ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
97/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 13 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
673/QĐ-TTG NGÀY 10/5/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg
ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp
thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 4995/TTr-SNN ngày 31/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ (Chi tiết Kế hoạch kèm theo
Quyết định này).
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện,
thành phố ven biển tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học
và Công nghệ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Chánh Thanh
tra tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Hà
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 673/QĐ-TTG NGÀY
10/5/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC “HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM TRỰC TIẾP THỰC
HIỆN VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN
HÓA, XÃ HỘI NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/QĐ-UBND ngày 13/01/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
- Căn cứ Nghị quyết số
26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông
nghiệp, nông dân nông thôn; Kết luận số 61-KL/TW, ngày 03 tháng 12 năm 2009 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án "Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội
Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng
giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020";
- Căn cứ Quyết định số
673/QĐ-TTg , ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông
dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, dự
án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;
- Căn cứ kế hoạch số
02-KH/BCĐ ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Nâng
cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân các cấp trong tỉnh trong phát triển
nông nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020".
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. Mục
đích yêu cầu
1. Mục đích
- Tạo điều kiện để các cấp Hội
Nông dân trong tỉnh trực tiếp và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020.
- Phát huy vai trò trung tâm
và nòng cốt của Hội Nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới; xây dựng
và phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện đại, bền vững, đóng góp tích cực vào
công cuộc xóa đói giảm nghèo vươn lên làm giàu của nông dân, góp phần đẩy nhanh
tiến độ thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cấp Hội Nông dân trong
tỉnh thực hiện tốt vai trò trung tâm và nòng cốt trong phong trào xây dựng nông
thôn mới, là thành viên tích cực tham gia vào việc hoạch định chính sách, thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan và các địa phương trong việc phối
hợp, tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân trong tỉnh tham gia vào quá trình
xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, các chương trình, đề án dự án
liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
II. Nội
dung kế hoạch
1. Hội Nông dân tỉnh chủ
trì, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau
1.1. Làm chủ đầu tư
các dự án xây dựng nâng cấp, dự án bổ sung trang thiết bị dạy nghề Trung tâm Dạy
nghề và hỗ trợ nông dân tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức
các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân.
1.2. Quản lý, điều
hành Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt động Quỹ Hỗ
trợ nông dân cấp huyện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân,
hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các quy định hiện hành; Xây dựng
kế hoạch vận động đóng góp tăng nguồn Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ
và hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
1.3. Tổ chức tuyên
truyền, vận động hội viên, nông dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với vai
trò chủ thể, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, tham gia đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn.
1.4. Phản biện xã hội
và giám sát theo quy định, quy chế việc triển khai thực hiện các chương trình,
đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
2. Hội Nông dân phối hợp
các sở, ban, ngành, UBND các cấp thực hiện các nội dung sau
2.1. Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tuyên truyền phổ biến chủ
trương, nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước về chương mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, vận động nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới;
khuyến khích, hỗ trợ nông dân phát triển hình thức kinh tế tập thể, hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Thực hiện hoạt động khuyến
nông thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nông dân ứng dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất, xây dựng và nhân rộng các mô hình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, mô hình trình diễn tiến bộ khoa học kỹ thuật hiệu quả; tham
gia hoạt động dịch vụ tư vấn khuyến nông, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản
hàng hóa cho nông dân;
- Tuyên truyền vận động nông
dân thực hiện tốt các chủ trương, giải pháp của tỉnh trong sản xuất nông nghiệp,
tham gia bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả;
- Tham gia thực hiện dạy nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Tuyên truyền, hướng dẫn, vận
động nông dân xây dựng 3 công trình vệ sinh, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các
công trình cấp nước sinh hoạt ở nông thôn;
- Tổ chức các phong trào thi
đua hành động cách mạng trong nông dân; tôn vinh khen thưởng những nông dân điển
hình tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2.2. Phối hợp
với Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Tham gia xây dựng, thực hiện
cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo. Xây dựng và nhân rộng các mô hình xóa đói giảm nghèo;
- Tuyên truyền, vận động, huấn
luyện nông dân thực hiện các biện pháp an toàn vệ sinh lao động;
- Tham gia thực hiện dạy nghề,
giải quyết việc làm cho Hội nông dân;
- Tham gia thực hiện Chương
trình chăm sóc và bảo vệ trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội.
2.3. Phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh phong
trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh của nông
dân;
- Tổ chức đào tạo tập huấn về
khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, nhãn hàng hóa, sản phẩm do nông dân sản
xuất, xây dựng nhân rộng kết quả đề tài liên quan được nghiệm thu có hiệu quả.
2.4. Phối hợp
với Sở Công Thương
- Tuyên truyền, phổ biến cơ
chế, chính sách và pháp luật của Nhà nước và phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và thương mại nông thôn;
- Thực hiện các chính sách
liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp
cho nông dân; phát triển thương mại nông thôn, quảng bá sản phẩm nông nghiệp
thông qua việc tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm và giao dịch thương mại
điện tử;
2.5. Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tuyên truyền nâng cao ý thức
và nhận thức bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực thích ứng với tác động của biến
đổi khí hậu cho nông dân. Vận động nông dân thực hiện thu gom và xử lý rác thải
đúng quy định, thực hiện phương châm “sạch làng tốt ruộng”. Hàng năm tổ chức tập
huấn cho nông dân và xây dựng và nhân rộng mô hình nông dân tự quản bảo vệ môi
trường nông thôn;
- Hòa giải các tranh chấp đất
đai, ô nhiễm môi trường trong nội bộ nhân dân, giải quyết các khiếu nại về đất
đai, ô nhiễm môi trường của nông dân.
2.6. Phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Vận động nông dân tham gia
xây dựng gia đình văn hóa, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn, không có
tội phạm, tham gia xây dựng làng, thôn, khu phố văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới.
2.7. Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông
- Nâng cấp trang Web của Hội
Nông dân tỉnh;
- Nâng cao năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ sản xuất cho nông dân thông qua tập huấn, xây dựng
các mô hình câu lạc bộ nông dân ứng dụng Internet ở cơ sở và thông qua Hội Nông
dân 151 cơ sở.
2.8. Phối hợp
với Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh
- Thực hiện công tác phổ biến,
tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý cho nông
dân;
- Xây dựng các câu lạc bộ
“Nông dân với pháp luật”;
- Tiếp công dân định kỳ, giải
quyết khiếu nại tố cáo có liên quan đến nông dân, hòa giải các mâu thuẫn, tranh
chấp trong nội bộ nông dân.
2.9. Phối hợp
với Sở Nội vụ
- Hàng năm mở lớp tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng truyền thông cho cán bộ Hội
Nông dân các cấp và hội viên nông dân nòng cốt trong tỉnh;
- Tuyên truyền, vận động
nông dân thuộc các tôn giáo đoàn kết cùng nhau phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, tham gia xây dựng nông thôn mới.
2.10. Phối
hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Tuyên truyền giáo dục nâng
cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân trên địa bàn tỉnh về chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước về quốc phòng toàn dân;
- Vận động nông dân động
viên con em lên đường làm nghĩa vụ quân sự đạt chỉ tiêu;
- Xây dựng cơ sở chính trị địa
phương, tổ chức Hội Nông dân, đơn vị lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện;
- Vận động nông dân vùng ven
biển, hải đảo đẩy mạnh sản xuất phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội gắn với thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Tổ quốc;
- Thực hiện tốt công tác hậu
phương quân đội.
2.11. Phối
hợp với Công an tỉnh
- Tuyên truyền giáo dục để
nông dân hiểu rõ chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Vận động nông dân tích cực,
chủ động tham gia phát hiện, tố giác các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, cảm
hóa giáo dục người lầm lỡ hòa nhập cộng đồng;
- Tham gia thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy mại dâm,
HIV/AIDS, buôn bán người.
2.12. Phối
hợp với Ban Dân tộc tỉnh
- Tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc
thiểu số. Xây dựng một số mô hình nông dân thoát nghèo trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số;
- Tổ chức lớp tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng tuyên truyền, vận động cho cán bộ Hội cơ sở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.13. Phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh;
- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh
cân đối bố trí nguồn từ ngân sách tỉnh cấp bổ sung kinh phí cho Quỹ Hỗ trợ nông
dân tỉnh.
2.14. Phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện Quyết
định 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này trên địa
bàn, chỉ đạo việc cấp một phần kinh phí khuyến nông cho Hội Nông dân huyện, thị
xã, thành phố thực hiện; thành lập và hỗ trợ vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân ở địa
phương;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội
Nông dân huyện, thị xã, thành phố ký kết chương trình phối hợp hoạt động với
các phòng, ban, đơn vị, doanh nghiệp ở huyện, thị xã, thành phố.
3. Kinh phí thực hiện
3.1. Đối với các nhiệm
vụ, chương trình, đề án, dự án do Hội Nông dân chủ trì thực hiện, kể cả một phần
kinh phí khuyến nông và bổ sung kinh phí cho Quỹ Hỗ trợ nông dân: Hội Nông dân
lập dự toán hàng năm, giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên
quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt triển khai thực hiện.
3.2. Đối với các
chương trình, đề án, dự án do các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố làm chủ đầu tư: Chủ đầu tư căn cứ chức năng nhiệm vụ của Hội Nông dân và
các nội dung có liên quan mời Hội Nông dân tham gia từ đầu quá trình xây dựng
chương trình, đề án, dự án, đồng thời xác định nội dung, khối lượng công việc
và mức kinh phí để Hội Nông dân tham gia thực hiện.
III. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành
liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố và Hội Nông dân tỉnh căn cứ nội dung Kế
hoạch này triển khai tổ chức thực hiện bảo đảm hiệu quả; hàng năm tổng hợp báo
cáo kết quả triển khai thực hiện cho UBND tỉnh.
2. Đề nghị Hội Nông
dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức
Hội nghị triển khai Kế hoạch trong quý II năm 2015 và định kỳ hàng năm tổ chức
sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện và đến năm 2020 tiến hành tổng kết.
3. Trong quá trình thực
hiện có những phát sinh, vướng mắc kịp thời đề xuất với Hội Nông dân tỉnh (cơ
quan thường trực thực hiện Đề án 61) để điều chỉnh, bổ sung.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT
phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố ven biển tổ chức
triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.