp, Phà Hưng Phong ....

+ Bến xe: Hiện có 5 bến xe gồm: một bến tại Thành phố Bến Tre (Bến xe tỉnh), 4 bến tại các huyện Mỏ Cày, Thạnh Phú, Ba Tri và Bình Đại. Bến xe tỉnh có diện tích 8.500m2, số lượng phương tiện ra vào mỗi ngày khoảng 100 chiếc, phục vụ khoảng 5.000 hành khách. Các bến xe huyện có quy mô bình quân 3.500m2, số lượng phương tiện ra vào mỗi ngày bình quân một bến từ 30 - 40 chiếc, phục vụ từ 1.500 - 2.000 hành khách.

+ Bến đò: tỉnh có 164 bến đò lớn nhỏ, gồm 104 bến đò ngang và 60 bến đò dọc. Ngoài bến Thành phố Bến tre có quy mô tương đối lớn, các bến còn lại có quy mô nhỏ, đa số các bến có kết cấu tạm.

3.2. Thông tin liên lạc:

Đến cuối năm 2008, tỉnh có 58 bưu cục các loại, trong đó 1 bưu cục cấp I, 7 bưu cục cấp II (bưu điện huyện), 50 bưu cục cấp III.

Về viễn thông, liên tục trong 10 năm, tổng dung lượng tăng rất nhanh, đến cuối năm 2008 tổng số máy lắp đặt đạt 592.172 số, mật độ 47,01 máy/100 dân.

Bảng 22: Các chỉ tiêu ngành thông tin liên lạc qua các năm

Chỉ tiêu

Năm

T.trưởng BQ năm (%)

2000

2002

2005

2006

2007

2008

01-05

06-08

Số thuê bao điện thoại

29.374

47.464

133.794

278.176

435.753

592.172

35,42

64,19

 - Máy cố định

28.911

42.147

84.081

110.557

129.287

166.809

23,80

25,65

 - Máy di động

463

5.317

49.713

167.619

306.466

425.363

154,79

104,53

 - Mật độ

2,30

3,60

9,90

20,60

32,20

47,01

33,90

68,08

Niên giám Thống kê Bến Tre

4. Tình hình đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn:

Tổng vốn đầu tư tăng bình quân 29,65%/năm trong giai đoạn 2001-2005, trong đó vốn Trung ương chiếm tỷ trọng 7,82% năm 2000, tăng lên 15,27% năm 2005 (năm 2007 chiếm 13,88%); vốn địa phương chiếm tỷ trọng 92,18% năm 2000, giảm xuống 84,73% năm 2005 (năm 2007 chiếm 86,12%). Nếu phân theo nguồn vốn, vốn khu vực kinh tế Nhà nước chiếm tỷ trọng 48,10% năm 2000, giảm xuống 28,80% năm 2005 (năm 2007 chiếm 22,17%); vốn ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng 50,74% năm 2000, tăng lên 68,66% năm 2005 (năm 2007 chiếm 75,40%); vốn khu vực đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 1,16% năm 2000, tăng lên 2,54% năm 2005 (năm 2007 chiếm 2,42%).

Bảng 23: Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm

TT BQ năm %

 

2000

2005

2006

2007

2008

01-05

06-08

Tổng đầu tư

1.310,3

4.799,2

5.932,0

7.103,9

7.556,6

29,65

16,34

1. Phân theo cấp quản lý 

 

 

 

 

 

 

-Trung ương

102,4

732,7

983,8

1.158,2

1.007,2

48,23

11,19

- Địa phư­ơng

1.207,9

4.066,5

4.948,2

5.945,7

6.549,4

27,48

17,22

2. Phân theo cấu thành

 

 

 

 

 

 

- Vốn đầu t­ư XDCB

956,5

3.867,1

4.779,5

5.733,3

5.862,1

32,23

14,87

 + Xây lắp

595,6

2.803,4

3.664,8

4.337,4

4.347,9

36,32

15,75

 + Thiết bị

292,0

760,4

749,8

1.040,1

1.104,5

21,10

13,25

 + Chi phí khác

68,9

303,3

364,9

355,7

409,7

34,50

10,54

- Vốn đầu t­ư khác

353,8

932,1

1.152,5

1.370,6

1.522,9

21,38

17,78

3. Phân theo nguồn vốn

 

 

 

 

 

 

- Vốn khu vực k.tế NN

630,3

1.382,2

1.891,6

1.924,4

2.045,7

17,01

13,96

- Vốn ngân sách NN

319,9

1.180,8

1.503,8

1.718,0

1.928,0

29,85

17,75

- Vốn vay

246,3

74,6

179,2

115,9

43,4

-21,25

-16,52

- Vốn của các DN NN

64,1

36,7

59,3

37,0

13,7

-10,55

-28,00

- Nguồn vốn khác

-

90,1

149,3

53,5

60,6

 

-12,38

- Vốn ngoài nhà nước

664,8

3.295,0

3.923,2

4.979,6

5.152,5

37,73

16,07

- Vốn khu vực ĐTNN

15,2

122,0

117,2

199,9

358,4

51,67

43,22

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre

IV. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE.

Với vị trí địa lý kinh tế như trên, Bến Tre được xem như một tỉnh sản xuất nông ngư nghiệp là chủ yếu với các thế mạnh về kinh tế dừa, chăn nuôi đại gia súc (đứng hàng đầu ĐBSCL), kinh tế vườn (đứng thứ 2), kinh tế biển (đứng thứ 3 về nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản) và còn có các vùng bảo tồn sinh thái rừng ngập mặn đặc thù. Tuy nhiên, các lĩnh vực kinh tế công thương nghiệp trên địa bàn tỉnh còn kém phát triển.

4.1. Những thuận lợi cho phát triển công nghiệp:

Với lợi thế nằm sát vùng KTTĐ phía Nam, Bến Tre có thuận lợi về giao thông thuỷ. Cầu Rạch Miễu, phà Cổ Chiên và cầu Hàm Luông đã đi vào hoạt động, Bến Tre có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường khả năng hợp tác kinh tế - văn hóa với các tỉnh trong Vùng, đặc biệt là với TP. Hồ Chí Minh và vùng KTTĐ phía Nam.

Đối với vùng KTTĐ phía Nam, Bến Tre còn là vùng nguyên liệu quan trọng và cũng là địa bàn nhận chuyển dịch đầu tư, công nghệ và tái phân bố đô thị từ Vùng kinh tế năng động nhất nước này.

Để phát triển công nghiệp, Bến Tre có một số lợi thế như:

- Đa dạng về tài nguyên đất đai, sông rạch và biển. Bến Tre có diện tích trồng dừa và phát triển cây ăn trái lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long tạo cho Bến Tre phát triển mạnh ngành chế biến nông sản (chủ yếu là dừa và trái cây); ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng nhanh.

- Dân số khá dồi dào về số lượng, chất lượng; năng động. Đây sẽ là nguồn lao động nòng cốt cho phát triển công nghiệp.

4.2. Những hạn chế, thách thức:

- Tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhưng chưa bền vững, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong phát triển kinh tế chưa tạo được các nhân tố chiều sâu, năng suất lao động xã hội có tăng nhưng vẫn còn thấp so với bình quân vùng ĐBSCL.

- Nguồn nhân lực tuy dồi dào về số lượng nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp, chưa được đào tạo theo kịp nhu cầu của ngành công nghiệp. Mặt khác, do quá gần vùng KTTĐ phía Nam, nên nguồn lao động chất lượng còn bị dịch chuyển ra khỏi tỉnh.

- Nhiều cơ sở công nghiệp sử dụng công nghệ và trang thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.

- Hiệu quả khai thác tiềm năng và nguồn lực chưa cao, phần lớn còn phát triển theo chiều rộng, dẫn đến nhiều tài nguyên sử dụng còn lãng phí. Các hệ sinh thái nhạy cảm với các nguồn lợi tự nhiên của tỉnh đang bị suy giảm, nhiều vấn đề môi trường cấp bách cần tiếp tục được giải quyết.

- Bến Tre có nguồn nước mặt dồi dào, nhưng do ở cuối nguồn, giáp biển nên luôn bị nhiễm bẩn và thường bị nhiễm mặn vào các tháng mùa khô gây khó khăn cho việc cấp nước phục vụ sản xuất công nghiệp, hiện nay chỉ có vàm sông huyện Chợ Lách có nước ngọt ổn định quanh năm.

- Kết cấu hạ tầng - xã hội còn yếu kém, đặc biệt là hạ tầng giao thông đường bộ đến một số huyện không thuận lợi, hạ tầng y tế, văn hóa cũng chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội.

- Tuy đã hình thành các khu, cụm công nghiệp nhưng việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng còn chậm, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng vẫn còn khó khăn, chậm theo yêu cầu.

 

PHẦN BA

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE TRONG 10-15 NĂM TỚI

I. NHỮNG NHÂN TỐ TRONG NƯỚC

1.1. Đường lối phát triển kinh tế và các mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc

Việt Nam có được thuận lợi rất cơ bản là những thành tựu to lớn và những bài học kinh nghiệm quan trọng sau 20 năm đổi mới và qua 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010.

Trong một vài thập kỷ tới, trong bối cảnh thế giới thay đổi nhanh, phức tạp và khó dự báo. Xu thế toàn cầu hoá ngày càng sâu, rộng và rõ nét, theo đó, nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức. Do vậy, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời kỳ mới được Đảng vạch ra với mục tiêu như sau:

Về mục tiêu chung, phấn đấu đến năm 2020, Nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.

Trong đó, các mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế, xã hội như sau:

Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế; thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp; tăng nhanh hàm lượng nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

Phấn đấu đạt GDP bình quân đầu người hằng năm trong thời kỳ tới là khoảng 3.000 - 3.200 USD với mức tăng trưởng là 7 - 8 %/năm.

Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP là khoảng 85%.

Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoản 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.

Nông nghiệp có bước phát triển toàn diện, hiệu quả, bền vững, có nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm khoảng 30% lao động xã hội. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới chiếm khoảng 50%.

Tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 45%.

Chỉ số phát triển con người HDI đạt đến mức của nhóm trung bình cao của thế giới; tốc độ tăng trưởng dân số ổn định ở mức khoảng 1,1%/năm; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân; bảo hiểm y tế đạt mức toàn dân; lao động qua đào tạo đạt mức trên 70%; lao động qua đào tạo nghề đạt mức trên 55% tổng lao động xã hội; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2 - 3%/năm; thu nhập thực của dân cư tăng gấp 3,5 lần so với năm 2010; xoá xong nhà ở đơn sơ và tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, đạt bình quân 25 mét vuông sàn xây dựng/người.

Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH. Một số lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục, y tế đạt đến trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên trên mỗi vạn dân đạt 450 người.

Chất lượng môi trường được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 45%. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ sản xuất sạch hoặc được trang bị hệ thống xử lý chất thải; trên 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường. 95% chất thải rắn, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Để đạt được các mục tiêu nêu trên, định hướng phát triển, đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế được vạch ra là như sau:

(a) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế, bảo đảm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội;

(b) Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp là nội dung quan trọng trong định hướng này;

(c) Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững để khai thác tối đa lợi thế của nền sản xuất nông nghiệp nghiệt đới, gió mùa, qua đó tăng giá trị gia tăng của khu vực sản xuất nông nghiệp, tạo thêm tích luỹ cho Nền kinh tế;

(d) Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tiềm năng lớn cũng như sức cạnh tranh;

(e) Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông trong đó bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không;

(f) Phát triển hài hoà, bền vững các vùng địa lý, xây dựng đô thị và nông thôn mới;

(g) Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá, xã hội trong sự hài hoà với phát triển kinh tế, trong đó Nhà nước sẽ tăng đầu tư vào các lĩnh vực văn hoá và xã hội;

(h) Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng là nội dung;

(i) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo ở nước ta;

(k) Phát triển khoa học và công nghệ để thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững;

(j) Cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu;

(l) Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.

1.2. Xác định vị trí, vai trò của ngành công nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân

Nền Kinh tế Việt Nam trong hai thập kỷ đổi mới (từ năm 1990) có khu vực công nghiệp và xây dựng tăng trưởng liên tục và giữ vai trò chủ đạo. Trong giai đoạn 1990-2000, tốc độ tăng trưởng công nghiệp và xây dựng đạt 11,3% năm cao hơn khu vực dịch vụ (7,2%) và khu vực nông-lâm-thuỷ sản (4,2%). Trong gia đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng vẫn tiếp tục cao hơn hai khu vực còn lại, do vậy khu vực này đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP của nước ta.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục đà phục hồi và tăng cao sau thời kỳ khủng hoảng vào năm 2008 và vượt qua đáy vào Quý I/2009. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 1994) Quý I/2010 ước tính đạt 173,5 Ngàn tỷ đồng, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2009 tăng 2,1%). Trong các ngành công nghiệp, giá trị sản xuất của ngành điện, ga và nước trong Quý I/2010 đạt mức tăng cao nhất với 19,3%; công nghiệp chế biến tăng 14,1%.

Một số sản phẩm công nghiệp trong Quý I/2010 tăng cao so với cùng kỳ năm 2009, đó là điều hoà nhiệt độ (tăng 102,3%); khí hóa lỏng (tăng 66,7%); kính thuỷ tinh (tăng 56,5%); lốp ô tô, máy kéo (tăng 51,6%); xe máy (tăng 40,4%); xe tải (tăng 39,4%); tủ lạnh, tủ đá (tăng 36,8%); gạch lát ceramic (tăng 35%); khí đốt thiên nhiên dạng khí (tăng 24,3%); giấy, bìa (tăng 20,1%); điện sản xuất (tăng 19,9%); xi măng (tăng 18,2%); và một số mặt hàng khác. Bên cạnh đó, vẫn còn một số sản phẩm có tốc độ tăng không cao, thậm chí mức sản xuất kém hơn so với cùng kỳ năm 2009, như Ti vi chỉ (tăng 4,3%); vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo (tăng 2,4%); dầu thực vật tinh luyện (không tăng); đường kính (giảm 4,9%); dầu thô khai thác (giảm 14,5%).

Giai đoạn 2011-2020, khu vực công nghiệp vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình CNH – HĐH. Điều này được thể hiện cụ thể là: khu vực công nghiệp và xây dựng sẽ đóng góp vào GDP hàng năm khoảng 44 – 45%, để góp phần bảo đảm tăng trưởng GDP bình quân năm đạt 7 – 8 % như mục tiêu đã đề ra, cũng như bảo đảm đạt được mục tiêu về GDP bình quân đầu người theo giá thực tế là 3.000 – 3.200 USD. Thêm vào đó, vị trí và vai trò quan trọng của khu vực công nghiệp còn được thể hiện ở chỉ tiêu giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoản 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp trong thời kỳ tới.

Mặt khác, công nghiệp là khu vực kinh tế tập trung các ngành sản xuất nền tảng của đất nước như năng lượng, lọc hoá dầu, hoá dược, luyện kim, hoá chất, phân bón và cơ khí chế tạo, do đó có thể sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế trong giai đoạn phát triển tới;

Thêm vào đó, khu vực sản xuất công nghiệp vẫn sẽ tiếp tục tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu mang lại ngoại tệ, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Việc phát triển một số ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao trong những năm tới đây sẽ bảo đảm rằng khu vực sản xuất công nghiệp tiếp tục dẫn đầu về trình độ công nghệ sản xuất của Nền kinh tế, đồng thời qua đó góp phần nâng cao trình độ và năng lực sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của các sản phẩm.

Một điểm nữa cho thấy vai trò quan trọng của khu vực công nghiệp trong thập kỷ tới đây là việc đào tạo và nâng cao trình độ của lực lượng lao động của Nước ta. Việc tiếp tục đổi mới, hiện đại hoá công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của khu vực công nghiệp sẽ cho phép nâng cao trình độ của lực lượng lao động thông qua việc đào tạo bổ sung và nâng cao để làm chủ công nghệ mới.

Cuối cùng là khu vực công nghiệp sẽ tiếp tục đóng góp quan trọng vào việc tạo thêm việc làm, cải thiện thu nhập, giảm đói nghèo ở Nước ta trong thập kỷ tới.

1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020

Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm về phía cực Nam của Tổ quốc, bao gồm 13 tỉnh là: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ. Đồng bằng Sông Cửu Long đất đai khá phì nhiêu, có diện tích 4,06 triệu ha (chiếm 13,3%) diện tích cả nước, dân số toàn vùng khoảng 17,7 triệu người (bằng 20,5%) dân số cả nước. Sản xuất nông nghiệp là hoạt động kinh tế chủ yếu của Vùng, nhất là trong các lĩnh vực sản xuất lương thực, cây ăn quả và nuôi trồng thủy hải sản.

Công nghiệp ĐBSCL được cấu thành bởi 3 nhóm ngành chính gồm: Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp điện, ga, nước. Tuy nhiên, với tỷ trọng 96,66% năm 2008, công nghiệp chế biến là nhóm ngành chủ lực và có tính quyết định đối với sự tăng trưởng chung của công nghiệp ĐBSCL.

Giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) trên địa bàn các tỉnh ĐBSCL theo giá cố định 1994 phân theo nhóm ngành công nghiệp, như sau:

Ngành công nghiệp khai thác: GTSXCN của ngành tăng từ 195,1 tỷ đồng năm 2000 lên 452 tỷ đồng năm 2008.

Ngành công nghiệp chế biến: bao gồm các nhóm ngành: chế biến nông lâm thủy sản thực phẩm; hoá chất; vật liệu xây dựng; công nghiệp cơ khí, thiết bị điện, điện tử; dệt may- da giày; in và tái chế. GTSXCN của ngành tăng từ 17.661 tỷ đồng năm 2000 lên 77.907 tỷ đồng năm 2008.

Các ngành công nghiệp điện,ga ,nước năm 2000 có GTSXCN là 624,2 tỷ đồng, năm 2008 tăng lên 2.735 tỷ đồng.

Giá trị sản xuất khối ngành chủ đạo

Đơn vị tính: Tỷ đồng (giá 94)

 

2000

2005

2008

Dự báo 2010

TT
2001-2005

TT
2006-2010

TỔNG SỐ CẢ NƯỚC

198326,1

416612,8

647231,7

800670

16,00

13,96

VÙNG ĐBSCL

18.480,40

37.400,20

64.959,50

81.094

15,14

16,74

Tỷ trọng so với cả nước (%)

9,32

8,98

10,04

10,13

-

-

- Công nghiệp khai thác

195,1

320,5

394,9

452

10,44

7,12

- Công nghiệp chế biến

17.661,1

36.174,1

62.665,2

77.907

15,42

16,58

- Công nghiệp (điện, nước)

624,2

905,6

1.899,4

2.735

7,73

24,74

Nguồn: Niên giám thống kê cả nước năm 2008 và các tỉnh từ 2000-2008

So với cả nước, giá trị sản xuất công nghiệp các tỉnh ĐBSCL năm 2000 chiếm tỷ trọng 9,32%; năm 2008 tăng lên 10,04%.

Sự chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế trong ngành công nghiệp ĐBSCL giai đoạn 2001-2008 đã diễn ra theo chiều hướng: Công nghiệp Quốc doanh do trung ương quản lý giảm từ 13,78% năm 2000 xuống còn 6,98% năm 2008; Công nghiệp Quốc doanh địa phương giảm từ 29,84% năm 2000 xuống 13,81% năm 2008; Công nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 43,98% năm 2000 lên 65,21% năm 2008; Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 12,4% năm 2000 lên 14,0% năm 2008.

Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: %

 

2000

2005

2008

Dự báo 2010

VÙNG ĐBSCL

100

100

100

100

 Nhà nước

43,62

23,93

18,16

16,5

 - Trung ương quản lý

13,78

7,66

6,82

5,45

 - Địa phương quản lý

29,84

16,27

11,34

11,05

Ngoài quốc doanh

43,98

64,45

66,59

67,3

CN có vốn đầu tư nước ngoài

12,40

11,62

15,26

16,2

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu của các khối ngành và nhóm ngành công nghiệp ĐBSCL trong giai đoạn 2001-2008 diễn ra như sau:

- Công nghiệp khai thác: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất công nghiệp từ 0,85% năm 2000 xuống còn 0,48% năm 2008.

- Công nghiệp chế biến: có xu hướng phát triển tốt, ổn định, tỷ trọng chiếm từ 94,63% và đạt 96,66% năm 2008.

- Công nghiệp điện, nước: Tỷ trọng giảm từ 4,53% năm 2000 xuống còn 2,85% năm 2008.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành công nghiệp

Đơn vị tính: %

 

2000

2005

2008

Dự báo 2010

VÙNG ĐBSCL

100

100

100

100

- Công nghiệp khai thác

0,85

0,60

0,48

0,36

- Công nghiệp chế biến

94,63

97,35

96,66

96,44

- Công nghiệp (điện, nước)

4,53

2,05

2,85

3,20

Từ những lợi thế riêng về tiềm năng, các sản phẩm công nghiệp chế biến chủ yếu của vùng là thủy sản chế biến có vùng nguyên liệu lớn, các sản phẩm của vùng có nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu phải kể đến: gạo, thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cơm dừa nạo sấy.v.v….

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Tên sản phẩm

2005

2008

BQ 06-08

Thủy sản chế biến (tấn)

337.020

597.611

21,0

Thức ăn chăn nuôi (tấn)

434.000

1.639.680

55,7

Quần áo may sẵn (1000 sp)

49.780

76.790

15,5

Bia (ngàn lít)

39.942

47.620

6,0

Gạo xay xát (1000 tấn)

7.107

7.883

3,5

Nước tinh khiết (1000 lít)

27.358

58.907

29,1

Bột gạo khô (tấn)

23.378

23.993

0,9

Bánh phồng tôm (tấn)

5.229

5.486

1,6

Cơm dừa nạo sấy (tấn)

20.046

26.861

10,2

Rau quả hộp

9.484

14.709

15,8

Công nghiệp vùng ĐBSCL trong thời gian qua đã có bước tăng trưởng khá, có được kết quả này là nhờ có một số dự án, công trình lớn đã và đang triển khai tạo đà chuyển biến cho ngành công nghiệp của vùng, một số công trình trọng điểm có thể kể đến là:

- Công trình quốc gia khí-điện-đạm Cà Mau với tổng vốn đầu tư trên 1,2 tỷ USD, gồm đường ống dẫn khí PM3 dài 325 km từ ngoài khơi có năng lực vận chuyển 2 tỷ m3 khí/năm; hai nhà máy điện Cà Mau 1 và Cà Mau 2 có tổng công suất 1.500 MW và nhà máy đạm 800.000 tấn/năm;

- Nhà máy đóng tàu Hậu Giang đóng mới và sửa chữa tàu 50.000-70.000 tấn;

- Nhà máy điện Ô Môn 1 công suất 600 MW;

- Nhà máy sản xuất tinh bột mỳ công suất 140 tấn lúa mì/ngày do Công ty TNHH Thiết Lập (tỉnh Vĩnh Long) làm chủ đầu tư;

- Nhà máy sản xuất, gia công, tẩy trắng trang phục và các mặt hàng dệt may; vốn 100% Đài Loan (16 triệu USD); diện tích 7ha, công suất 2,3 triệu SP/năm.

- Nhà máy chế biến thủy sản (Đồng tháp) của Công ty cổ phần Chế biến và Xuất nhập khẩu thủy sản CADOVIMEX II, công suất 30.000 tấn sản phẩm/năm, tổng vốn đầu tư 250 tỷ đồng.

- Nhà máy giấy và bột giấy Lee & Man Việt Nam (Hậu Giang), tổng VĐT 1,2 tỷ đồng; công suất 1,5 triệu tấn bột giấy và 1 triệu tấn giấy/năm.

+ Tình hình hoạt động các Khu công nghiệp (KCN) của vùng :

Tính đến cuối năm 2008, toàn vùng có 45 KCN đang xây dựng hạ tầng và đã đi vào hoạt động, tổng diện tích xây dựng đất tự nhiên là 12.252 ha; chiếm 61,6% tổng số KCN và 48% tổng diện tích đất quy hoạt KCN. Nhiều nhất là Long An (16 KCN), kế đến là Cần Thơ (12 KCN), Sóc Trăng, Cà Mau (7 KCN), Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang (5 KCN), ít nhất là Bến Tre, Trà Vinh và Hậu Giang (2 KCN).

Có 552 dự án đầu tư vào các KCN của vùng (139 dự án FDI và 412 dự án trong nước); tổng VĐT đăng ký (kể cả VĐT hạ tầng) là 2.500 triệu USD và 22.000 tỷ đồng. GTSXCN do các DN trong KCN của vùng đạt 11.000 tỷ đồng (giá cố định), chiếm tỷ trọng 14,3% tổng GTSXCN của toàn vùng; tổng kim ngạch XK đạt 536 triệu USD (chiếm 12,6% tổng giá trị XK của vùng); các KCN hiện đang thu hút khoản 87.000 lao động.

+ Tình hình hoạt động các cụm công nghiệp (CCN) của vùng:

Vùng ĐBSCL quy hoạt 205 cụm, điểm công nghiệp (gọi tắt là CCN) với diện tích 30.570,91 ha. Có 93 CCN đang xây dựng hạ tầng và hoạt động, diện tích khoảng 13.163,75 ha (chiếm 43% tổng DT đất quy hoạch CCN).

Tất cả địa phương ĐBSCL đều có CCN. Nhiều nhất là Long An với 47 CCN, chiếm khoảng 23% tổng số CCN của vùng ; tiếp đến là Đồng Tháp 30 CCN, chiếm 14,6% ; thứ ba là Tiền Giang với 28 CCN chiến 13,6% và ít nhất là Cần Thơ, Vĩnh Long với 6 CCN chiếm 3%. Có 27 CCN đang hoạt động chiếm tỷ lệ 13,4%, diện tích là 3.901 ha (chiếm tỷ lệ 13% so với tổng DT quy hoạch CCN).

Tổng VĐT các CCN của vùng là 63.929,25 tỷ đồng. Thu hút 109 dự án đầu tư trong nước, tổng VĐT là 2.771 tỷ đồng, GTSXCN 250 tỷ đồng; 02 dự án đầu tư nước ngoài, tổng vốn đầu tư là 1.805 tỷ đồng, GTSXCN 13 tỷ đồng và thu hút 52.338 lao động.

Nhìn chung, cấu trúc ngành nghề của khu, CCN đa dạng như: các ngành CN nhẹ, hàng tiêu dùng, thực phẩm, đồ uống, thức ăn gia súc (chiếm hơn 50% tổng số); ngành dệt may, da giày sử dụng nhiều lao động; khai thác, chế biến từ nguyên liệu nông lâm – thủy sản; tỷ lệ xuất khẩu cao nhưng gia công là chính, giá trị gia tăng thấp; các dự án có quy mô vốn lớn, công nghệ hiện đại chiếm khoảng 5-6% (vật liệu xây dựng, cơ khí, ắc quy,…); rất ít DN đầu tư vào các ngàng công nghệ cao như điện, điện tử, vật liệu mới.

Cần Thơ được xác định là trung tâm công nghiệp của vùng nên sẽ có xu hướng thu hút các dự án đầu tư công nghiệp cao, giá trị gia tăng cao.

II. NHỮNG NHÂN TỐ NGOÀI NƯỚC - BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC.

2.1. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của khu vực, thế giới ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp của tỉnh.

a) Xu hướng phát triển KHCN thế giới và tác động của chúng.

Thế giới hiện nay đã bước vào thế kỷ 21, sẽ có những tác động sâu rộng bởi sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ với nội dung chủ yếu là những tiến bộ về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... đưa loài người dần dần đi vào nền văn minh trí tuệ và xã hội thông tin. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trong giai đoạn phát triển mới diễn ra với qui mô và tốc độ chưa từng có sẽ tác động sâu sắc đến nền kinh tế và xã hội của quốc gia, hệ thống kinh tế thế giới cùng các quan hệ quốc tế.

Ở nước ta nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng, những chuyển biến trong lĩnh vực khoa học-công nghệ và tác dụng của nó vào đời sống kinh tế-xã hội còn bị hạn chế. Những năm gần đây, chính sách đối ngoại được rộng mở, tiềm lực nội sinh về kinh tế và khoa học công nghệ của đất nước là những tiền đề cơ bản để có thể thu hút vào cuộc cách mạng khoa học và công nghệ này.

Để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm cần thiết phải nâng cao trình độ công nghệ của ngành. Một nền công nghiệp mà sản xuất dựa trên những máy móc thiết bị và khoa học công nghệ đã lỗi thời, lạc hậu thì không thể có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt được. Chính vì vậy, trong thời gian vừa qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển KH&CN. Nghị quyết TW II khoá 8 đã nêu rõ: "Đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển". Nhà nước đã tăng mức đầu tư cho hoạt động KH&CN, đã có các chính sách ưu đãi về thuế, về tín dụng để khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới, đưa các kết quả nghiên cứu áp dụng trong thực tiễn (Luật Khoa học và Công nghệ). Tuy nhiên, trong những năm qua, công tác nghiên cứu khoa học trong các ngành công nghiệp còn yếu, các doanh nghiệp chưa có bộ phận nghiên cứu và triển khai công nghệ (R&D). Chưa có sự gắn kết giữa sản xuất và nghiên cứu khoa học, nhiều đề tài nghiên cứu chưa được ứng dụng trong sản xuất hoặc có tính khả thi còn thấp. Với trình độ khoa học công nghệ còn non yếu như vậy nên hao phí nguyên vật liệu lớn, chất lượng sản phẩm chưa cao trong khi giá thành sản phẩm cao dẫn đến hạn chế khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.

b) Xu hướng phát triển quan hệ kinh tế thế giới.

Ngày nay, hội nhập kinh tế thế giới để phát triển là một xu thế tất yếu của thời đại. Sự giao lưu kinh tế đã liên kết các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau thành một thị trường thống nhất. Đến nay, trên thế giới đã hình thành 25 tam giác kinh tế và khu vực kinh tế, 130 tổ chức hợp tác thương mại quốc tế. Trong đó phải kể đến Liên hiệp châu Âu (EU), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), diễn đàn châu Á-Thái Bình Dương (APEC), khối Đông Nam Á (ASEAN). Thực hiện đường lối mở cửa và hội nhập với bên ngoài, ngày 28/7/1995 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN, tháng 11/1998 đã trở thành thành viên chính thức của APEC và tháng 11/2006 đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO.

c) Chuyển dịch kinh tế dẫn đến khả năng chuyển dịch các nguồn vốn.

Khu vực châu Á-Thái Bình Dương trong thập kỷ 90 tương đối ổn định và phát triển mạnh hơn so với các khu vực khác. Dự báo trung tâm kinh tế thế giới trong những thập kỷ tới sẽ chuyển dịch từ Tây sang Đông, mà vòng cung châu Á- Thái Bình Dương sẽ là nơi tiếp nhận sự chuyển dịch này. Việt Nam nằm trong khu vực này đã giải quyết tốt hơn quan hệ với các nước công nghiệp phát triển như Nhật Bản, Pháp, Đức, Anh và toàn bộ EU, với các nước và lãnh thổ trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, ASEAN. Đối với Mỹ, hai bên đã ký kết Hiệp định thương mại. Từ các quan hệ đó, có thể dự đoán các dòng nguồn vốn và các nguồn tài chính đến Việt Nam trong tương lai cần quan tâm là: nguồn vốn FDI, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ (NGO).

2.2. Phân tích, đánh giá và dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm (thị trường trong nước, ngoài nước) đối với các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh).

Dự báo sự phát triển thị trường các sản phẩm công nghiệp cả nước có tác động đến thị trường các sản phẩm công nghiệp Bến Tre như sau:

2.2.1. Nông, lâm, sản thực phẩm:

- Thủy sản: Thủy sản là một trong những thế mạnh xuất khẩu giàu tiềm năng của Việt Nam. Việt Nam được xếp thứ 29 trên thế giới về xuất khẩu thủy sản. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là EU, Canada, Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc. Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn là 3 thị trường được xem là chủ lực. Nhật Bản là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất, phấn đấu giai đoạn 2011-2015 chiếm thị phần không dưới 20%. Tôm đông lạnh, cá ngừ tươi, mực, bạch tuộc là những mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ lớn ở Nhật Bản. Thị trường Mỹ có nhu cầu lớn về nhập khẩu và xuất khẩu. Hàng năm Mỹ có nhu cầu nhập khẩu 10 tỷ USD hàng thủy sản. Nhiều sản phẩm thủy sản được nhập vào để một phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, một phần được tái chế rồi xuất khẩu.

EU cũng là thị trường lớn, đặc biệt là trong những năm gần đây khi sản lượng thủy sản khai thác liên tục giảm. Các quốc gia trong EU nhập khẩu thủy sản lớn nhất là Tây Ban Nha, Pháp và Ý.

Trung Quốc cũng là một trong những thị trường lớn với xu hướng vừa tiêu thụ vừa tái chế xuất khẩu. Các mặt hàng tôm hùm, tôm sú, cá ngừ, mực, cá hồi, cua đang có xu hướng gia tăng nhu cầu tiêu thụ tại các thành phố lớn của Trung Quốc.

Nhu cầu thủy sản tươi sống đang gia tăng tại khu vực Đông Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông...). Các mặt hàng sống có nhu cầu cao và tăng nhanh là: tôm hùm, cua biển, cá mú, cá chình, sò điệp... Các mặt hàng tươi là: cá ngừ, cá hồi.

- Gạo: Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo và có khối lượng xuất khẩu tăng nhanh qua các năm. Năm 2009 xuất khẩu gạo đạt trên 6 triệu tấn, chiếm 15% thị trường xuất khẩu gạo toàn cầu. Gạo Việt nam xuất khẩu sang 20 thị trường chính, nhưng chủ yếu là sang Philippin; Malaixia; Cu Ba; Xingapo. Năm 2009, xuất khẩu sang Philippin đạt kim ngạch lớn nhất với 917,13 triệu USD, chiếm 34,43% kim ngạch; tiếp theo là kim ngạch xuất sang Malaixia đạt 272,19 triệu USD, chiếm 10,22%; rồi đến thị trường Cu Ba 191 triệu USD, chiếm 7,17%; Xingapo 133,6 triệu USD, chiếm 5,02%. Gạo là mặt hàng có khả năng cạnh tranh tốt của Việt Nam. Trên thị trường thế giới, giá gạo của Việt Nam thường thấp hơn giá gạo của Thái Lan và các nước khác. Đối thủ chính của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu gạo là Thái Lan, Pakixtan và Ấn Độ. Dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2011-2015 duy trì ở mức 6-8 triệu tấn/năm để đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia.

- Trái cây và nước giải khát chế biến từ trái cây:

Thị trường tiêu thụ trái cây nhiều nhất là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Công, Xingapo, A rập Xêut, Cô-oét. Hàng năm các nước này tiêu thụ một số lượng lớn các loại trái cây tươi đặc sản vùng nhiệt đới như nhãn, quả có múi, xoài, chôm chôm, măng cụt,...

Các nước châu Âu và châu Mỹ nhập khẩu các loại nước quả cô đặc, nước trái cây đóng lon...

Với đời sống ngày một cải thiện thì nhu cầu của nhân dân về các loại nước quả cô đặc, nước giải khát đóng lon ngày càng tăng, tạo thị trường ổn định cho sản xuất trong nước phát triển, tiến tới thay thế dần các sản phẩm nhập khẩu. Nhìn chung, mức tiêu thụ nước giải khát bình quân đầu người của Bến Tre cũng như của cả nước so với các nước trong khu vực còn ở mức thấp.

Các sản phẩm chế biến từ dừa như sữa dừa, cơm dừa nạo sấy, than gáo dừa... đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Ý, Đức, Pháp, Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Công, Nga... Nhu cầu tiêu thụ của thị trường này vẫn ngày càng cao và ổn định.

Vỏ dừa cắt lát là mặt hàng bán chạy ở thị trường EU, toàn bộ sản phẩm các cơ sở của tỉnh sản xuất ra đều được tiêu thụ hết. Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản... lại tiêu thụ chỉ xơ dừa dưới dạng xơ rối. Chỉ xơ dừa còn là nguyên liệu cho các cơ sở trong nước sản xuất thảm xơ dừa, lưới phòng hộ để xuất khẩu.

Về dầu dừa: Theo Oil World, nguồn cung cấp dầu dừa của thế giới từ Philipin và Inđônêxia liên tục giảm, trong khi nhu cầu từ EU, Ấn Độ và Trung Quốc lại tăng. Nhu cầu nhập khẩu dầu dừa trong năm 2009 khoảng 1,75 triệu tấn giảm 11,2% so với nhu cầu nhập khẩu dầu dừa trong năm 2008. Tuy nhiên, nhu cầu nhập khẩu dầu cọ lại tăng trong năm 2009 với nhu cầu nhập khẩu khoảng 3,05 triệu tấn tăng 13,4% so với nhu cầu nhập khẩu năm trước.

Trung Quốc nhập khẩu dầu dừa giảm trong năm 2009. Theo số liệu thống kê, từ tháng 01 - 9/2009 nhập khẩu dầu dừa của Trung Quốc đạt 101.000 tấn giảm 25,3% so với nhập khẩu cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, từ tháng 01 – 9/2009 nhập khẩu dầu lauric của Trung Quốc tăng với số lượng nhập khẩu khoảng 487.800 tấn tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, nhập khẩu dầu cọ chiếm tỷ trọng 79%, nhập khẩu dầu dừa chiếm 21%.

Nhập khẩu dầu dừa của Mỹ cũng giảm trong 9 tháng đầu năm 2009 với số lượng nhập khẩu 326.685 tấn giảm 16,4% so với nhập khẩu cùng kỳ năm trước.

Philippin là nước xuất khẩu nhiều dầu dừa sang thị trường Mỹ. Từ tháng 01 – 9/2009 xuất khẩu dầu dừa của Philippin sang Mỹ đạt 217.023 tấn chiếm 66,4% thị phần.

Theo dự báo của Tổ chức World Oil, nhu cầu nhập khẩu dầu dừa của thế giới sẽ tăng trở lại trong quý I/2010 với số lượng khoảng 482.000 tấn tăng 36,5% so với nhu cầu nhập khẩu cùng kỳ năm trước. Dự báo giai đoạn 2011-2015, nhu cầu nhập khẩu dầu dừa của các nước tăng khoảng 14%.

- Đường: Các nước trong khu vực như Campuchia, Philippin, Trung Đông, Indonesia, Đài Loan.... đã và đang là những thị trường tiêu thụ đường đáng kể của chúng ta. So sánh mức tiêu thụ đường bình quân đầu người của Việt Nam với các nước khác ở châu Âu, Bắc Mỹ và của thế giới thì mức tiêu thụ đường của Việt Nam còn rất thấp nên nhu cầu về đường của nước ta còn khá lớn.

- Rau quả: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Nga... hàng năm có nhu cầu nhập khẩu rau rất lớn. Số liệu thống kê cho thấy, kim ngạch xuất khẩu rau tươi và rau chế biến của Việt Nam trong năm 2009 đạt 107,3 triệu USD, tăng 7,6% so với năm 2008.

Trong năm 2009 có 82 thị trường nhập khẩu rau của Việt Nam (tăng thêm 12 thị trường so với năm 2008), trong đó Nga, Nhật Bản, Mỹ và Đài Loan vẫn là những thị trường đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 67% tổng kim ngạch. Kim ngạch xuất khẩu rau các loại sang thị trường Nga trong năm 2009 đạt 28,3 triệu USD, tăng 16,7% so với năm 2008. Sản phẩm rau xuất khẩu sang thị trường Nga là dưa chuột chế biến, các loại rau gia vị, ớt, rau cải. Xuất khẩu rau các loại sang thị trường Nhật Bản mặc dù giảm nhẹ trong tháng 12/09 nhưng tính chung cả năm 2009 vẫn tăng, đạt 21,6 triệu USD, tăng 5,7% so với năm 2008. Xuất khẩu rau tươi và rau chế biến sang thị trường này đang tăng trở lại khi kim ngạch xuất khẩu trong tháng 12 đạt 1,7 triệu USD, tăng 6,25% so với tháng 11/09 và tăng 8,2% so với tháng 10/09. Tuy nhiên, so với cùng kỳ 2008 vẫn giảm 3%. Các mặt hàng như Nấm, dưa chuột muối, ngô non cắt khúc, ngô non đóng lon, cà tím chiên, cải các loại vẫn là những mặt hàng chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu rau sang thị trường này.

Ngoài hai thị trường Nga và Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu rau các loại sang thị trường Mỹ cũng đạt được kết quả khả quan với 11,1 triệu USD, tăng 12,1% so với năm 2008.

Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn, ngành rau quả dự kiến đạt kim ngạch xuất khẩu 600 triệu USD vào năm 2010 và khoảng hơn 900 triệu USD vào năm 2015.

- Sản phẩm chăn nuôi:

Sản phẩm thịt lợn (heo) nước ta chủ yếu xuất sang Nga, heo sữa xuất sang Hồng Kông.

Các nước nhập nhiều thịt là Nhật Bản, Nga, Hồng Kông, Hàn Quốc... Nhật Bản là thị trường nhập khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới, khoảng 700.000 - 800.000 tấn, chiếm 30% thịt lợn nhập khẩu của thế giới. Hàn Quốc nhập 30.000 tấn. Đây là những thị trường tương đối lớn song lại là những thị trường khó tính, đòi hỏi thịt phải chất lượng cao, vệ sinh thú y phải đảm bảo. Nga cũng là một thị trường lớn, hàng năm có nhu cầu nhập khoảng 400.000 tấn thịt /năm nhưng yêu cầu về các tiêu chuẩn thực phẩm lại không khắt khe như các nước khác.

- Gỗ và các sản phẩm gỗ:

Việt Nam có thể cạnh tranh được với các nước trong khu vực trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu các sản phẩm gỗ nhờ giá nhân công rẻ và kỹ năng tay nghề khéo của người lao động. Thị trường xuất khẩu các sản phẩm gỗ là Nhật Bản, Đài Loan, châu Âu, Mỹ, Nga, Trung Quốc.

2.2.2. Vật liệu xây dựng:

Nhu cầu về các chủng loại VLXD của Bến Tre khá lớn, những chủng loại VLXD thông thường: gạch ngói nung, cấu kiện bê tông đúc sẵn... có thể sản xuất được trong tỉnh. Các loại VLXD khác phải nhập từ các tỉnh ngoài như: gạch ceramic, sứ vệ sinh, kính xây dựng....Tuy nhiên, Bến Tre chỉ có thể đáp ứng được một phần về nhu cầu gạch xây và cát san lấp. Tiềm năng phát triển các chủng loại VLXD ở Bến Tre còn nhiều, nhưng do hạn chế về nguồn nguyên liệu và công nghệ nên chưa phát huy hết khả năng.

Thị trường ở các đô thị và các khu công nghiệp sẽ đòi hỏi các chủng loại VLXD chất lượng cao, đặc biệt là vật liệu trang trí và hoàn thiện, vật liệu nhẹ, vật liệu kim loại và hợp kim để chế tạo kết cấu không gian lớn, còn thị trường nông thôn sẽ đòi hỏi các chủng loại VLXD thông dụng với yêu cầu bền chắc và giá cả hợp lý.

2.2.3. Sản phẩm cơ khí:

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội khu vực ĐBSCL và trong nước ổn định; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vẫn tiếp tục được đẩy mạnh; Các chính sách của địa phương về kích cầu, áp dụng cơ giới hoá trong các khâu sản xuất nông nghiệp ... đã được ban hành, góp phần tăng nhu cầu sử dụng các sản phẩm cơ khí phụ trợ, đồng bộ giản đơn, cũng như nhu cầu về cơ khí bảo trì, sửa chữa.

 Dự báo thị trường các sản phẩm cơ khí cho công nghiệp và tiêu dùng Việt Nam khoảng 3-4 tỷ USD/năm và dự báo đạt 15 tỷ USD vào năm 2015. Về thiết bị điện tử, CNTT, ước tính tổng dung lượng thị trường sản phẩm điện tử thuần (không kể giá trị thiết bị điện tử nằm trong các thiết bị đồng bộ khác) của Vùng Đồng bằng Sông Cửa Long vào năm 2010 đạt 1 tỷ USD và đạt 2 tỷ USD vào năm 2015, 3 tỷ USD vào năm 2020; Tăng 25-30%/năm trong thời kỳ 2006-2010, và tăng 20-25% trong giai đoạn 2011-2015. Đó là chưa kể nhu cầu sản xuất để xuất khẩu.

Nhu cầu các sản phẩm cơ khí sản xuất tại Bến Tre và ĐBSCL rất đa dạng, phong phú, phục vụ khắp trên mọi lĩnh vực như: nông nghiệp (các máy suốt lúa, máy sấy, máy gặt xếp dãy, máy gặt đập liên hợp, máy sạ hàng, bánh lồng trục đất, dàn xới, dàn cày, máy bơm, lưỡi hái, phảng, mác....); công nghiệp (máy xay xát, máy lau bóng gạo, máy sấy tầng sôi, băng tải, phụ tùng máy nổ); giao thông - vận tải (xà lan, tàu sắt, cầu sắt); xây dựng (máy đóng cừ tràm, máy ép cọc bê tông, máy trộn hồ, máy ép gạch, hệ thống tời kéo, gia công tấm lợp; khung cửa, nhà kho, xưởng...); sinh hoạt gia đình (kệ, tủ, bàn, ghế, giường).

Các sản phẩm cơ khí, điện tử, CNTT sẽ có thị trường nội tỉnh và các tỉnh lân cận, ngoài ra có thể xuất khẩu (xuất khẩu kết cấu siêu trường, siêu trọng tại chỗ cho các dự án có vốn nước ngoài), xuất khẩu máy tính, thiết bị điện tử ra nước ngoài đến 50% công suất sản xuất dự kiến.

2.2.4. Hoá chất:

- Sản phẩm hoá dược và dược phẩm: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống nhân dân được nâng cao, chi phí về thuốc cũng sẽ tăng lên. Với mức tăng trưởng như hiện nay, chúng ta mới chỉ đáp ứng được khoảng 20% mức tiêu dùng thuốc của nhân dân. Theo tỷ lệ nhập như hiện nay, trung bình là 32% tổng giá trị tiền thuốc nhập là nguyên liệu, thì đến năm 2015 là khoảng 800-1000 triệu USD. Chủng loại nhập khẩu chủ yếu là các loại thuốc kháng sinh, giảm đau, vitamin để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thuốc trong nước.

- Các sản phẩm nhựa: Dự báo nhu cầu của cả nước đến năm 2015 là trên 1,5 triệu tấn/năm thuộc 4 nhóm sản phẩm chủ yếu bao gồm : bao bì nhựa, vật liệu xây dựng bằng nhựa, đồ gia dụng và nhựa công nghiệp (đặc biệt là nhựa phục vụ công nghiệp ôtô, điện, điện tử, ống nước...).

- Than thiêu kết, than hoạt tính: Nhu cầu tiêu thụ của thế giới hàng năm khoảng 125 ngàn tấn than thiêu kết và 40 ngàn tấn than hoạt tính. Để đảm bảo môi trường xanh sạch, nhu cầu thế giới về than hoạt tính sẽ ngày một gia tăng. Đây sẽ là mặt hàng có tiềm năng lớn để Bến Tre đầu tư phát triển.

2.2.5. Dệt may, da giầy:

Dệt - may: Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dệt- may theo phương châm: Xuất khẩu để phát triển nội địa, coi trọng thị trường nội địa. Tuy nhiên, khi gia nhập WTO ngành dệt - may Việt Nam phải đối phó với khó khăn, đó là hàng rào bảo hộ tại thị trường nội địa sẽ không còn, toàn bộ thuế nhập khẩu sẽ phải giảm xuống mức chung của các thành viên WTO, như vậy sản phẩm dệt may Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với hàng dệt may nhập khẩu ngay tại thị trường nội địa.

Thị trường hàng may mặc trung cấp đã bão hòa, còn hàng thấp cấp gần như đã bị hàng Trung Quốc, Thái Lan, … giá rẻ chi phối. Do vậy, xu hướng phát triển hàng cao cấp sẽ có tương lai.

Da - giầy: Do có đặc tính là loại sản phẩm tiêu dùng thiết yếu không thể thay thế và có vòng đời ngắn, nên nhu cầu sử dụng của người dân đối với các loại sản phẩm này rất cao. Tuy nhiên những năm qua thị trường này còn bỏ ngỏ, chưa được ngành tập trung khai thác. Đa số giầy dép sản xuất ra để xuất khẩu. Giầy dép tiêu thụ tại thị trường nội địa chủ yếu do lực lượng thủ công, các doanh nghiệp tư nhân sản xuất và một phần là các sản phẩm không xuất được của các doanh nghiệp quốc doanh.

Hàng năm 90% sản lượng ngành da giầy cả nước được xuất khẩu, chỉ có khoảng 60-70 triệu đôi giầy dép da nam nữ, giầy vải, giầy thể thao... tiêu thụ trong nước. Số lượng này còn quá ít so với nhu cầu tiêu dùng và năng lực sản xuất. Đến hết năm 2008, năng lực sản xuất của toàn ngành đạt 715 triệu đôi giầy dép các loại; 88 triệu chiếc cặp túi xách các loại; riêng sản phẩm da thuộc 130 triệu sqrt da thuộc thành phẩm (đạt mức tăng trưởng trung bình khoảng 20%/năm). Ngành da giầy Việt Nam từ năm 2005 trở lại đây có mức tăng trưởng mạnh, đạt trên 16%/năm, với 2 loại sản phẩm chính là giầy dép và túi cặp các loại.

Với số dân 86 triệu người hiện nay và với nhu cầu giầy dép trong nước tính bình quân đầu người ước tính từ 1,4 – 2,0 đôi/ năm, thị trường trong nước có nhu cầu tiêu thụ khoảng 130 triệu đôi giầy, dép các loại/năm, giá trị doanh thu đem lại cho ngành khoảng 60-65 triệu USD. Qua đó có thể thấy thị trường trong nước hãy còn rất rộng mở đối với ngành da giầy Việt Nam, và đây chính là cơ hội để ngành phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trên sân nhà. Vì vậy, bên cạnh mục tiêu xuất khẩu, ngành da - giầy đang tập trung phát triển thị trường nội địa, coi đó là nòng cốt quyết định sự phát triển của ngành trong tương lai.

3.1. Thị trường ngoài nước:

Dệt - may: Năm 2009, giá trị xuất khẩu toàn ngành dệt may Việt Nam đạt 9,2 tỷ USD. Mục tiêu năm 2010 đạt 10,5 tỷ USD và năm 2015 khoảng 15 tỷ USD. Ngành dệt - may Việt Nam đã có 3 thị trường nước ngoài lớn là Mỹ (chiếm 55% tổng kim ngạch XK), EU (17%), Nhật Bản (8%). Ngoài ra còn xuất khẩu sang Bắc Mỹ, SNG và một số nước Đông Âu. Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ lớn thứ 2, chỉ sau Trung Quốc. Theo số liệu thống kê, tăng trưởng xuất khẩu may mặc cả nước giai đoạn 2003-2008 bình quân ở mức 22,4%.

Theo báo cáo của Tổ chức Hỗ trợ nhập khẩu từ các nước đang phát triển (CBI, Hà Lan), tiêu thụ các mặt hàng dệt gia dụng ở EU năm 2007 là 5,078 tỷ EUR. Từ sau năm 2007, mức tiêu thụ mặt hàng này ở EU tăng trung bình 2%/năm, dự báo vào năm 2015 sẽ đạt mức tăng 4,6%. Sản xuất các mặt hàng dệt gia dụng ở EU đang giảm dần, mỗi năm khoảng 7,5% trong gia đoạn 2003-2007, đạt 2,883 tỷ EUR vào năm 2007. Các nhà sản xuất EU tập trung vào các sản phẩm giá trị cao với mẫu mã thiết kế đẹp. Như vậy, phân đoạn thị trường dành cho các sản phẩm bậc trung trở xuống đang dành nhiều cơ hội cho các nhà sản xuất và xuất khẩu nước ngoài. Hoạt động sản xuất các mặt hàng này ở EU đang chuyển dần sang các nước đang phát triển để giảm giá thành. Thực tế những năm qua, nhập khẩu hàng dệt gia dụng của EU từ các nước đang phát triển tăng khá nhanh, trung bình 10%/năm. Các nước đang phát triển có chỗ đứng vững chắc trên thị trường EU đối với hàng dệt gia dụng và chiếm 60% tỷ trọng trong tổng kim ngạch nhập khẩu của toàn thị trường. Hiện nay, những nước đang phát triển dẫn đầu về cung cấp hàng dệt gia dụng cho thị trường EU bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Pakixtan và Thổ Nhĩ Kỳ. Mặc dù không nằm trong các quốc gia dẫn đầu nhập khẩu mặt hàng này sang EU, nhưng xuất khẩu hàng dệt gia dụng của Việt Nam vào EU thời gian qua cũng tăng trưởng trên 20%/năm. Các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt gia dụng của Việt Nam sẽ ngày càng có thêm nhiều cơ hội xuất khẩu mặt hàng này vào EU hơn, vì có nhiều dấu hiệu cho thấy, khi giá cả các sản phẩm Trung Quốc đang tăng cao và nhiều vấn đề bất cập về chất lượng, người tiêu dùng EU bắt đầu chuyển hướng nhập khẩu nhiều hơn từ các các nước đang phát triển khác, trong đó có Việt Nam.

Da - giầy: Hiện nay Việt Nam là 1 trong 10 nước xuất khẩu sản phẩm da giầy hàng đầu trên thị trường quốc tế. Giai đoạn 2002-2008, tăng trưởng xuất khẩu bình quân ngành đạt 23%/năm. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam đạt 3,59 tỷ USD; năm 2008 đạt 4,767 tỷ USD - chiếm 8% tổng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế. Dự báo năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 7-8 tỷ USD.

Thị trường xuất khẩu hàng giầy dép Việt Nam chủ yếu là EU, Mỹ, Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan). Còn lại 10-15% là thị trường các nước khác (SNG, Đông Âu, ASEAN, Châu Phi, Canađa, Úc, v.v…).

Thị trường chủ yếu của ngành đến nay vẫn là các nước thuộc EU, chiếm 60% tổng kim ngạch XK. Hiện tại Việt Nam đứng thứ hai sau Trung Quốc về XK giày dép sang EU và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng XK của VN sang EU.

Sau EU là thị trường Mỹ, tại thị trường này, Việt Nam đã vượt qua Italia để trở thành nhà cung cấp lớn thứ 4, sau Trung Quốc, Braxin, Inđônêxia.

Tại thị trường các nước Đông Á - khu vực thị trường có những phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu từ Việt Nam sang các thị trường này là giầy thể thao, giầy da nam nữ, dép đi trong nhà. Xuất khẩu giày dép của Việt Nam vào Nhật Bản liên tục tăng trưởng trong những năm qua, do đó thị phần mặt hàng này tại đây ngày càng gia tăng.

Tuy nhiên thị trường da giầy trên thế giới đang có nhiều sự thay đổi, vì vậy ngành da giầy Việt Nam cần chủ động đổi mới để theo kịp thị trường.

Mặc dù Việt Nam được đánh giá là quốc gia xuất khẩu giày dép lớn trên thế giới, song năng lực xuất khẩu của ngành giầy nước ta trên thị trường thế giới còn yếu, do thiếu khả năng tự thiết kế mẫu mã, quy mô sản xuất chưa đủ lớn, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, 70% nguyên phụ liệu vẫn phải nhập khẩu, chi phí sản xuất cao, ưu thế về nhân công lao động tuy vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng không còn thuận lợi như trước đây.

2.3. Khả năng hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp.

Để thúc đẩy việc thu hút FDI, Việt Nam đã liên tục có những bổ sung, sửa đổi và ban hành nhiều qui chế, chính sách đầu tư hấp dẫn…..Việt Nam đang có ưu tiên thoả đáng cho phát triển ngành công nghiệp nền tảng như luyện kim, điện, hoá chất cơ bản, phân bón, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác, cơ khí chế tạo. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng chú trọng phát triển một cách có chọn lọc các ngành công nghiệp có tiềm năng (sản xuất linh kiện điện tử và phần mềm, hoá dược, hoá mỹ phẩm), ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, lĩnh vực sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng và công nghiệp quốc phòng.

Thống kê của Bộ KHĐT cho thấy trong 2 năm 2008- 2009, vốn FDI đăng ký và tăng thêm khoảng 85,5 tỷ USD, vượt mức 83,1 tỷ USD của 20 năm trước đó. Năm 2009, con số này đạt 21,48 tỷ USD, bằng 24,6% so với năm 2008, nhưng là con số khá cao trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Năm 2010, Việt Nam dự tính thu hút 22-25 tỷ USD vốn FDI, tăng 10% so với năm 2009. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là hấp thụ nguồn vốn này như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.

Những lợi ích thu được từ vốn FDI đã rõ nhưng cũng dần bộc lộ những hạn chế. Biểu hiện rõ nhất là sự mất cân đối trong đầu tư ở các ngành nghề, vùng lãnh thổ. Đó là sự bùng nổ các siêu dự án thép khi chưa có sự chuẩn bị về nguồn nguyên vật liệu, năng lượng và hạ tầng giao thông, dự báo sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy như ô nhiễm môi trường, phá vỡ quy hoạch ngành, đe dọa an ninh năng lượng. Việc chuyển giao công nghệ ở nhiều dự án đầu tư nước ngoài chưa hiệu quả, nhiều dự án sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường …Đó là chưa kể nhiều liên doanh được lập ra để hưởng những ưu đãi về thuế, đất đai, còn vốn đầu tư nước ngoài đưa vào không đáng kể.

2.4. Những cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO.

Về những cơ hội:

Một là: khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử.

Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện.

Ba là: Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.

Bốn là: Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.

Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm đổi mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.

Về những thách thức:

Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn.

Hai là: Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự "phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển".

Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ.

Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng ta. Cơ hội và thách thức không phải "nhất thành bất biến" mà luôn vận động, chuyển hoá và thách thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.

Ở đây, nhân tố chủ quan, nội lực của đất nước, tinh thần tự lực tự cường của toàn dân tộc là quyết định nhất. "Với thành tựu to lớn sau 20 năm Đổi mới, quá trình chuyển biến tích cực trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế những năm vừa qua, cùng với kinh nghiệm và kết quả của nhiều nước đã gia nhập WTO, cho chúng ta niềm tin vững chắc rằng: Chúng ta hoàn toàn có thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức. Có thể có một số doanh nghiệp khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh phá sản nhưng phần lớn các doanh nghiệp sẽ trụ vững và vươn lên, nhiều doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường và toàn bộ nền kinh tế sẽ phát triển theo mục tiêu và định hướng của chúng ta"

Bến Tre với tinh thần tự lực tự cường, với thành tựu đã đạt được trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng sẽ hoàn toàn có thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức. Có thể có một số doanh nghiệp khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh phá sản nhưng phần lớn các doanh nghiệp sẽ trụ vững và vươn lên, nhiều doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường và toàn bộ nền kinh tế của Tỉnh sẽ phát triển theo mục tiêu và định hướng đã đề ra.

III. TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH.

3.1. Phương hướng phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020: (Trích từ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020)

- Ngoài 2 khu công nghiệp tập trung Giao Long và An Hiệp hiện có, tỉnh phát triển thêm 1.440 ha nằm ở các huyện với quy mô mỗi khu từ 150 ha đến 270 ha và 9 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cho các huyện thị nhằm tạo động lực mới cho phát triển công nghiệp của tỉnh.

- Xây dựng các khu thương mại tại thành phố Bến Tre và các khu thương mại cấp tiểu vùng ( Ba Tri, Mỏ Cày Nam, Bình Đại), chợ đầu mối, chợ bán sỉ có khả năng phát luồng, tiếp nhận và cung ứng hàng hóa cho các chợ và khu vực lân cận ... Đồng thời chú trọng phát triển đồng bộ hệ thống chợ dân sinh, đặc biệt là khu vực nông thôn; tăng nhanh mối quan hệ thị trường, liên kết xúc tiến thương mại, xuất khẩu; khả năng trở thành một trung tâm trung chuyển của vùng ven biển Đông.

- Hình thành các cụm, điểm, tuyến du lịch sinh thái và du khảo lịch sử, các công trình văn hoá lớn, phục vụ vui chơi, giải trí, học tập, có đủ điều kiện mở rộng nối tuyến lữ hành với thành phố Hồ Chí Minh, TP Mỹ Tho, TP Cần Thơ và các tỉnh vùng ĐBSCL, phục vụ dân trong vùng, trong nước và quốc tế.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng kỹ thuật cao làm hạt nhân phát triển toàn nền nông ngư nghiệp của tỉnh và phục vụ du lịch, xây dựng khu nông nghiệp kỹ thuật cao tại Cái Mơn - Vĩnh Thành và Mỹ Thạnh An.

- Đô thị trung tâm đặt tại Thành phố Bến Tre được đầu tư vừa rộng vừa sâu, được nâng lên thành Thành phố vào năm 2009 và trở thành thành phố loại 2 vào năm 2020. Tỉnh sẽ hình thành 2 thị xã Mỏ Cày và Ba Tri (và có khả năng cả thị xã Bình Đại) trên cơ sở nâng cấp và điều chỉnh địa giới các thị trấn hiện có, đảm trách vai trò trung tâm tiểu vùng.

- Đầu tư nâng cấp cảng Giao Long thành cảng biển phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh. Nâng cấp cảng Bình Thắng, An Thủy và hoàn chỉnh cảng An Nhơn......hình thành các khu, cụm công nghiệp, các chợ loại 1, loại 2, loại 3 hoàn chỉnh, các khu dân cư mới cho các huyện, thành phố tạo điều kiện công nghiệp hoá, đô thị hoá nông thôn.

Tóm lại, từ nay đến năm 2020, nền kinh tế của tỉnh Bến Tre sẽ phát triển với tốc độ nhanh, bền vững, có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại - dịch vụ và nông nghiệp chất lượng cao, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020:

- Đạt tốc độ tăng trưởng GDP:giai đoạn 2011-2015: 13%/năm; trong giai đoạn 2016-2020: 14,5%/năm, bình quân 10 năm 13,8%/năm.

- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt trên 1.600 USD/người/năm. và khoảng 3.300 USD/ người/năm vào năm 2020. Chỉ số HDI đạt khoảng 0,9.

- Cơ cấu kinh tế năm 2015: khu vực I: 30,3%; khu vực II: 27,4%- khu vực III: 42,3%; năm 2020 là 19,2% - 32,6% - 48,2%.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 575 triệu USD năm 2015 và khoảng 1,4 triệu USD vào năm 2020.

- Tiết kiệm trong dân đạt 22% GDP vào năm 2020.

- Số lao động năm 2020 có công ăn việc làm vững chắc chiếm 77,5% lao động trong độ tuổi, lao động dự trữ chiếm 5,5%, lao động chưa có việc làm chiếm dưới 1%.

- Nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2011-2020 là 185.400 tỷ đồng.

 

PHẦN BỐN

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020.

I. LUẬN CHỨNG VỀ MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020.

1.1. Các quan điểm và phương hướng phát triển công nghiệp.

a) Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, trong đó phát triển công nghiệp là chủ đạo, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để đưa Bến Tre đến năm 2020 trở thành tỉnh phát triển kinh tế bền vững.

b) Khai thác tối đa có hiệu quả nguồn nội lực và bằng mọi cách thu hút các nguồn ngoại lực để phát triển nhanh và bền vững, đẩy mạnh đổi mới một cách toàn diện.

c) Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao, coi trọng chất lượng tăng trưởng và giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp. Phát huy yếu tố nguồn lực con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các tỉnh, thành phố phát triển trong nước và ở nước ngoài.

d) Tập trung phát triển các ngành công nghiệp thuộc thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh, trong đó chú trọng đầu tư công nghiệp chế biến dừa và chế biến thủy sản là hai ngành công nghiệp chủ lực chi phối đến sự phát triển công nghiệp của tỉnh; khuyến khích sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách và giải quyết nhiều việc làm cho xã hội. Duy trì hợp lý các ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố, giảm dần công nghiệp sử dụng nhiều lao động, tăng dần các ngành công nghiệp cơ bản, ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ.

e) Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo tính liên kết vùng, phát triển công nghiệp nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với bảo vệ môi trường. thích ứng với biến đổi khí hậu và đảm bảo quốc phòng, an ninh.

1.2. Luận chứng mục tiêu phát triển:

a) Mục tiêu chung:

- Công nghiệp Bến Tre đến năm 2020 sẽ trở thành ngành kinh tế phát triển, tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng trong cơ cấu GDP của tỉnh, từ 12,2% năm 2005 tăng lên 14,02% năm 2010, 20,4% năm 2015 và 31,1% năm 2020. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp kỹ thuật cao trong giai đoạn 2011-2020.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu qua các Chương trình, đề án phát triển công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 03-NQ/TU (khóa VIII) của Tỉnh ủy; đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm công nghiệp. Tích cực tháo gỡ khó khăn, đầu tư hoàn chỉnh, lắp đầy khu công nghiệp Giao Long và An Hiệp; đẩy nhanh đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Giao Long giai đoạn II, kêu gọi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp An Hiệp mở rộng. Quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 các khu công nghiệp được phê duyệt trong năm 2011 để có cơ sở xúc tiến, kêu gọi đầu tư hạ tầng, tạo quỹ đất sạch để thu hút những nhà đầu tư có quy mô lớn, có hàm lượng công nghệ cao....

b) Mục tiêu cụ thể từng giai đoạn:

- Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng từ 4.905 tỷ đồng năm 2010 lên 14.400 tỷ đồng năm 2015 và 34.410 tỷ đồng năm 2020. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 là 24,00% và giai đoạn 2016-2020 là 19%

- Giá trị tăng thêm tính theo giá so sánh 1994 tăng 1.491 tỷ đồng năm 2010, 4.291 tỷ đồng năm 2015 và 12.548 tỷ đồng năm 2020.

- Trong cơ cấu công nghiệp năm 2020, ngành chế biến NLSTP chiếm 78,50%, ngành cơ khí, thiết bị điện tử 6,97%, ngành hoá chất và các sản phẩm từ hoá chất, dược phẩm chiếm 8,43%, ngành dệt may da giày chiếm 3,05%, ngành điện, nước chiếm 0,35%, ngành khoáng chất và vật liệu xây dựng chiếm 1,43%, các ngành khác chiếm tỷ trọng nhỏ.

II. LUẬN CHỨNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CN:

2.1. Luận chứng các phương án phát triển công nghiệp:

a) Phương án 1 (Phương án chọn):

Công nghiệp Bến Tre phát triển chủ yếu dựa trên nguồn nội lực, các doanh nghiệp hiện có đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất. Các ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp cơ khí, điện - điện tử, công nghiệp hoá chất có bước phát triển nhanh, sản xuất có hiệu quả và sản lượng xuất khẩu cao; các khu công nghiệp tập trung, các cụm CN-TTCN lấp đầy 60-70% diện tích.

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm

Tăng trưởng BQ/năm (%)

2005

2010

2015

2020

06-10

11-15

16-20

GDP công nghiệp

Tỷ đồng

823

1.491

4.291

12.548

12,62

23,54

23,94

GO công nghiệp

Tỷ đồng

2.596

4.905

14.400

34.410

13,57

24,04

19,03

Tỷ lệ VA/GO

%

31,70

30,40

29,80

36,47

 

 

 

Theo phương án này công nghiệp Bến Tre phát triển với tốc độ vừa phải, chuyển dịch cơ cấu kinh tế bền vững và khả thi. Tổng nhu cầu vốn đầu tư vào ngành công nghiệp trong thời kỳ 2011-2020 là 45.782 tỷ đồng theo giá hiện hành.

b) Phương án 2 (Phương án cao): Công nghiệp Bến Tre phát triển kết hợp tốt cả nguồn nội lực và ngoại lực, thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư (trong nước, nước ngoài). Các ngành công nghiệp chủ lực phát triển với tốc độ cao, thị trường trong nước và nước ngoài rộng mở, khả năng xuất khẩu mạnh; các khu công nghiệp tập trung, các cụm CN-TTCN lấp đầy 90-100% diện tích và tiếp tục dự kiến mở rộng hoặc đầu tư thêm các khu, cụm công nghiệp mới.

 

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm

Tăng trưởng BQ/năm (%)

2005

2010

2015

2020

06-10

11-15

16-20

GDP công nghiệp

Tỷ đồng

823

1.517

5.000

17.235

13,00

26,95

28,08

GO công nghiệp

Tỷ đồng

2.596

4.931

14.455

45.000

13,69

24,00

25,50

Tỷ lệ VA/GO

%

31,70

30,76

35,71

38,30

 

 

 

Theo phương án này công nghiệp Bến Tre phát triển với tốc độ tương đối nhanh thể hiện sức tăng trưởng của tỉnh với những thuận lợi về vốn đầu tư, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế cao. Tổng nhu cầu vốn đầu tư vào ngành công nghiệp trong thời kỳ 2011-2020 khoảng 50.000 tỷ đồng theo giá hiện hành .

c) Phương án chọn: Một phương án chiến lược phát triển phù hợp cho Bến Tre phải là phương án có tính hiện thực và tích cực, để Bến Tre có thể đạt tới trình độ phát triển cao nhưng vẫn đảm bảo giải quyết tốt các mục tiêu theo định hướng của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre thời kỳ 2006 - 2020. Căn cứ vào chủ trương đầu tư của Đảng và Nhà nước đối với Bến Tre, phương án 1 là phương án lựa chọn để xây dựng mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2020.

Theo phương án chọn, các phân ngành công nghiệp Bến Tre từ nay đến năm 2020 phải đạt được các mục tiêu phát triển ứng với các thời kỳ như sau:

Bảng 25: Mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp và tăng trưởng

Đơn vị tính: Tỷ đồng, giá so sánh

TT


Các phân ngành công nghiệp

2010

2015

2020

Nhịp độ tăng trưởng GT SXCN bình quân năm (%)

GTSXCN (Tỷ đồng)

GTSXCN (Tỷ đồng)

GTSXCN (Tỷ đồng)

2011- 2015

2016-2020

 

Tổng

4.905

14.400

34.410

24,04

19,03

I

CN khai thác

109

160

250

7,98

9,34

II

CN Chế biến

4.769

14.194

34.040

24,38

19,12

2.1

CN Chế biến NLSTP

3.027

9.143

27.017

24,74

24,20

2.2

CN sản xuất VLXD

74

188

491

20,50

21,17

2.3

Dệt may da giày

150

398

1.050

21,55

21,41

2.4

CN Hóa chất

400

1.100

2.900

22,42

21,40

2.5

CN cơ khí và điện tử

293

986

2.398

27,47

19,45

2.6

CN khác (in, tái chế...)

825

2379

184

23,59

-40,06

III

CN Điện, Nước

27

46

120

11,24

21,14

 

Bảng 26: Chuyển dịch cơ cấu theo các ngành công nghiệp

TT

Các phân ngành công nghiệp

Cơ cấu

10

15

20

 

Tổng

100,00

100,00

100,00

I

CN khai thác

2,22

1,11

0,73

II

CN Chế biến

97,23

98,57

98,92

2.1

CN Chế biến NLSTP

61,71

63,49

78,51

2.2

CN sản xuất VLXD

1,51

1,31

1,43

2.3

Dệt may da giày

3,06

2,76

3,05

2.4

CN Hóa chất

8,15

7,64

8,43

2.5

CN cơ khí và điện tử

5,97

6,85

6,97

2.6

CN khác (in, tái chế...)

16,82

16,52

0,53

III

CN Điện, Nước

0,55

0,32

0,35

Tổng nhu cầu vốn đầu tư vào ngành công nghiệp trong thời kỳ 2011-2020 là 45.812 tỷ đồng theo giá hiện hành.

Trong trường hợp thuận lợi (về vốn đầu tư, các nguồn lực khách quan, khả năng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế cao...) có thể chuyển sang phương án 2 để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, theo kịp với các tỉnh và thành phố có tốc độ tăng trưởng cao trong cả nước.

2.2. Định hướng phát triển các phân ngành công nghiệp:

Giai đoạn đến năm 2020 tiếp tục phát triển công nghiệp với tốc độ cao, tập trung vào các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh như:

1. Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống: Đầu tư nhanh cho ngành tồn trữ lạnh - sơ chế - tinh chế trái cây sử dụng nguồn trái cây của địa phương nhằm duy trì chất lượng phục vụ điều tiết thị trường tươi và phân phối cho chế biến những trái cây có chất lượng kém. Hình thành khu tồn trữ, bảo quản, sơ chế trái cây ở một số huyện như Châu Thành, Giồng Trôm, Chợ Lách, ... đồng thời mời gọi đầu tư các nhà máy chế biến nước trái cây giải khát, trái cây cô đặc, trái cây đóng hộp, trái cây chiên sấy tại các khu, cụm công nghiệp.

Phát triển ngành chế biến thực phẩm sử dụng sản phẩm của ngành thuỷ sản, súc sản tại chỗ theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại vào chế biến thuỷ sản nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao có khả năng cạnh tranh xuất khẩu, hiện đại hoá các cơ sở giết mổ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng hệ thống kho lạnh để tồn trữ và bảo quản thuỷ sản, súc sản, đồng thời xây dựng các nhà máy chế biến tôm, cá khô, thịt, ca cao...

Ngành đường cần củng cố, cải tiến thiết bị đồng bộ và tổ chức quản lý, đầu tư các vùng nguyên liệu lớn như Mỏ Cày, Ba Tri, tổ chức thu mua kịp thời với giá cả hợp lý, nhằm hạ giá thành và nâng chất lượng ngang bằng với đường trong nước, đồng thời sản xuất những sản phẩm phụ như cồn thực phẩm, rượu, kẹo, bánh....với chất lượng cao.

Với sự phát triển của đàn gia súc, gia cầm và diện tích nuôi thuỷ sản, nhu cầu thức ăn gia súc và thức ăn nuôi tôm tăng nhanh, trong khi tỉnh cũng có khá đầy đủ nguồn nguyên liệu cho sản phẩm, là cơ hội đầu tư lớn cho ngành thức ăn chăn nuôi của tỉnh.

2. Công nghiệp cơ khí, thiết bị điện tử: Phát triển theo hướng phục vụ cho các ngành khác và phục vụ dân dụng, lắp ráp các loại máy nguồn như máy động lực, động cơ điện, máy nổ....và các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng. Ưu tiên phát triển ngành điện lạnh, điện tử, truyền thông, công nghệ thông tin. Chú trọng sản xuất các đồ điện gia dụng, dây điện....và chế tạo, lắp ráp các sản phẩm điện tử

Phát triển công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại, nhu cầu vận tải và đánh bắt thuỷ, hải sản.

3. Công nghiệp khoáng chất và sản xuất vật liệu xây dựng: Khuyến khích các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có đầu tư mở rộng sản xuất những mặt hàng vật liệu xây dựng như sản xuất gạch nung, xi măng, các sản phẩm từ xi măng... nhằm giải quyết phần nào cho nhu cầu xây dựng trong thời gian tới.

4. Công nghiệp hoá chất, các sản phẩm từ hoá chất và dược phẩm: Đáp ứng phần lớn cho nhu cầu của tỉnh và xuất khẩu, đặc biệt là bao bì nhựa, bao bì giấy, thuốc đông y, phân bón, thuốc trừ sâu, đất sạch từ mụn dừa.....

5. Công nghiệp dệt may, da giày: Mời gọi các công ty ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong tỉnh, nhằm tạo sản phẩm cho xuất khẩu và giải quyết lao động tại chỗ, chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang.

6. Công nghiệp khai thác: Phát triển các nguồn lực thực hiện tốt các dự án khai thác cát lòng sông đối với các mỏ đã khảo sát và quy hoạch nhằm giải quyết việc làm cho nhiều người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, ngoài ra còn xuất khẩu ra ngoài tỉnh góp phần tăng thu ngân sách cho tỉnh. Coi trọng các điều kiện phát triển bền vững. Cụ thể là: bảo vệ tốt môi trường; chủ động và phối hợp với Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức đánh giá trữ lượng các mỏ để phát triển các cơ sở khai thác tại địa phương, đáp ứng nhu cầu về vật liệu san lấp mặt bằng cho tỉnh.

7. Công nghiệp năng lượng: Cuối giai đoạn 2011-2015, Bến Tre cần có nguồn điện tại chỗ để đảm bảo nhu cầu điện trên địa bàn không ngừng gia tăng và cân đối phụ tải chung cho toàn vùng. Bến Tre có thể xây dựng Trung tâm nhiệt điện, với công nghệ mới cho phép giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường. Tổng công suất trung tâm nhiệt điện này dự kiến 2.000 MW đi vào hoạt động đầy đủ vào năm 2018 (Phù hợp với Quy hoạch điện lực quốc gia - Phương án cơ sở - Công trình vận hành năm 2018). Phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện từ nguồn đến các phụ tải; Lưới điện khu vực Thành phố được thiết kế xây dựng theo mạch vòng, vận hành hở, tổn thất điện áp cuối đường dây không quá 5%; Lưới điện nông thôn xây dựng theo hình tia, tổn thất tương ứng không quá 10%, đảm bảo bán kính cấp điện dưới 0,3 km đối với đô thị và dưới 0,5km đối với nông thôn kể từ trạm biến thế.

IV. QUY HOẠCH CÁC CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020

A. QUY HOẠCH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, THỦY SẢN, THỰC PHẨM

Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long có lợi thế về kinh tế vườn và kinh tế biển, sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản được khai thác ở mức độ cao. Vì vậy, cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến dừa và chế biến thủy sản là hai ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh, chuyển dần cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp.

1. Quan điểm phát triển

- Qui hoạch phát triển công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản (NLTSTP) phải đảm bảo phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre.

- Phát triển bền vững, theo hướng hiện đại kết hợp với công nghệ truyền thống, đảm bảo môi sinh - môi trường, coi trọng hiệu quả kinh tế và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế; phát huy tổng hợp mọi nguồn lực trong và ngoài nước; khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và con người; khai thác tối đa lợi thế vị trí địa lý và vị trí xã hội của tỉnh; gắn kết chặt chẽ với những ngành kinh tế - kỹ thuật có liên quan, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn; đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và ngành công nghiệp chế biến NLTSTP của tỉnh nói riêng.

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến NLTSTP có lợi thế cạnh tranh, có nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có của tỉnh và của các tỉnh lân cận hoặc các sản phẩm có thị trường trong và ngoài nước tiêu thụ mạnh, giá cả hấp dẫn.

- Đầu tư công nghiệp hiện đại để sản phẩm làm ra có thể thâm nhập vào các thị trường khó tính, thay thế dần các thiết bị, công nghệ đã lạc hậu để không ngừng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hạ giá thành sản phẩm.

- Xây dựng thương hiệu và bảo hộ sở hữu thương hiệu.

2. Định hướng phát triển:

Để theo kịp đà phát triển chung của ngành công nghiệp chế biến NLTSTP cả nước và khu vực, một số định hướng lớn cho sự phát triển ngành công nghiệp chế biến NLTSTP tỉnh Bến Tre đến năm 2020 như sau:

- Tập trung tối đa các nguồn lực thực hiện tốt các dự án phát triển công nghiệp chế biến NLTSTP trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh Bến Tre và khu vực, gắn liền với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Chú trọng đổi mới công nghệ, tính toán, cân đối phát triển công nghiệp chế biến NLTSTP trên cơ sở vùng nguyên liệu, góp phần giải quyết nguồn nhân lực dư thừa ở nông thôn phù hợp với quá trình đô thị hoá của tỉnh. Đảm bảo phát triển bền vững, hiệu quả của toàn ngành công nghiệp chế biến NLTSTP cũng như bảo vệ môi sinh, môi trường.

- Huy động mọi nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế để đầu tư phát triển, trong đó khu vực dân doanh chiếm tỷ trọng lớn; tích cực kêu gọi đầu tư nước ngoài và các Tập đoàn, Tổng công ty lớn trong nước.

- Kết hợp phát triển công nghiệp chế biến NLTSTP tại các khu, cụm công nghiệp tập trung với phát triển phân tán gắn với vùng nguyên liệu, tạo điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Quan tâm tới việc xử lý nguồn chất thải ra môi trường để đảm bảo phát triển ngành bền vững.

- Chú trọng công nghệ sau thu hoạch đối với các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản làm cơ sở nâng cao chất lượng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

- Đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập. Hết sức chú trọng phát triển các sản phẩm đã được thị trường trong nước ưa chuộng. Tăng cường phát triển thị trường xuất khẩu. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và nguồn nguyên liệu ổn định, có thị trường tiêu thụ lớn cả trong nước và xuất khẩu. Tập trung phát triển các sản phẩm chế biến tinh, sản phẩm sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh thực phẩm, giảm nhanh các sản phẩm sơ chế; tăng cường đầu tư công nghệ chế biến tiên tiến nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng có giá trị gia tăng cao.

3. Mục tiêu phát triển ngành:

- Ngành công nghiệp chế biến NLTSTP tỉnh Bến Tre trong thời gian tới cần tập trung phát triển và nâng cao năng lực công nghiệp chế biến thủy sản và chế biến dừa là trọng tâm của ngành chế biến NLTSTP tỉnh Bến Tre.

- Hạ giá thành các sản phẩm trên cơ sở thế mạnh của nguồn nguyên liệu và đầu tư công nghệ thiết bị tiên tiến.

- Có chính sách thích hợp để thu hút nhân lực có hàm lượng chất xám cao và vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tạo dựng được vùng nguyên liệu ổn định phù hợp với khả năng chế biến. Đảm bảo an toàn lương thực, bảo vệ môi trường cảnh quan, môi trường sinh thái.

Mục tiêu phát triển về giá trị SXCN và sản phẩm ngành chế biến NLTSTP tỉnh Bến Tre đến năm 2020 được đề ra trong các bảng dưới đây.

Bảng 27: Mục tiêu về giá trị sản xuất công nghiệp và tăng trưởng

Đơn vị tính: Tỷ đồng, theo giá so sánh


Các phân ngành công nghiệp

2010

2015

2020

Tăng trưởng GTSXCN

bình quân/năm (%)

GTSXCN (Tỷ đồng)

GTSXCN (Tỷ đồng)

GTSXCN (Tỷ đồng)

2011 - 2015

2016 – 2020

CN Chế biến NLSTP

3.850

11.287

30.506

24,00

22,00

 

Bảng 28: Mục tiêu về một số sản phẩm chính

 

 

Năm

Tăng trưởng BQ/năm (%)

Sản phẩm

Đơn vị

2010

2015

2020

2011-2015

2016-2020

Thủy sản chế biến

Tấn

33.000

73.000

120.400

17,21

10,53

Thức ăn gia súc

Tấn

38.500

70.000

136.000

12,70

14,21

Thức ăn thủy sản

Tấn

25.000

210.000

296.000

53,06

7,11

Bánh kẹo các loại

Tấn

30.000

58.000

104.500

14,09

12,50

Đường kết tinh

Tấn

26.000

25.000

36.500

-0,78

7,86

Cơm dừa nạo sấy

Tấn

41.510

42.000

40.000

0,23

-0,97

Dầu dừa

Tấn

1.000

1.000

2.000

0,00

14,87

Nước mắm

1000 lít

5.830

6.440

7.180

2,01

2,20

Ca cao

Tấn

0

6.000

20.000

 

27,23

4. Nội dung qui hoạch:

4.1. Chế biến thủy sản:

*/ Giai đoạn 2011- 2015:

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện nhà máy chế biến cá hộp, công suất 22.000 tấn/năm, vốn đầu tư bổ sung 15 tỷ đồng.

- Đầu tư nâng cấp, duy trì công suất của các nhà máy chế biến thủy sản hiện có trên địa bàn tỉnh, vốn đầu tư: 50 tỷ đồng.

- Kêu gọi đầu tư Nhà máy chế biến cá xay, chả cá, công suất 2.000 tấn/năm, vốn đầu tư khoảng 10 tỷ đồng.

- Kêu gọi đầu tư xây dựng 2-3 nhà máy chế biến thủy sản công suất 5.000-10.000 tấn/năm/1 nhà máy. Vốn đầu tư: 400-500 tỷ đồng.

*/ Giai đoạn 2016- 2020:

- Đầu tư nâng cấp, duy trì công suất của các nhà máy chế biến thủy sản hiện có trên địa bàn tỉnh, vốn đầu tư: 15-20 tỷ đồng/nhà máy.

- Nếu có thị trường và nguồn nguyên liệu có thể mở rộng hoặc xây dựng mới 01 nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu công suất 20.000 tấn/năm. Vốn đầu tư: 300 tỷ đồng.

4.2. Chế biến dừa giai đoạn 2011-2020:

*/ Giai đoạn 2011- 2015:

- Đầu tư nâng cấp duy trì công suất các cơ sở chế biến cơm dừa nạo sấy hiện có, vốn đầu tư khoảng 30 tỷ đồng.

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện nhà máy sản xuất sữa dừa tại KCN Giao Long đạt 4.000 tấn/năm, vốn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng.

- Đầu tư hoàn thiện các nhà máy sản xuất mụn dừa hiện có, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

- Kêu gọi đầu tư xây dựng 2 nhà máy chế biến mùn dừa xuất khẩu, công xuất 700-800 tấn/năm, vốn đầu tư khoảng 30 tỷ đồng.

*/ Giai đoạn 2016- 2020:

- Đầu tư nâng cấp duy trì công suất các cơ sở chế biến cơm dừa nạo sấy hiện có, vốn đầu tư khoảng 15 tỷ đồng.

- Đầu tư nâng cấp 3 nhà máy sản xuất Cơm dừa nạo sấy lên sản xuất Sữa dừa hoặc các sản phẩm khác sau cơm dừa nạo sấy, tổng công suất khoảng 10.000 tấn/năm, vốn đầu tư khoảng 250 tỷ đồng.

- Duy trì công suất nhà máy sản xuất Sữa dừa hiện có tại KCN Giao Long công suất 4.000 tấn/năm, vốn đầu tư khoảng 5 tỷ đồng.

- Đầu tư nâng cấp duy trì sản xuất cho các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa trên địa bàn tỉnh, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

- Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thạch dừa tinh tại KCN, vốn đầu tư khoảng 40 tỷ đồng.

- Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nệm xơ dừa tại các KCN, vốn đầu tư khoảng 50 tỷ đồng.

4.3. Chế biến đường giai đoạn 2011-2020:

Cải tiến công nghệ và đầu tư đa dạng hóa sản phẩm từ đường, duy trì hoạt động chế biến đường để tiêu thụ mía cho nông dân ...

*/ Giai đoạn 2011- 2015:

- Đầu tư nâng cấp duy trì công suất nhà máy đường của tỉnh, vốn đầu tư 10 tỷ đồng.

*/ Giai đoạn 2016- 2020:

- Đầu tư nâng cấp duy trì công suất nhà máy đường của tỉnh, vốn đầu tư 10 tỷ đồng.

4.4. Chế biến kẹo và trái cây giai đoạn 2011-2020:

Khuyến khích các cơ sở sản xuất bánh kẹo đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, tiêu thụ ổn định trên thị trường trong và ngoài nước.

*/ Giai đoạn 2011- 2015:

- Đầu tư nâng cấp duy trì công suất của các cơ sở sản xuất bánh kẹo hiện có, vốn đầu tư khoảng 20 tỷ đồng.

- Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất bánh mứt các loại từ trái cây, công suất 1.000 tấn/năm, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

- Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến ca cao, công suất 5.000 tấn thành phẩm/năm, vốn đầu tư 40 tỷ đồng.

- Duy trì các Nhà máy chế biến hạt điều, vốn đầu tư 10 tỷ đồng.

*/ Giai đoạn 2016- 2020:

- Đầu tư nâng cấp, duy trì công suất của các cơ sở sản xuất bánh kẹo hiện có, vốn đầu tư khoảng 20 tỷ đồng.

- Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến kẹo công nghiệp, vốn đầu tư 100 tỷ đồng.

- Đầu tư xây dựng tiếp một nhà máy chế biến ca cao, công suất 5.000 đến 10.000 tấn thành phẩm/năm, vốn đầu tư 80 tỷ đồng.

4.5. Chế biến thức ăn chăn nuôi:

*/ Giai đoạn 2011-2015:

- Đầu tư nâng cấp, duy trì công suất, chất lượng các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, vốn đầu tư khoảng 20 tỷ đồng.

- Mở rộng, nâng công suất chế biến thức ăn gia súc đạt 100.000 tấn/năm, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

- Duy trì nhà máy chế biến thức ăn nuôi trồng thủy sản công suất 200.000 tấn/năm, vốn đầu tư 30 tỷ đồng.

*/ Giai đoạn 2016-2020:

- Đầu tư nâng cấp, duy trì công suất, chất lượng các cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh, vốn đầu tư khoảng 30 tỷ đồng.

- Đầu tư mở rộng công suất nhà máy chế biến thức ăn gia súc lên trên 300.000 tấn/năm, vốn đầu tư 400 tỷ đồng.

4.6. Chế biến lương thực- thực phẩm:

*/ Giai đoạn 2011 - 2020:

Đối với lĩnh vực chế biến lương thực, hướng đầu tư chính là cần nhanh chóng áp dụng công nghệ và trang thiết bị các khâu xử lý và chế biến sau thu hoạch. Để tránh thất thoát sau khi thu hoạch, cần phổ biến và phát triển công nghệ sấy lương thực trong sản xuất nông nghiệp. Kết hợp nhiều hình thức để làm khô lúa và hoa màu. Từng bước phát triển việc trang bị các thiết bị sấy với quy mô và trình độ công nghệ phù hợp. Đối với các hộ và liên hộ sản xuất, có thể trang bị các máy sấy có công suất từ 0,5 - 0,2 tấn/mẻ.

Tập trung phát triển các loại máy xay xát cỡ 0,8 - 1 tấn/giờ, hoặc dây chuyền xay xát, sàng phân loại 1 - 2 tấn/giờ cho nhu cầu cung cấp gạo và đưa tỷ lệ thu hồi gạo từ 64-65% hiện nay lên 66-68%, vốn đầu tư huy động chủ yếu của doanh nghiệp.

Tổng hợp các dự án đầu tư được trình bày trong bảng "Danh mục các dự án đầu tư theo các ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn đến năm 2020.

B. QUY HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT

Trong ngành công nghiệp hóa chất tỉnh Bến Tre, lĩnh vực sản xuất thuốc tân dược đang phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) toàn ngành. Một số lĩnh vực khác trong ngành hóa chất, tuy chiếm tỷ trọng còn nhỏ, nhưng sản xuất tương đối ổn định như sản xuất bao PP, phân vi sinh.

Bến Tre là một tỉnh có sản lượng dừa lớn nhất cả nước, nên có nguồn gáo dừa dồi dào - nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho việc sản xuất than thiêu kết, than hoạt tính. Do đó, tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đang quan tâm nghiên cứu và tăng cường đầu tư để đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như ổn định vùng nguyên liệu, nhằm tăng cường phát triển sản xuất các sản phẩm này đáp ứng một phần nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

1. Quan điểm phát triển:

- Phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả những sản phẩm, ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế, có uy tín, có truyền thống phát triển lâu đời;

- Phát triển nhanh và bền vững, theo hướng hiện đại, đảm bảo môi sinh - môi trường, coi trọng hiệu quả kinh tế và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế;

- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và con người phục vụ cho phát triển ngành; khai thác tối đa lợi thế vị trí địa lý và vị trí xã hội nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu phát triển:

Bảng 29: Mục tiêu về GTSXCN và tăng trưởng

Đơn vị tính: Tỷ đồng, giá so sánh


Các phân ngành công nghiệp

2010

2015

2020

Tăng trưởng GTSXCN bình quân năm (%)

GTSXCN (Tỷ đồng)

GTSXCN (Tỷ đồng)

GTSXCN (Tỷ đồng)

2011-2015

2016-2020

CN Hóa chất

400

1.100

2.900

22,42

21,40

 

Bảng 30: Mục tiêu về sản phẩm

Sản phẩm/sản lượng

Đ.vị tính

Năm

Tăng trưởng BQ/năm ( %)

2010

2015

2020

0,05

0,05

Thuốc viên các loại

1000viên

698.000

1.386.000

2.764.000

14,70

14,80

Than hoạt tính

Tấn

0

6.000

10.000

 

10,76

Than gáo dừa

Tấn

18.000

19.000

20.000

1,09

1,03

3. Định hướng phát triển ngành:

- Tập trung vào sản xuất các sản phẩm hiện đang có thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước có nhu cầu, như: than hoạt tính, than thiêu kết; thuốc tân dược.

- Đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa công suất của các cơ sở sản xuất hiện có.

- Đầu tư sản xuất các sản phẩm trong tỉnh có nhu cầu nhưng hiện chưa có cơ sở sản xuất như phân vi sinh từ mùn thải của nhà máy đường...; sản phẩm bao bì các loại; các sản phẩm đi từ vật liệu composit.

4. Cơ sở phát triển:

- Nhu cầu về thuốc tân dược trên thị trường trong nước và trong tỉnh còn rất lớn, do đó việc phát triển sản xuất thuốc của các DN còn rất rộng mở.

- Bến Tre là tỉnh có diện tích và sản lượng dừa lớn nhất trong cả nước nên nguồn nguyên liệu gáo dừa để sản xuất than thiêu kết, than hoạt tính rất dồi dào. Nhu cầu trên thị trường trong nước và ngoài nước (Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan...) về các sản phẩm này khá lớn, do than hoạt tính được dùng để lọc nước, lọc mùi, lọc khí,... Hiện chất lượng sản phẩm than hoạt tính của Bến Tre đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới.

- Mùn thải của các nhà máy đường khá lớn, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất phân vi sinh.

5. Nội dung quy hoạch:

* Giai đoạn: 2011-2015:

- Đầu tư mới dây chuyền sản xuất để nâng công suất sản xuất thuốc tân dược của các cơ sở đang hoạt động. Vốn đầu tư 20 tỷ đồng.

- Đầu tư mới dây chuyền sản xuất và nâng cấp các cơ sản xuất than thiêu kết, than hoạt tính . Vốn đầu tư 90 tỷ đồng.

- Đầu tư nhà máy sản xuất phân vi sinh. Vốn đầu tư: 10 tỷ đồng.

* Giai đoạn: 2016-2020:

- Đầu tư nâng công suất sản xuất ngành thuốc tân dược hiện đại, quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm. Vốn đầu tư 60 tỷ đồng.

- Đầu tư mở rộng sản xuất than thiêu kết, than hoạt tính. VĐT: 50 tỷ đồng.

- Đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất phân vi sinh. VĐT: 10 tỷ đồng.

Tổng hợp các dự án đầu tư được trình bày trong bảng "Danh mục các dự án đầu tư theo các ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn đến năm 2020.

C. QUY HOẠCH CÔNG NGHIỆP CƠ KHÍ , ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ ĐIỆN

Công nghiệp cơ khí tỉnh Bến Tre phát triển rất đa dạng; nhiều cơ sở sản xuất nông cụ, hàn tiện, sửa chữa nhỏ, trung đại tu máy móc, gia công hàng cơ khí dân dụng (bao gồm cả thiết bị điện và điện tử), đóng mới và sửa chữa tàu thuyền công suất dưới 100CV....được phân bổ rải rác ở các đô thị, trung tâm xã, nhiều nhất là ở Thành phố Bến Tre. Các mặt hàng kim khí phục vụ dân dụng như sản xuất cửa sắt, lan can, cầu thang, sườn nhà, tôn lợp đã phát triển đều khắp do nhu cầu xây dựng ngày càng lớn. Ngoài ra còn có các lò rèn thủ công sản xuất các loại nông cụ cầm tay, kìm kéo; Một số cơ sở thực hiện sản xuất các loại máy nông nghiệp (theo sau máy động lực). Tuy nhiên, các cơ sở chủ yếu ở dạng cổ phần, tư nhân, cá thể chưa được đầu tư bài bản, sản lượng chưa nhiều.

1. Quan điểm phát triển ngành:

- Ngành công nghiệp cơ khí, thiết bị điện, điện tử là ngành công nghiệp nền tảng có vai trò then chốt trong phát triển kinh tế trong sự nghiệp CNH, HĐH, củng cố an ninh, quốc phòng cả nước nói chung và Bến Tre nói riêng. Sản xuất các sản phẩm cơ khí cho giá trị cao, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách và là động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.

- Phát triển hợp lý cơ khí phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và cơ khí sản xuất hàng gia dụng; Duy trì các ngành nghề rèn, đúc đảm bảo đủ nhu cầu nông cụ, dụng cụ cầm tay trên địa bàn.

2. Mục tiêu phát triển:

Trong điều kiện các dự án đã và đang triển khai phát huy hiệu quả cao, liên tục tăng vốn, nhiều dự án mới đang triển khai (bình quân sử dụng trên 75% công suất thiết kế); GTSXCN phân ngành này trong giai đoạn đến năm 2020 dự kiến như sau:

Bảng 31: Mục tiêu về GTSXCN và tăng trưởng

Đơn vị tính: Tỷ đồng, giá so sánh


Các phân ngành công nghiệp

2010

2015

2020

Tăng trưởng BQ năm (%)

GTSXCN

GTSXCN

GTSXCN

2011-2015

2016-2020

CN cơ khí và điện tử

293

986

2.398

27,47

19,45

 

Bảng 32: Mục tiêu về sản lượng

ST

Chỉ tiêu

Đơn vị

2010

2015

2020

Tăng trưởng b.q %/n

2011-2015

2016-2020

1

Cấu kiện kim loại

1000T

100

200

400

13.70

13.00

2

Sửa chữa, đóng mới tàu thủy

1000T

300

700

1500

18.47

16.47

 

Riêng Tàu mới

Chiếc

204

213

216

0.87

0.28

3

Lắp ráp TB điện

1000c

50

120

300

19.14

20.11

4

Lắp ráp, sửa chữa máy động lực

1000c

10

50

150

20.11

14.87

5

Lắp ráp thiết bị điện tử các loại

1000c

50

150

350

24.57

18.47

6

Công cụ cầm tay các loại

1000 c

100

150

200

11.84

7.39

3. Định hướng phát triển:

- Ngành cơ khí phải thật sự là nền tảng tạo tiền đề cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặc biệt là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Nhằm phục vụ tốt mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020, ngành cơ khí, điện tử Bến Tre cần hướng hoạt động, tập trung phục vụ các ngành, các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh như: nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông - thuỷ hải sản, chương trình đánh bắt xa bờ..... Đa dạng hoá sản phẩm cơ khí phục vụ tiêu dùng và đời sống nhân dân.

- Tận dụng năng lực hiện có, tập trung đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá từng bước để có được các cơ sở chế tạo và gia công lắp ráp các sản phẩm tương ứng.

 - Cơ khí, thiết bị điện, điện tử là ngành càng ngày càng có vị trí quan trọng trên địa bàn; tỉnh cần ưu tiên cho các dự án công nghệ cao, giá trị lớn, các nhà đầu tư là các tập đoàn kinh tế mạnh.

4. Cơ sở phát triển:

Cơ sở chủ yếu để phát triển là nhu cầu về máy móc thiết bị cơ khí, điện tử, thiết bị CNTT để trang bị cho các ngành kinh tế Việt Nam nói chung, và khu vực là rất lớn. Riêng với Bến Tre, là tỉnh Duyên Hải, ngoài hệ thống đường bộ đang phát triển đều khắp, hệ thống giao thông đường thuỷ thuận lợi nhiều sông, rạch với 3 huyện ven biển, có cửa biển lớn cho phép tàu biển cỡ vừa lưu thông dễ dàng. Tính đến đầu năm 2008, đã có đội tàu đánh bắt cá gần 4.200 tàu, thuyền (tổng cộng khoảng 405.000 CV), với 1.167 tàu đánh bắt xa bờ. Số phương tiện thủy, bộ của tỉnh có nhu cầu sửa chữa và đóng mới thay thế và hiện đại hóa để phát triển, đặc biệt là đẩy mạnh kinh tế biển.

Nhu cầu, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nhu cầu tin học hóa các cơ quan, xí nghiệp, trường học, bệnh viện ... là điều kiện tốt để phát triển sản xuất cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho các đơn vị cơ khí hiện nay chủ yếu là ở các tỉnh ngoài vùng ĐBSCL, tập trung là Thành phố HCM. Chỉ một số ít doanh nghiệp có điều kiện đã nhập khẩu trực tiếp nguồn nguyên liệu từ nước ngoài về; có một số trường hợp biến động về giá và chất lượng nguyên liệu; mặc khác do ở xa nguồn nguyên liệu nên các đơn vị sản xuất cũng sẽ gặp bất lợi.

Như vậy, Bến Tre c